Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tài liệu Câu hỏi phần Dân Tộc docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.36 KB, 34 trang )

Câu hỏi phần Dân Tộc:
Câu 1.(A) Anh chị hãy trình bày và phân tích khái niệm dân tộc
Câu 2. (A) Anh chị hãy trình bày nội dung quan hệ dân tộc theo nghĩa rộng.
Câu 3. (A)Anh chị hãy trình bày và phân tích nội dung quan hệ dân tộc theo nghĩa
hẹp
Câu 4. (A)Anh chị hiểu thế nào về “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam là
nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt nam”
Câu 5. (A)Anh chị hãy trình bày và phân tích khuynh hướng cơ bản trong quan hệ
dân tộc và trên thế giới hiện nay.
CÂu 6. (A)Anh chị hãy trình bày các khuynh hướng cơ bản trong quan hệ dân tộc)
đặc điểm cộng đồng các dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết cùng chung vận
mệnh lịch sử.
Câu 7. (A)Anh chị hãy phân tích đặc điểm: “đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta
cư trú trên một địa bàn rộng lớn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị an
ninh quốc phòng”
Câu 8: (A)Anh chị hãy phân tích các đặc điểm của dân tộc ở nước ta có sự phát triển
không đồng đều về mặt lịch sử.
Câu 9: (A)Tại sao nói :Các dân tộc ở nước ta có sấc thái văn hoá phong phú và đa
dạng nhưng thống nhất trong bản sắc văn hoá các cộng đồng dân tộc việt nam
Câu 10: (A)Anh chị hãy phân tích nét cơ bản về thành tựu và những tồn tại tình hình
kinh tế xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay.
Câu 11: (A)Anh chị hãy trình bày và phân tích quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
về dân tộc
Câu 12.Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công” trong chính sách đại
đoàn kết toàn dân của Đảng, nhà nước ta.
Câu 13.# Trình bày chính sách “đầu tư phát triển khoa học công nghệ, tài chính tín
dụng của Đảng và nhà nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số.
Câu 13. (A)Anh chị hãy trình bày và phân tích các chính sách định hướng về kinh tế
xã hội đối với các dân tộc và miền núi ở nước ta.
Câu 14: (A)Trình bày các chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ,


điểu chỉnh quan hệ sản xuất và đổi mới quản lý giải phóng năng lực sản xuất ở miền
núi.
Câu 15: (A)Trình bày nội dung quản lý nhà nước đối với dân tộc và miền núi
Câu 16. Trình bày chính sách đất đai , bảo vệ phát triển rừng, di dân phân bố lại dân
cư ở miền núi và đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay.
Câu 17. (A)Anh chị hãy trình bày chính sách phát triển văn hoá giáo dục , y tế và đào
tạo bồi dưỡng cán bộ , tạo nguồn lực cho đồng bào các dân tộc .
Câu 18. (A)Anh chị hãy trình bày và phân tích nhiệm vụ và đối tượng quản lý nhà
nước về dân tộc thiểu số và miền núi.
Câu 19. Anh/chị hãy trình bày nội dung quản lý nhà nước đối với dân tộc và miền
núi.
Câu 20: (A)Trình bày và phân tích phương hướng quản lý NN về dân tộc.
1
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1. Anh chị hãy trình bày và phân tích khái niệm dân tộc
Dân tộc là khái niệm đa nghĩa, giống như khái niệm văn hoá và ở những lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội thì người ta có những định nghĩa , quan niệm khác
nhau về dân tộc.
Cụ thể:
-Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong đời sống xã hội có
chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý đoàn kết dân tộc
-Dân tộc thiểu số được hiểu là những người thiểu số sống trong một quốc gia.
-Dân tộc được hiểu là một quốc gia một cộng đồng ổn định hình thành người dân của
một nước, một quốc gia gắn bó chặt chẽ với nhau trong truyền thống nghĩa vụ và
quyền lợi.
=mặc dù có những ý kiến khác nhau về khái niệm dân tộc nhưng trong quản lý nhà
nước thì có hai quan niệm khác nhau về dân tộc như sau: dân tộc đồng
#dân tộc đồng nghĩa với quốc gia : thì quan niệm này dân tộc có 4 dấu hiệu để hình
thành quốc gia như sau:
-có lãnh thổ chung đây là yếu tố quan trọng nhất vì trên thế giới không một quốc gia

nào lại không có lãnh thổ cụ thể dù nhỏ hay lớn, trên thế giới có 199 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
-Ngôn ngữ chung: Đây là ngôn ngữ quy ước trong một quốc gia có nhiều dân tộc hợp
thành , thì cộng đồng dân tộc đó cũng chọn một ngôn ngữ quy ước làm ngôn ngữ
chung cho quốc gia đó.
-Có đời sống kinh tế chung: đời sống kinh tế được hiểu là biểu hiện của lực lượng sản
xuất một phương thức sản xúat , trình độ sản xuất, chế độ xã hội của quốc gia đó.
-Có nền văn hoá chung: Là một dấu hiệu để phân biệt dân tộc với các dân tộc khác, ví
dụ người Nhật có trang phục truyền thống là áo Kimono, người Việt có áo dài
Đây là 4 dấu hiệu để xác định nên một quốc gia.
#Dân tộc đồng nghĩa với tộc người: Dân tộc ở nghĩa này cũng là một cộng đồng
người tương đối ổn định được hình thành phát triển trong điều kiện với 3 đặc trưng
làm tiêu chí cơ bản sau:
-là cộng đồng có chung ngôn ngữ.
-có các đặc điểm chung về bản sắc văn hoá.
-Có ý thức tự giác về tộc người.
=Như vậy với cách hiểu đa dạng phong phú về khái niệm dân tộc thì tuỳ từng trường
hợp cụ thể để sử dụng các khái niệm khác nhau.
Câu 2. Anh chị hãy trình bày nội dung quan hệ dân tộc theo nghĩa rộng.
#Quan hệ dân tộc theo nghĩa rộng là quan hệ dân tộc quốc gia có nghĩa là dân tộc
được hiểu là những quan hệ giữa quốc gia với quốc gia, trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội
#Nội dung quan hệ dân tộc theo nghĩa rộng bao gồm các quan hệ cơ bản về ngôn
ngữ, văn hoá, lãnh thổ
Cụ thể :
2
+do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân tộc mà cộng đồng dân cư muốn tách
ra để thành lập các cộng đồng dân tộc, độc lập, trong đó họ có quyền lựa chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+Các dân tộc muốn phá bỏ những rào cản để liên kết lại trên cơ sở bình đẳng và tự

nguyện, phù hợp voí xu hướng phát triển khách quan của lực lượng sản xuất mang
tính xã hội, phù hợp voí nhu cầu mở rộng , giao lưu kinh tế văn hoá giữa các dân tộc.
#Sự vận động trên có tính mâu thuẫn, nhưng thống nhất giữa hai xu hướng đó, mỗi
dân tộc tiến tới độc lập tự chủ phồn vinh và các dân tộc khác không ngừng xích lại
gần nhau, là quy luật phát triển khách quan của sự phát triển dân tộc và mối quan hệ
giữa các quốc gia.
-Ngày nay các dân tộc có quyền tự quyết định vận mệnh của mình bao gồm quyền tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của mình, xu hướng này biểu hiện
sức mạnh trong phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc và các chính
sách thực dân mới.
-Xu hướng này cũng thể hiện sức mạnh trong phong trào đấu tranh chống sự kỳ thị
dân tộc, phân biệt chủng tộc, xung đột dân tộc.
-Hơn nữa trong thời đại ngày nay cùng với xu hướng li tâm thì xu hướng hướng tâm
đang tác động mạnh mẽ lôi kéo các dân tộc xích lại gần nhau chính là động lực gắn
kết để các quốc gia , các dân tộc tham gia vào các liên minh để đối phó lại với sức ép
của các siêu cường như asean, eu, afta
Câu 3. Anh chị hãy trình bày và phân tích nội dung quan hệ dân tộc theo nghĩa
hẹp
-Quan hệ dân tộc theo nghĩa hẹp : là quan hệ giưã các dân tộc tộc người trong một
quốc gia đa dân tộc cũng như quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ một dân tộc-
tộc người.
-Nội dung quan hệ dân tộc theo nghĩa hẹp được biểu hiện ở quan hệ giữa dân tộc và
tộc người trong một quốc gia nhiều dân tộc cũng như quan hệ giữa các thành viên
trong nội bộ một dân tộc tộc ngưòi.
-Đảng ta đã khẳng định: “sự phát triển mọi mặt của từng dân tộc đi lên với sự củng
cố, phát triển của cộng đồng dân tộc trên đất nước ta. Sự tăng cường tính cộng đồng,
tính thống nhất là một quá trình hợp quy luật , nhưng tính cộng đồng tính thống nhất
không mâu thuẫn, không bài trừ tính đa dạng , tính độc đoán trong bản sắc của mỗi
dân tộc”.
-Quan hệ dân tộc trong mỗi quốc gia nhiều dân tộc được thể hiện một cách tập trung

trong những luận điểm sau:
+Tính thống nhất và đa dạng của các dân tộc trong cùng một quốc gia.
+Các dân tộc đoàn kết bình đẳng tương trợ lẫn nhau cùng phát triển trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+Làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, xoá bỏ dần khoảng cách phát triển chênh lệch
giữa miền núi và miền xuôi(nông thôn và thành thị, làm cho đồng bào dân tộc miền
núi được hưởng ngày càng đầy đủ quyền lợi về kinh tế chính trị văn hoá.
-Quan hệ dân tộc theo nghĩa hẹp là quan hệ hết sức nhạy cảm vì vậy trong quản lý
nhà nước về các vấn đề dân tộc phải hết sức thận trọng, để tránh tình trạng xảy ra
xung đột giữa các tộc người và các thế lực phản động lợi dụng để chống phá chính
quyền.
3
Câu 4. Anh chị hiểu thế nào về “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam là
nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt nam”
Đây là nguyên tắc hiến định và tư tưởng chủ đạo của quản lý nhà nước về dân tộc của
đất nước ta. Điều này thể hiện tư tưởng nhất quán về dân tộc của Đảng và nhà nước
ta.
Mục đích tính dân tộc, Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam là một quốc gia
độc lập có chủ quyền và là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em cùng
chung sống đoàn kết với nhau, tuy là các dân tộc khác nhau nhưng 54 dân tộc anh em
đã đoàn kết gắn bó chặt chẽ với nhau từ thơì dựng nước cho tới ngày nay cùng nhau
xây dựng và phát triển đất nước. Cả 54 dân tộc đều có quyền lợi và nghĩa vụ như
nhau, không có dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi , không dân tộc nào được áp bức
dân tộc nào. tính lịch sử của Việt Nam, vì có sự dóng gòp của các dân tộc, có sự đoàn
kết nhau là vấn đề chiến lược, cơ bản và lâu dài là cho sự nghiệp giải phóng đất nước
trong thời chiến tranh kẻ xâm lược Pháp, nhờ có sự đoàn kết và sự thống nhất của
mọi dân tộc trong cả nước nó được làm cho Việt Nam thực hiện thăng lợi trong cuộc
chiến tranh và hiện nay các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng
lợi sự nghiệp, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc,

Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay sự hình thành, tham ga của mọi dân tộc như: đại biểu quốc hội khoá 10 có
người dân tộc thiểu số 17,3%, đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh người dân tộc thiểu số
18,2%, đại biểu hội đồng nhân dân huyện có 18,7%, đại biểu hội đồng nhân dân xã có
22,7% là người dân tộc thiểu số do với tổng số đại biểu cấp đó.
Sự bình đẳng của các dân tộc trong thời gian quản lý nhà nước là sự thống nhất của
tính dân tộc và tính dân tộc trong cơ cấu của Quốc hội có Hội đồng dân tộc, có Uỷ
ban dân tộc, chuyên phụ trách vấn đề dân tộc thiểu số và Bác Hồ nói “dân tộc Việt
Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý ấy không bao giờ thay
đổi” “Đồng bào Kinh hay Tày, Gia Lai hay Ê đê, Xê đăng hay Ba Na và các dân tộc
thiểu số khác đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết
có nhan”
=Không có kẻ thù nào có thể chia rẻ, phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc mà Bác và
Đảng đã xây dựng nên
Câu 5. Anh chị hãy trình bày và phân tích khuynh hướng cơ bản trong quan hệ
dân tộc và trên thế giới hiện nay.
-TRên thế giới hiện nay có khoảng 198 quốc gia và dân tộc với chế độ chính trị và
trình độ phát triển khác nhau trong đó có 188 quốc gia là thành viên của liên hợp
quốc là tổ chức lớn nhất hành tinh, và trên thế giới có khoảng 6500 ngôn ngữ khác
nhau trogn đó có 1/10 là đã có chữ viết.
-Trong những biến động lớn ngày nay trên thế các sự kiện liên quan trực tiếp đến vấn
đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc nổi lên hàng đầu. Và ở trên khắp mọi nơi
trên thế giới thì mâu thuẫn dân tộc đã trở thành thường xuyên và kéo theo nó là hàng
loạt các mâu thuẫn về kinh tế, xã hội, ngôn ngữ, tôn giáo, lãnh thổ.
-Và khuynh hướng cơ bản của quan hệ dân tộc tộc người trên thế giới hiện nay là
khuynh hướng li khai giữa các dân tộc mà trước đây họ cùng một dân tộc khác thành
4
lập một nhà nước liên bang, khuynh hướng này xảy ra ở khắp mọi nơi trên thế
giới.Song song với các khuynh hướng li khai giữa các dân tộc thì do nhu cầu về kinh
tế toàn cầu hoá văn hoá thì trên thế giới còn tồn tại một khuynh hướng nữa là khuynh

hướng li tâm giữa các dân tộc, đây không phải xu hướng thành lập các quốc gia liên
bang mà là các liên minh mà trong đó các quốc gia dân tộc vẫn độc lập tương đối với
nhau, các liên minh này chủ yếu là các liên minh kinh tế như EU, ASEAN
-Từ 2 khuynh hướng cơ bản như vậy thì quan hệ giữa các tộc ngưòi trên thế giới biểu
hiện thành các quan hệ cụ thể như sau:
+Mở rộng giao lưu hợp tác trên tất cả mọi mặt mọi lĩnh vực hợp tác bình đẳng cùng
có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+Liên kết thành cộng đồng theo quy mô và nguyên tắc khác nhau.
+Đồng hoá có khi đồng hoá cưỡng bức.
+Tiếp nhận văn hóa , nhưng vẫn giữ vững chủ quyền.
CÂu 6. Anh chị hãy trình bày các khuynh hướng cơ bản trong quan hệ dân tộc)
đặc điểm cộng đồng các dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết cùng chung
vận mệnh lịch sử.
#Truyền thống đoàn kết:
-Đây là đặc điểm nổi bật về sức mạnh của các dân tộc việt nam . Nhờ có đoàn kết dân
tộc chúng ta sớm hình thành một quốc gia dân tộc thống nhất và đã liên tục giành
thắng lợi trong lịch sử chống ngoại xâm. Ngày nay dưới sự lãnh đạo của Đảng tình
đoàn kết giữa các dân tộc anh em càng gắn bó đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại
mới’.
-Tình đoàn kết này đã có từ lâu đời và nó được thể hiện qua truyền thống Hùng
Vương, truyền thuyết Lạc Long Quân- Âu Cơ.
-Về mặt thực tiễn tình đoàn kết này được chứng minh qua thời kỳ dựng nước, gắn với
sản xuất nông nghiệp lúa nước nên các dân tộc phải đoàn kết gắn bó với nhau cùng
chinh phục thiên nhiên.
-Cùng chung vận mệnh lịch sử.Trong quá trình dựng nước và giữ nước dân tộc ta đã
cùng nhau xây dựng và chống lại ách ngoại xâm để bảo vệ tổ quốc.
=Như vậy trong thời đại mới cần phải phát huy truyền thống tốt đẹp này để cùng
nhau phát triển loại bỏ những nghi kỵ đập tan mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
Câu 7. Anh chị hãy phân tích đặc điểm: “đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước
ta cư trú trên một địa bàn rộng lớn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế,

chính trị an ninh quốc phòng”
#Trên địa bàn rộng lớn . các dân tộc thiểu số ở nước ta cư trú trên khắp mọi miền đất
nước. Về cơ bản thì họ tập trung ở một số địa bàn:
-Khu vực miền núi Đông bắc là người Tày, Nùng
-Khu vực tây bắc là ngưòi Dao ,Thái, Mông
-Hoà Bình, Bắc Thanh hoá là người Mường
-Khu vực Tây nguyên là người Bana, Êđe
Cũng có các dân tộc thiểu số sống ở vùng đồng bằng như ngưòi Chăm sống ở đồng
bằng duyên hải nam trung bộ,đồng bằng sông cửu long.
Như vậy các dân tộc thiểu số cư trú ở khắp mọi miền đất nước.
#Vì cư trú trên địa bàn rộng lớn như vậy nên có rất nhiều thuận lợi như điều kiện giao
lưu, giao thoa giữa các phong tục tập quán, đặc trưng văn hóa để họ học hỏi lẫn nhau
5
trên khắp mọi miền đất nước, mọi lĩnh vực Nhưng có không ít khó khăn do có sự
khác nhau rất lớn về văn hoá lối sống và kinh tế, đôi khi là sự mâu thuẫn.
#Các dân tộc cư trú trên địa bàn rộng lớn có vị trí hết sức quan trọng về kinh tế vì đây
là nơi tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên, giàu trữ lượng khoáng sản là nguồn lực
quan trọng để phát triển kinh tế.
Về chính trị anh ninh quốc phòng vì các đồng bào dân tộc thiểu số sống chủ yếu ở
vùng cao là nhưngx vùng đất nhạy cảm của đất nước , vì vậ y đây là một lực lượng
quan trọng để giữ đất và bảo vệ biên giới .
Câu 8: Anh chị hãy phân tích các đặc điểm của dân tộc ở nước ta có sự phát
triển không đồng đều về mặt lịch sử.
-Các dân tộc trên đất nước việt nam có sự chênh lệch khá lớn về mọi mặt , kinh tế , tri
thức có sự chênh lệch này là do trình độ phất triển kinh tế giữa các vùng miền khác
nhau giữa vùng sâu vùng xa,và vùng đồng bằng , sự rơi rớt lại của chế độ phong kiến
hay hậu quả nặmg nề của chính sách thực dân, sự chênh lệch nầy là rất lớn giữa
người kinh với ngưòi dân tộc thiểu só nói chung, người kinh có trình độ phát triển
cao hơn do họ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển , hay ngay trong nội bộ
các dân tộc thiểu số thì cũng có ssự chênh lệch như giữa người thái và người Êđê, Ba

na và để hạn chế sự chênh lệch này thì phải cố gắng từng bước mới khắc phục
được .
-Chính sự chênh lệch này làm cho khối đại đoàn kết cộng đồng giữa các dân tộc của
nước ta kém đi sự bền vững , bởi vậy để phát huy sức mạnh dân tộc của khối đại đoàn
kết toàn dân phải nhanh chóng đưa vùng cao , vùng sau vùng xa thoát khỏi tình trạng
nhgèo nàn lạc hậu , thường xuyên đói nghèo , thiếu việc làm . Đảng và nhà nước ta đã
và đang xây dựng và phát triển khai thác một hệ thống chính sách kinh tế xa hội đồng
bộ có hiệu quả từng bước đưa dồng bào dân tộc thiểu số tiến kịp vùng xuôi về đời
cống vật chất và tinh thần.
Câu 9: Tại sao nói :Các dân tộc ở nước ta có sấc thái văn hoá phong phú và đa
dạng nhưng thống nhất trong bản sắc văn hoá các cộng đồng dân tộc việt nam
-Nói như vậy là vì : Việt nam có 54 dân tộc khác nhau và mỗi dân tộc này đều có nền
văn hoá phản ánh truyền thống lịch sử lâu đời của từng dân tộc , đời sống tinh thần
của từng dân tộc mình bằng các sắc thái độc đáo. Nền văn hoá phong phú đa dạng
của mỗi dân tộc được thể hiện ở tiếng nói nghệ thuật các đồ trang sức , trang phục ,
phong tục tập quán, tình cảm tâm lý của các dân tộc đều được bảo vệ và tôn trọng
-Sắc thái văn hoá của các dân tộc còn được thể hiện ở các điểm như chữ viết, tôn giáo
truyền thống , nghệ thuật dân gian truyền thống.
-Tuy mỗi một dân tộc có một đặc điểm văn hoá riêng nhưng nó lại được thống nhất
chung trong cộng đồng bản sắc văn hoá việt nam bằng cách sử dụng tiếng việt làm
ngôn ngữ chung , phát triển song song với ngôn ngữ của mình cùng với sự phát triển
bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc, văn hoá cộng đồng sẽ làm phong phú nền văn hoá
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc của việt nam.
Câu 10: Anh chị hãy phân tích nét cơ bản về thành tựu và những tồn tại tình
hình kinh tế xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số.
#Thành tựu
Sau 15 đổi mới vùng miền núi dân tộc nước ta có các thành tựu cơ bản:
6
-Quyền bình đảng giưã các dân tộc nước ta được tôn trọng và bảo đảm. Điều này thể
hiện ở điều 5 Hiến pháp 1992 “Nhà nước CHXHCN việt Nam là Nhà nước thống

nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ VN”.
-Đoàn kết giữa các dân tộc được phát huy và củng cố
-Nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở miền núi , vùng đồng bào dân tộc thiểu số
đã từng bước hoàn thành , phát triển ,cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch sang sản
xuất hàng hoá. Nhịp đọ tăng trưởng kinh tế khu vực miền núi có sự tăng trưởng
khá.Tốc độ GDP luôn ở mức 8-10%/năm. Vì vậy làm cho thu nhập của ngươì dân
ngày một khá hơn đời sống vật chất tinh thần của một bộ phận dan cư được cải thiện.
-Việc triển khai nhiều chính sách chương trình dự án đầu tư đã làm cho kết cấu hạ
tầng, kết cấu kinh tế xã hội ngày càng cải thiện đặ biệt là đường giao thông, đay là cơ
sở quan trọng đẻ phát triển đồng đều giữa các vùng .
-Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được kết quả to lớn, mặt bằng dân trí đã được
nâng lên rõ rệt .
-Mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, chống tái mù chữ đã thu được
một số kết quả nhất định. Hệ thống các trường dân tộc nội trú hình thành từ trung
ương đến cá vùng núi.
-Về y tế : các loại dịch bệnh được ngăn chặn và đẩy lùi trong đó quan trọng là các
bênh về thiếu iốt
-Về văn hoá, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phong phú bản sắc văn hoá được bảo
tồn và phát huy.
-Hệ thống chính trị ở miền núi và vùng đồng bào các dân tộc thiểu số được củng cố
và phát triển, đã đào tạo được đọi ngũ cán bộ các dân tộc thiểu số làm nòng cốt lãnh
đạo trong phong trào cách mạng của quần chúng.
-Tình hình trật tự an ninh an toàn xã hội đã được củng cố .
#Tồn tại
Về cơ bản kinh tế miền núi chậm phát triển và phát triển chưa vững chắc, nhiều nơi
còn lúng túng trong việ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập quán canh tác còn lạc hậu.
chất lượng sản phẩm thấp khó tiêu thụ.
-Tình trạng du canh du cư còn diễn ra phổ biến ở một số dân tộc, hiện nay ở nước ta
có khoảng 1 triệu người sống ở hình thức du canh du cư là chủ yếu, sống bằng nghề
trồng trọt và săn bắn. Điều này gây nên việc suy giảm rừng nghiêm trọng và đất đai

bị bạc màu.
-Kết cấu hạ tầng vùng sâu vùng xa còn thấp kém, trong cả nước còn trên hai nghìnn
xã ở miền núi chưa có đường giao thông đi vào trung tâm xã.
-Chất lượng giáo dục y tế do còn nhiều khó khăn nên chưa thu được kết quả cao.
-Còn tồn tại một số tập quán rất lạc hậu, hiện tượng mê tín dị đoan có xu hướng phát
triển mạnh ở khu vực miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên, có một số bản sắc văn hoá dân
tộc có xu hướng mai một.
-ở một số nơi có xu hướng tôn giáo phát triển không bình thường, trái pháp luật được
các thế lự thù địch lợi dụng kích động gây rối loạn nhằm gây chia rẽ khối đaị đoàn
kết dân tộc như nhà nước Đêga ở Tây Nguyên, Khơme ở Đồng bằng Sông Cửu
Long
-Công tác đào tạo và sử dụng cán bộ các chính sách đãi ngộ còn nhiều hạn chế .
Câu 11: Anh chị hãy trình bày và phân tích quan điểm của Đảng và Nhà nước
7
Nội dung quan điểm của đảng và nhà nước là thực hiện bình đẳng đoàn kết , giúp đỡ
nhau cùng phát triển giữ gìn bản sắc dân tộc trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH.
Cụ thể: Thừa nhận và bảo vệ quền dân tộc của tất cả các dântộc cùng sinh sống tren
lãnh thổ việt nam , dù dân tộc đó nhiều hay ít , quan điểm này được quy định trong
điều 5 hiến pháp 1992.
-Vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược về chính rị kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng
-Sự nghiệp xây dựng CNXH PTKT văn hoá miền núi là cự nghiệp chung của người
dân cả nước mà trước hết la sự nghiệp của chính ngươì dân tộcvà đồng bào miền xuôi
lên địng cư ở miền núi.
-Phát triển KTXH ở miền núi là một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển kinh tế
quốc dân. Các địa phương miền núi có trschs nhiệm góp phần trực tiếp thực hiện
những chủ trương dươòng lối chính sách của đảng và nhà nước trong đó đặc biệt
quan trọng là vai trò năng động và sáng tạo của địa phương và cơ sở.
-Nắm vững chủ trương phát triển có kế hoạch nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
đi lên chủ nghĩa xã hội nhưng phải thật sự tôn trọng quyền tự do quyết định của
người dân trong việc lựa chọn các hình thức kinh tế và có cơ chế quản lý thích hợp ,

lấy hiệu quả làm tiêu chuẩn hàng đầu .
-Phát triển miền núi toàn diện về kinh tế văn hoá xã hội gắn với việc thực hiện tốt
chính sách dân tộc của Đảng quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội , cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
-Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
NHìn chung quan điểm của đảng và nhà nước ta đều khẳng định vấn đề dân tộc và
đoàn kết các dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng.
Câu12: Anh, chị hiểu như thế nào về câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh: “ Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công” trong chính sách đại
đoàn kết của đảng và nhà nước ta.
->Để hiểu được câu nói này của Hồ chủ tịch trước hết chúng ta đi vào nghiên cứu
những vấn đề của dân tộc.
-Dân tộc ở đây được hiểu là 1 cộng đồng có chung tiếng nói, lãnh thổ, văn hoá, các
tộc người có thể liên kết với nhau thành quốc gia. Như 54 dân tộc anh em nằm trên
lãnh thổ Việt Nam đã tập hợp lại thành 1 quốc gia yêđộc lập có chủ quyền.
-Hiện nay ở Việt Nam có 54 dân tộc thuộc 4 ngữ hệ và phân chia thành 8 nhóm
ngôn ngữ, trong đó người kinh chiếm 86,2% dân số là dân tộc đa số, 53 dân tộc
còn lại chiếm 13,7%. Về cơ bản 53 dân tộc thiểu số đều sinh sống ở vùng miền
núi trong đó chỉ có 3 dân tộc là người Hoa, Chằm, Khơ me là sống ở vùng đồng
bằng.
-Trong 15 năm đổi mới thì nhà nước ta tạo ra được 1 số những thành tựu về vấn đề
dân tộc như quyền bình đẳng giữa các dân tộc nước ta được tôn trọng và đảm bảo
điều này thể hiện ở điều 5 Hiến pháp năm 1992…
(câu10 phân dân tộc)
Như vậy từ những tồn tại còn lại của các vấn đề dân tộc ta mới thấy rằng đoàn kết là
1 vấn đề hết sức quan trọng, đoàn kết mới tạo cho các dân tộc trong lãnh thổ Việt
Nam cùng phát triển và chống lại được sự lợi dụng của thế lực bên ngoài, để tạo nên
thành công cho công cuộc xây dựng đất nước.
8
Câu 13. Anh chị hãy trình bày và phân tích các chính sách định hướng về kinh

tế xã hội đối với các dân tộc và miền núi ở nước ta.
Các quan điểm trên là cơ sở để xác định những định hướng chính sách phát triển
kinh tế miền núi , trong những năm tới chính sách này là:
-Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phù hợp với từng vùng , nhằm khai
thác và sử dụng tiềm năng một cách hợp lý, bảo đảm phát triển bền vững .\
-Ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo ở miền núi coi trọng đào tạo bồi dưỡng cán bộ
và tri thức cho các dân tộc thiểu số.
Đây là định hướng quan trọng , việc phát triển giáo dục và đào tạo để chống tái mù,
xoá mù cho các dân tộc , nâng cao trình độ nhận thức , tri thức cho đồng bào, đặc biệt
là đội ngũ cán bộ để trực tiếp quản lý địa phương.
-Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc việt nam và
của từng dân tộc, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
-Quan tâm đặc biệt đến vùng sâu, vùng xa, căn cứ cách mạng và kháng chiến. Đây là
điều quan trọng vì những vùng này dễ bị địch lợi dụng lôi kéo gây chia rẽ. Câu 13.
Trình bày chính sách “đầu tư phát triển khoa học công nghệ, tài chính tín dụng
của Đảng và nhà nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số.
#Chính sách đầu tư phát triển : Thì tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội miền núi.
-Về giao thông vận tải : Tập trung vốn đầu tư để mở mang và xây dựng một số trục
giao thông chủ yếu. Ngoài vốn của nhà nước cần huy động sự đóng góp của các công
ty quốc doanh trên địa bàn
-Về năng lượng điện: Cần chú ý cung cấp điện thắp sáng , điện sản xuất cho tất cả các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số , vùng dân cư có nhà máy thuỷ điện, và đặc biệt coi
trọng phát triển thuỷ điện nhỏ và các dạng năng lượng khác theo quy mô nhỏ do tập
thể và cá nhân làm.
-Về nguồn nước sạch: Xây dựng và đẩy mạnh các chương trình cung cấp nước sạch
cho sinh hoạt của người dân, và đầu tư khai thác một số hồ đập nước lớn hay vốn để
xây dựng hồ đập chứa nước phục vụ cho sản xuất .
-Chính sách khoa học công nghệ : trên cơ sở các công trình khoa học kỹ thuật của
trung ương, cần xúc tiến nhanh các đề tài chương trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật

phục vụ miền núi , khẩn trương đào tạo cán bộ kỹ thuật vào miền núi.
-Các chính sách tài chính tín dụng: tập trung vào giải quyết các chính sách miễn giảm
thuế các loại, hỗ trợ giá, cước vận chuyển, ưu đãi tín dụng cho các hộ đặc biệt khó
khăn.
-xoá bỏ chính sách thuế nhà nước, điều chỉnh thuế tiêu thụ, thuế lưu thông hàng hoá.
-Khuyến khích mở các trung tâm công nghiệp thương mại, dịch vụ tại thị trấn thị tứ,
các trục giao thông ở miền núi, đầu tư xây dựng các chợ để phát triển thương mại
giao lưu hàng hóa.
Câu 14: Trình bày các chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần , điểu chỉnh quan hệ sản xuất và đổi mới quản lý giải phóng năng lực sản
xuất ở miền núi.
9
#Trước hết là chính sách xây dựng cơ cấu kinh tế miền núi theo hướng kinh tế hàng
hoá, phát huy thế mạnh của từng vùng
-về ngành nông lâm nghiệp thì việc giải quyết lương thực ở miền núi phải tiến hành
theo quan điểm kinh tế hàng hoá thực hiện theo thế mạnh cảu mỗi địa phương, xoá bỏ
nền kinh tế tự cung tự cấp.
-Về công nghiệp: Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm cảu nông
nghiệp và lâm nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống.
-Về dịch vụ thương nghiệp: Phát triển ngành này để cung cấp lương thực thực phẩm
hàng tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của miền núi và để xoá bỏ các tổ chức
trung gian mở rộng kinh doanh tổng hợp phục vụ cho người dân.
#s
-Các công ty, tổng công ty các nông trường lâm trường cần được chấn chỉnh chuyển
sang hạch toán kinh doanh , phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chuyển
một số đơn vị này sang cổ phần hoặc liên doanh.
-Các hộ kinh tế gia đình cần khuyến khích phát triển kinh tế trang trại giúp đỡ về vốn
kỹ thuật cách thức làm ăn để họ chuyển sang kinh tế thị trường.
-Khu vực tập thể cần hoạt động theo nguyên tắc dân chủ tự nguyện khuyến khích các
loại hình hợp tác xã làm ăn có hiệu quả.

-Kinh tế tư nhân được khuyến khích để đầu tư phát triển sản xuất , nông lâm nghiệp
dịch vụ vận tải .
#Song song với việc xây dựng cơ cấu kinh tế miền núi nhằm khai thác có hiệu quả
của từng vùng.
Cần tổ chức và quản lý tốt công tác xuất nhập khẩu ở các tỉnh huyện biên giới .Ngoài
ra các vùng miền núi cần thực hiện chính sách ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài để
phát triển thế mạnh của các vùng miền núi.
C âu 15 :Trình bày nội dung quản lý nhà nước đối với dân tộc và miền núi
Có các nội dung cơ bản sau:
+Quản lý nhà nước về công tác định cư, định canh ổn định xã hội.
-Nhà nước đã có nhiều văn bản quy định về quy hoạch dân cư tăng cường cơ sở hạ
tầng sắp xếp đời sống ở các vùng dân cư phê duyệt chương trình xây dựng trung tâm
cụm xã vùng núi vùng cao.
-Xây dựng chương trình định canh định cư phải lấy huyện làm cơ sở đầu tư. Đồng
thời phải gắn với kế hoạch và nhiệm vụ phát triển KTXH trên địa bàn huyện.
+Quản lý NN về môi trường tài nguyên thiên nhiên ở miền núi
-TNTN là do NN thống nhất quản lý kể cả TNTN ở miền núi, NN phải quản lý vì đây
là cơ sở quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
-NN đề ra hàng loạt các VBQPPLđể quản lý tài nguyên đặc biệt là bảo vệ taì nguyên
rừng, đất trồng rừng, động thực vật quý hiếm mà cụ thể là hệ thống PL, chính sách,
quy hoạch, các chế độ và thể lệ.
-NN cũng thực hiện việc phân cấp trách nhiệm QLNN về tài nguyên từ trung ương
đến cơ sở , NN giao đất cho tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế để quản lý
và bảo vệ xây dựng, SXKD ổn định lâu dài.
-Chính phủ giao trách nhiệm cho Bộ chuyên ngành quản lý, tổ chức chỉ đạo thực hiện
việc điều tra, xác định các loại rừng, quy hoạch các vùng lâm nghiệp, các hệ thống
10
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, lập kế hoạch cụ thể để trình chính phủ phê duyệt và tổ
chức chỉ đạo thực hiện.
-Các Bộ, ngành trung ương được NN giao quản lý sử dụng rừng, đất trồng rừng phải

chấp hành đầy đủ những quy định của PL.
-Tổ chức tuyên truyền, giáo dục sâu rộng các luật bảo vệ tài nguyên đến tất cả các
cấp ngành, nhân dân.
-CP quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm, chế độ quản lý bảo
vệ.
+QLNN về GTVT và bưu điện ở miền núi.
-NN có chủ trương phát triển nhanh và mạnh các loại phương tiện vận tải vừa và nhỏ
phù hợp với sự đi lại theo khả năng kinh tế của đồng bào đồng thời thích ứng với điều
kiện giao thông của từng vùng.
-NN giao cho các Bộ liên quan phối hợp với các tỉnh để quy hoạch cụ thể mạng lưới
thông tin-bưu điện của các huyện vùng cao. Có sự phân cấp quản lý rõ ràng, phân
công trách nhiệm giữa trung ương và tỉnh, huyện đối với từng loại công việc
-Nâng cấp sửa chữa các tuyến đường giao thông để nâng cao năng lực về cơ sở hạ
tầng ở miền núi.
+QLNN về thương ngiệp dịch vụ.
-CP đã ban hành nhiều VBQPPL để QL và phát triển thương mại miền núi, hải đảo,
đồng bào dân tộc, quy định những chính sách đối với thương nhân hoạt động tại miền
núi, hải đảo , vùng sâu, vùng xa.
-Có các chính sách cung ứng và tiêu thụ các mặt hàng thiết yếu có ảnh hưởng lớn đến
SXvà đời sống của đồng bào dân tộc sinh sống, hoạt động trên địa bàn miền núi.
-CP giao trách nhiệm cho UBND các tỉnh, huyện chỉ đạo ngành thương nghiệp địa
phương mình QL mạng lưới dịch vụ thương nghiệp tận cơ sở, làng bản.
+QLNN về GD, VH-XH
-CP giao trách nhiệm cho các Bộ, ngành có liên quan XD kế hoạch cụ thể để tập
trung giải quyết các vấn đề cấp bách như phổ cập giáo dục tiểu học, xoá mù chữ,
củng cố các trường dân tộc nội trú, định hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân
tộc, thực hiện đầy đủ về chính sách đãi ngộ đối với cán bộ người dân tộc thiểu số
-Củng cố việc chiếu bóng, đài phát thanh, sách báo để nâng cao trình độ dân trí cho
người dân.
+QLNN về y tế.

-Thực hiện các chương trình của Bộ y tế đối với các vùng cao, vùng sâu, vùng xa bao
gồm các mặt phòng, chữa bệnh, phát triển vườn thuốc nam để có dược liệu ttrị bệnh
tại chỗ đặc biệt là tập trung vào giải quyết các bệnh cấp bách như sốt rét, bướu cổ
-Tăng cường, khuyến khích đội ngũ cán bộ y tế về làm việc tại các vùng sâu, vùng
xa; đầu tư cơ sở khám chữa bệnh, bệnh viện để phục vụ người dân.
-Tăng cường công tác tuyên truyền, GD, phổ biến kiến thức về sức khoẻ, bảo đảm vệ
sinh, tránh việc chữa bệnh bằng các hủ tục, tin vào thần linh ma quỷ.
+QL thị trường chống buôn lậu qua vùng biên giới.
-Việc QLTT biên giới hiện nay phải tạo được điều kiện để mở rộng giao lưu hàng hoá
với các nước láng giềng và thiết lập một thị trường có trật tự, hoạt động nề nếp, chấm
dứt tình trạng buôn lậu, đổi tiền trái phép.
11
-để quản lý có hiệu quả vùng biên giới phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa biên phòng ,
hải quan thuế vụ , quản lý thị trường.
+QLNN về an ninh chính trị.
-Quan tâm giáo dục nâng cao khả năng giác ngộ chính trị cho cán bộ và đồng bào dân
tộc thiểu số làm cho mọi người quán triệt chính sách dân tộc , tôn giáo tăng cường ý
thức chấp hành pháp luật tinh thần đoàn kết dân tộcta sức góp phần xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
-Tuyên truyền giáo dục cho các đồng bào các dân tộc thiểu sốnhững âm mưu thủ
đoạn của các thế lực thù địch gây chia rẽ kích động hằn thù dân tộc.
Câu 16. Trình bày chính sách đất đai , bảo vệ phát triển rừng, di dân phân bố lại
dân cư ở miền núi và đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay.
Câu 17. Anh chị hãy trình bày chính sách phát triển văn hoá giáo dục , y tế và
đào tạo bồi dưỡng cán bộ , tạo nguồn lực cho đồng bào các dân tộc .
Chính sách phát triển văn hoá giáo dục y tế là một chính sách hết sức quan trọng
nhằm hạn chế sự cách biệt giữa miền núi và miền xuôi.
Thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo , bồi dưỡng cán bộ có chế độ đãi ngộ đối với
cán bộ miền núi
Xây dựng trường lớp đào tạo giáo viên phổ thông, đảm bảo đủ chỗ học cho con em

người dân tộc.
Tổ chức lại các trường phổ thông cơ sở, mở rộng củng cố các trường dân tộc nội trú,
trường vừa học vừa làm, các trung tâm dạy nghề, các lớp dự bị đại học và chuyên
nghiệp
Phổ cập giáo dục tiểu học cho tuổi thanh thiếu niên, theo chương trình phù hợp
-Về văn hoá: tăng cường công tác thông tin đại chúng và các phương tiện nghe, nhìn,
nâng cao khả năng phổ biến văn hoá cho các đồng bào miền núi
-Giữ gìn phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của người dân tộc
-Về y tế: tăng cường đầu tư cho hệ thống y tế miền núi, bảo đảm đủ thuốc thông
thường và thuốc phòng chống dịch bệnh.
-Khuyến khích phát triển nghề y
-Có chính sách ưu đãi trong việc cung ứng một số hàng thiết yếu cho đồng bào dân
tộc như muối ăn, dầu thắp sáng
CHính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ tri thức và đào tạo nguồn nhân lực, chính sách
này là nhằm cung ứng cho các vùng đồng bào dân tộc các cán bộ có trình độ quản lý.
khuyến khích cán bộ miền xuôi lên miền ngược làm việc, có chính sách ưu đãi.
Câu 18. Anh chị hãy trình bày và phân tích nhiệm vụ và đối tượng quản lý nhà
nước về dân tộc thiểu số và miền núi.
#Nhiệm vụ
-Nghiên cứu tổng hợp các vấn đề dân tộc và miền núi đề xuất chủ trương chính sách
của đảng và nhà nước xây dựng các dự án luật về dân tộc các dự án phát triển kinh tế
xã hội cho từng dân tộc, từng khu vực miền núi.
-Hướng dẫn theo dõi kiểm tra phối hợp các ngành các cấp thực hiện đường lối chủ
trương về chính sách dân tộc và miền núi của đảng và nhà nước.,
12
-Phối hợp với các cơ quan theo dõi quản lý đội ngũ cán bộ là người dân tộc và cán
bộ miền xuôi công tác ở miền núi
-Thực hiện quản lý giám sát kiểm tra các nguồn vốn đầu tư cho các vùng dân tộc và
miền núi .
-Đồng thời hoạt động thông qua các tổ chức quản lý hành chính nhà nước làm từ

thiện , bổ sung điều chỉnh và xây dựng các chính sách mới đáp ứng nhu cầu của phát
triển kinh tế ở vùng dân tộc và miền núi hiện nay của đồng bào các dân tộc trong cả
nước.
#Đối tượng quản lý.
Là toàn bộ các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trong đời sống hàng ngày của đồng
bào các dân tộc thiểu số để không ngừng nâng cao đời sống kinh tế văn hoá của đồng
bào mà cụ thể là:
-quản lý về an ninh chính trị
-quản lý các hoạt động kinh tế.
-quản lý các hoạt động xã hội, văn hoá, giáo dục y tế.
-quản lý an ninh, an toàn.
Câu 20: Trình bày và phân tích phương hướng quản lý NN về dân tộc.
Có 5 phươmg thức quản lý cơ bản sau:
+Quản lý bằng pháp luật: là phương thức cơ bản đối với việc quản lý NN trên các
lĩnh vực kể cả dân tộc . NN ta dã ban hành các văn bản QPPL để quản lý về miền núi
và đồmg bào các dân tộc thiểu số. Từng bước đưa đời sống các đồng bào miền núi
theokịp và hoà chung với cuộc sống của cả đất nước.
-Việc ban hành các văn bản QPPL trước hết trên cơ sở lý luận CN Mác tư tưởng
HCM và thực tiễn đời sống quốc tế về dân tộc. Những đặc điểm xu hướng của dân
tộc VN về việc quản lý dân tộc không thẻ tách khỏi xu hướng chung của quốc tế
-Hiện nay ở nước ta việc xây dựng một bộ luật dân tộc là hết sức cần thiét cho việc
quản lý NN về dân tộc. Và ở bộ luật này phải thể hiện được rõ những quy định cho
từng lĩnh vực của đồng bào các dân tộc thiểu số.
+Quản lý bằng chính sách , chương trình
-để thự c hiện những mục tiêu quan điểm của đảng và nhà nước cần cụ thẻ hoá nó
bằng các chính sách , chương trình kế hoạch
-Đối với vùng dân tộc miền núi nước ta có rát nhiều chương trình , chính sách các
giải pháp để thực hiện phát triển KTXH miền núi dân tộcvùng sâu vùng xa
-phân chia miền núi thành 3 khu vực để thấy được sự phân hoá của miền núi của
đồng bào dân tộcđể aps dụng các chính sách

-Xây dựng các trung tâm cụm xã ở các xã miền núi vùng cao
-Chương trình trồng 5 triệu ha rừng , chưôưng trình xoá đói giảm nghèo, các chương
trình xxoá đói giảm nghèo.
+Quản lý bằng tổ chức bộ máy : do yêu cầu của mỗi giai đoạn thì bộ máy QL về dân
tộc đã có nhiều thay dổi dể đáp ứng ccác yêu cầu từng thời kỳ
-Có năm thàmh lập UBDT hay văn phòng DT
-Năm 1993 thì thống nhất UBDT và văn phòng miền núi và dân tộcthành UBDT và
miền núi đén năm 1998 thì xây dựng được hoàn thiện.
13
+Quản lý bằng đầu tư tài chính: Trong QLNN thì tài chính là một nội dung mà nhà
nước cần phải quản lý và ngược lại N có thể sử dụng ngay tài chính để làm công cụ
quản lý
Quản lý đầu tư tài chính là một nội dung quan trọng vó đảm bảo để cấc khoản đầu tư
cho các vungf dân tộc, miền núi được sử dụng đúng mục đích cà có hiệu quả, đem lại
cho vùng dân tộc và miền núi cơ sở hạ tầng tốt nhất
+ Quản lý bằng thanh tra kiểm tra và tổng kết đánh giá
-Đây lầ một công cụ QL không thể thiếu được để đảm bảo các công cụ trên được thực
hiện nghiêm chỉnh. Và công cụ này cũng sẽ giúp bộ mấy QLNN về dân tộc rút râ
được các kinh nghiệm bổ ích trong quản lý
-Việc thanh tra kiểm tra phải thực hiện trên tất cả các lĩnh vực
Ngoài các phương thức trên thì quản lý về dân tộc còn có thể dùng PP gíáo dục , vận
động ,động viên
Câu hỏi phần Tôn Giáo:
Câu 1.(A,D) Anh chị hãy phân tích nguồn gốc hình thành tôn giáo theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Câu 2. (D,A)Anh chị hãy trình bày bản chất và tính chất của tôn giáo.
Câu 3. (D,A)nh chị hãy trình bày và phân tích vai trò của tôn giáo trong đời sống
xã hội
Câu 4. (D,A)Anh chị hãy trình bày và phân tích xu thế hiện nay của các tôn giáo trên
thế giới.

Câu 5.(A) Hãy phân tích những yếu tố tác động đến quá trình hình thành các tôn
giáo ở nước ta.
Câu 6.(A,D) Anh chị hãy trình bày và phân tích những đặc điểm cơ bản của hệ thống
tín ngưỡng tôn giáo ở nước ta.
Câu 7. (D,A)Anh chị hãy trình bày và phân tích những quan niệm về tôn gíao và con
người của Đạo Phật
Câu 8.(D,A) Anh chị hiểu như thế nào về “sống phúc âm trong lòng dân tộc” của
đạo công giáo.
Câu 9. (D,A) Anh chị hãy trình bày tóm tắt đặc trưng về tổ chức giáo lý của đạo tin
lành. Tại sao trong những năm gần đây đạo tin lành phát triển nhanh ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số Tây Nguyên và miền núi phía Bắc ở nước ta.
Câu 10. (D,A)Anh chị hãy trình bày vài nét cơ bản về đạo Islam (Hồi Giáo) và sự
phát triển của Đạo này ở Việt nam
Câu 11. (D,A)Có người nói giáo lý của đạo Cao Đài không thể hiện được những
quan niệm về tôn giáo và con ngưoì một cách độc lập
Câu 12. (A)Anh chị hãy trình bày nét cơ bản của Phật giáo Hoà Hảo
Câu 13. (D,A) Anh chị hãy trình bày 5 quan điểm đánh giá về tôn giáo trong tình
hình mới của đảng ta.
14
Câu 14. (A)Anh chị hãy trình bày các nguyên tắc trong công tác tôn giáo hiện nay ở
nước ta.
Câu 15: (A) Anh chị hãy trình bày các hiệm vụ trong công tác tôn giáo ở nước ta
hiện nay.
Câu 16: (A) Anh chị háy phân tích đặc điểm đói tượng QLNNvề tôn giáo.
Câu 17: (A) Anh chị hãy trình bày nội dung QLNN về các hoạt động tôn
giáo
Câu 18. (A)Anh chị hãy trình bày các phương pháp quản lý nhà nước về các
hoạt đông tôn giáo.
Câu 19. (D) Anh chị hãy hiểu như thế nào về nhận xét của Mác về vai trò của tôn
giáo trong đời sống xã hội: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái

tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự
không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân” (C.Mác- Ph.Ăngghen, )
Câu 20.Anh chị hiểu như thế nào về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề
tôn giáo khi người viết: “Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng
đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giêsu có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa
Mác có ưu điểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật
Tiên có ưu điểm của nó là chủ nghĩa yêu nước, chích sách của nó thích hợp với điều
kiện nước ta. Khổng Tử, Giêsu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng có những điểm chung sao?
Họ đều muốn mưu cần hạnh phúc cho loài người, mưu phúc lợi cho xã hội” (HCM,
về vấn đề tôn giao,…)
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1. Anh chị hãy phân tích nguồn gốc hình thành tôn giáo theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác- Lenin
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội đặc biệt ra đời từ rất sớm , sự hình thành và phát
triển của tôn giáo đã trở thành một yếu tố của đời sống xã hội. Vì vậy có rất nhiều
ngưòi nghiên cứu về sự ra đời của tôn giáo trong đó có chủ nghĩa Mác-lênin.Quan
điểm của chủ nghĩa mác- lênin về tôn giáo như sau:
-Nguồn gốc kinh tế xã hội đây là yếu tố quyết định nội dung hình thức và phương
thức hoạt động của đời sống tín ngưỡng tôn giáo ở mỗi vùng miền, mỗi quốc gia dân
tộc ứng với một điều kiện cụ thể sẽ xuất hiện một tôn giáo tương ứng.
-Nguồn gốc nhận thức : Từ một luận điểm nổi tiếng trong chử nghĩa mác lênin là
“con người làm ra tôn giáo chứ tôn giáo khôgn làm ra con người” và lịch sử loài
ngưòi quy định lịch sử tôn giáo , bởi vậy yếu tố nhận thức có ý nghĩa hết sức to lớn
đối với sự hình thành tín ngưỡng hoặc tôn giaó. Và con người chỉ có thể có tín
ngưỡng và tôn giáo khi bộ não có khả năng khái quát hóa trừu tượng hoá.
-Tôn giáo xuất hiện từ đầu thời kỳ đồ đá cũ:
#Nguồn gốc tâm lý tình cảm : trước hết là tâm lý thông thường con ngưòi chưa có
tiến bộ khoa học, kỹ thuật nên họ chưa thể giải thích được những hiện tượng kỳ bí
15
hay thông thường của tự nhiên như gió mưa, sấm, chớp nên đã gây ra hiện tượng

tâm lý sợ hãi và tâm lý sinh ra thần linh. yếu tố tình cảm cũng là một yếu tố của
nguồn gốc của tôn giáo.
Câu 2. Anh chị hãy trình bày bản chất và tính chất của tôn giáo.
#Bản chất của tôn giáo: Khi nghiên cứu về bản chất cuả tôn giáo thì chủ nghĩa mác
lênin đã chỉ ra rằng tôn giáo là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng.
-Tôn giáo với những quan điểm ý tưởng , quan niệm gắn liền với sự tồn tại của con
người trong đời sống sản xuất vật chất và tinh thần.
-Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội , nó phản ánh tồn tại xã hội những phản ánh
của tôn giáo là phản ánh ngược để rồi con người lấy cái lộn ngược để làm chân lý chủ
đạo trong cuộc sống . NHư vậy chủ nghĩa mác chỉ coi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự
phản ánh hư ảo vào đầu óc của con người của những lực lượng bên ngoài chi phối
cuộc sống hàng ngày của họ , chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đã
mang hình thức lực lượng siêu trần thế.
#Tính chất của tôn giáo: Có ba tính chất cơ bản
-Tính lịch sử : thể hiện rõ nhất ở những đặc điểm con người làm ra tôn giáo và lịch sử
phát triển loài người quyết định lịch sử phát triển tôn giáo.
-Trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau của xã hộiloài người đã có những hình thức
tôn giáo tương ứng với nó
Tôn giáo ra đời trong một điều kiện lịch sử nhất định và luôn biến động phản ánh sự
biến đổi lịch sử của nhân loại.
-Tính quần chúng : Thể hiện rõ nét ở số lượng tín đồ tin theo. Phân loại hiện nay có
khoảng 3, 8 tỷ tín đồ của những tín đồ tôn giáo khác nhau trong đó có 1 tỷ tín đồ có
niềm tin với một tôn giáo nào đó. Tôn giác đáp ứng nhu cầu tinh thần của đa số quần
chúng nhân dân lao động.
-Tính chính trị: Thể hiện ở chỗ các tín ngưỡng tôn giáo khi hình thành bao giờ cũng
dựa vào các thế lực chính trị những nhà nước khác nhau để củng cố và mở rộng phạm
vi ảnh hưởng của mình trong đời sống xã hội.
-Ngược lai các thế lực chính trị các nhà nước cũng dựa vào tôn giáo để lãnh đạo củng
cố địa vị cuả mình trong xã hội
Câu 3. Anh chị hãy trình bày và phân tích vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội

Theo lý luận của chủ nghĩa mac thì tôn giáo , tín ngưỡng là một hiện tượng của đời
sống xã hội , nó luôn luôn có tính hai mặt như những sự vật hiện tượng khác, đó là
mặt tiêu cực và mặt tích cực. Vì vậy trong quản lý nhà nước về tôn giáo thì các nhà
quản lý cần biết tận dụng và vận dụng mặt tích cực vào quản lý và hạn chế tối đa mặt
tiêu cực
-Khi nói về vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội Mác viết “tôn giáo là tiếng thở
dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng giống
như tinh thần của những trật tự không có tinh thần, tôn giáo là thuốc phiện của nhân
dân” Và khi nói tới vai trò của tôn giáo thể hiện ở 4 khía cạnh sau đây:
16
+Vai trò tôn giáo trong nhận thức: nó lý giải quá trình nhận thức của nhân loại, thể
hiện thông qua giáo lý.
+Tôn giáo có tác động đến các thế lực chính trị khác nhau trong lịch sử phát triển của
xã hội loài ngưòi, tôn giáo đã có lúc là chỗ dựa của những thế lực chính trị khác nhau,
điều này đã được chứng minh trong suốt thời kỳ trung cổ từ thế kỷ 13- 17 vai trò của
công giáo rất lớn, nó can thiệp vào đời sống xã hội.
+Vai trò kinh tế : Tôn giáo không chỉ liên quan đến chế độ tinh thần chính trị mà nó
còn liên quan đến kinh tế, trong lịch sử nhân loại tôn giáo đã ủng hộ quan hệ kinh tế
nào thì nó sẽ phát triển.
+Vai trò trong đời sống xã hội: đặc biệt là văn hoá là nguồn cảm hứng sáng tạo xã
hội, sáng tạo nghệ thuật và tất cả những giá trị xã hội được coi như một tảng băng,
phần nổi và phần chìm.
+Tôn giáo tạo dựng một nếp sống cộng đồng mang tính nhân văn cao cả điều đó
được thể hiện là khi hình thành một tôn giáo nào cũng hình thành cho mình một tư
tưởng đạo đức mang tính hướng thiện và đây là lý do để thu hút quần chúng tham
gia .
Câu 4. Anh chị hãy trình bày và phân tích xu thế hiện nay của các tôn giáo trên
thế giới.
Có 4 xu hướng chính sau đây:
-Thế tục hoá:

+Là xu thế trước các tôn giáo chỉ bàn về các siêu nhiên thần thánh, các hiện tượng
này đã vượt qua những hiện tượng trần tục luôn là những khái niệm trung tâm của
thần học. Và vì vậy con người trở thành sinh vật thụ động, phải chịu sự ràng buộc của
các lực lượng siêu nhiên.
+Ngày nay tình trạng trên chưa phải là đã hết nhưng đã khác nhiều, các sự huyễn
hoặc thiếu cơ sở bị nghi ngờ cách giải thích phi thực tế bị bãi bỏ, những nghi lễ rườm
rà bị bãi bỏ, và tôn giáo dần dần mang tính đời thường, các tôn giáo không chỉ qúan
tâm tới việc truyền giào mà còn làm nhân đạo, từ thiện
-Dân tộc hoá
Là xu thế các tôn giáo quay về với những giá trị xã hội mang tính vùng miền đặc
trưng cho mỗi dân tộc , xu thế này trong điều kiện hiện nay càng được nâng cao do
các dân tộc có ý thức về bản thân mình muốn tồn tại hay không là do giữ được bản
sắc văn hoá của dân tộc mình hay không?Bởi vậy dưới giác độ văn hoá mà tôn giáo
là một bộ phận của các dân tộc có xu thế bảo vệ tôn giaó truyền thống của mình coi
đó là một vũ khí chống lại sự đồng hoá văn hoá dân tộc.
-Xu thế đa dạng hoá tôn giáo. Là xu thế một tôn giáo chính nó phân ly thành những
tôn giáo nhỏ và hiện nay đây là hiện tượng phổ biến của tất cả các tôn giáo lớn trên
thế giới.
Trong những thập kỷ gần đây đã phát sinh hàng loạt các tôn giáo mới và đã được sự
chấp nhận của các cộng đồng người và tồn tại như một thực thể khách quan trong đời
sống tôn giáo của nhân loại. cần lưu ý sự xuất hiện của các giáo phái mới phi nhân
tính, phản văn hoá, đã có nơ gây ra những hậu quả.
17
-Xu thế các xung đột tôn giáo: đan xen voí xung đột dân tộc đây là xu thế mang tính
toàn cầu hóa, hiện đang xảy ra khắp nơi trên thế giới. Vì vậy đây là đây là một xu thế
quan trọng nhà nước cần đặc biệt quan tâm.
-Các xu thế khác:
Các tôn giáo lớn tìm cách hoà giải với nhau để phân chia lại khu vực ảnh hưởng của
mình trên thế giới trên phạm vi toàn cầu trong thế kỷ mới.
Hình thành các cuộc xung đột dân tộc đan xen với xung đột tôn giáo hoặc cơ nguyên

từ tôn giáo.
Trong một tôn giáo hoặc kết hợp giữa các tôn giáo để hợp thành các tôn giáo mới.
Phát huy vai trò của tôn giáo để giải quyết mối quan hệ các vấn đề toàn cầu.
Xuất hiện các Đảng phái chính trị mang màu sắc tôn giáo.
Thực tế đời sống của xã hội loại người đang có chuyển biến sâu sắc trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội , việc nhận biết sự chuyển biến này rất cần thiết trong quản lý nhà
nước.
Câu 5. Hãy phân tích những yếu tố tác động đến quá trình hình thành các tôn giáo ở
nước ta.
#Điều kiện tự nhiên
Do cấu trúc của tự nhiên đặc biệt là do nước ta nằm trên đường giao lưu quốc tế
đường biển đường hàng không nên nước ta có sự thuận lợi trong giao lưu với các
nước trong khu vực và trên thế giới đó là điều kiện quan trọng để hình thành hệ thống
tín ngưỡng tôn giáo ở nước ta.
Cụ thể nước ta nằm giữa hai nền văn hoá lớn của nhân loại là nền văn minh sông
Hằng của ấn độ và hoàng hà của trung quốc nên đạo phật của nước ta du nhập từ ấn
độ vào và nơi truyền bá phật giáo ngày nay là thành Luy lâu, sau này phật giáo từ
trung quốc, phật giáo tiểu thừa từ campuchia và Mianma truyền vào, do vị trí địa lý
như vậy nên đạo Hồi truyền vào nước ta không bằng các cuộc thành chiến mà là do
việc buôn bán giữa người Malai và người Chăm.
Do vị trí địa lý mà một loạt các tôn giáo khác cũng từ Trung quốc truyền vào, cho nên
trong yếu tố điều kiện tự nhiên thì vị trí địa lý có ý nghĩa quan trọng đối voí việc hình
thành bức tranh tôn giáo ở nước ta.
#Điều kiện kinh tế xã hội
-ĐÂy là yếu tố quyết định việc hình thành tín ngưỡng tôn giáo ở nước ta , do đặc
trưng là một quốc gia có nền nông nghhiệp lúa nước là chính bởi vậy từ xa xưa cộng
đồng người Việt đã có nhu cầu mở rộng lãnh thổ để sinh tồn
-Trong sản xuất cư trú thì mối quan hệ giữa con người với tự nhiên là rất chặt chẽ,
con người bị các yếu tố tự nhiên chi phối.
Điều kiện kinh tế xã hội là yếu tố quyết định chi phối nội dung hình thức tổ chức của

đời sống tín ngưỡng của người Việt
#Thể chế chính trị
Là yếu tố phản ánh về vai trò của nhà nước và các lực lượng chính trị đối với việc
hình thành tôn giáo , yếu tố này bắt nguồn từ chính trị cuẩ tôn giáo
18
#Nhìn chung ở nước ta dù ở thời đại nào thì các nhà nước các chế độ chính trị đều có
cách nhìn khoan dung đối với tín ngưỡng tôn giáo đều tạo điều kiện cho các tín
ngưỡng tôn giáo ngoại nhập sống hòa nhập với đời sống tôn giáo nội sinh ở nước ta.
#Điều kiện tiếp thu tôn giáo gắn với yếu tố tâm lý xã hội:\
-ở nước ta tiếp thu tôn giáo gắn với yếu tố tâm lý xã hội , gắn với nếp sống văn minh
sinh hoạt cộng đồng người Việt. Người Việt nói riêng , phương Đông nói chung có
nếp sống cộng đồng làng xã vì vậy vai trò của tộc trưởng, già làng có ý nghĩa quan
trọng trong việc hình thành nếp sống, niềm tin tôn giáo đối với các thành viên,
-Cộng đồng người Việt có truyền thống uống nước nhớ nguồn đó là một trong các
điều kiện hình thành một hệ thống tín ngưỡng thờ những người có công với gia đình
làng xã.
-ở nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu bởi vậy đời sống kinh tế văn hóa khó
khăn nhiều nơi thấp kém bởi vậy nhiều người tìm đến tín ngưỡng tôn giáo làm chỗ
dựa tinh thần cho những biến động hàng ngày cho cuộc sống thường nhật.
Câu 6. Anh chị hãy trình bày và phân tích những đặc điểm cơ bản của hệ thống tín
ngưỡng tôn giáo ở nước ta.
Hệ thống tín ngưỡng và tôn giáo Việt nam có những đặc điểm sau:
#Tính trội của yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưỡng tôn giáo Việt nam, điều này biểu
hiện trong hình thức thờ tự , thì tính nữ chiếm phần hơn, thế giới là do nhân tố cấu
thành, trong đó yếu tố âm biểu hiện cho đất cho sinh sôi nảy nở và phát triển.
#Thần thánh hoá những người có công với tổ quốc, với làng xã gia đình vì người Việt
quan niệm người đứng đầu đất nước là con trời, là người thay mặt đất nước cai quản
chúng sinh bởi vậy kính trọng trời đất nghĩa là kính trọng người đứng đầu từ đó ra
đời một loạt các gía trị “nhân, sư, phụ”do ảnh hưởng từ nho giáo.
#Gioá sỹ: ở Việt Nam có nhều tăng ni, phật tử thông thạo giáo lý phật Giáo đồng thời

cũng an hiểu thuyết Khổng Tử và nghiên cứu cả Đạo Giáo. thực tế có nhiều nhà nho
nương thân trong chốn của thiền và cũng có nhà sư có tư tưởng yếu thế tu tiên
#trên điện th ờ của một tôn giáo có sự hiện diện của các vị thần, thánh, tiên, phất của
các tôn giáo khác nhau mà điển hình là đạo Cao Đài.
#Tín đồ các tôn giáo Việt nam phần lớn là do nông dân lao động, điều này xuất phát
từ cơ cấu dân số thành thị chiếm khoảng 23,5%, nên tuyệt đại đa số tín đồ tôn giáo
nước ta là vùng nông thôn, điều kiện kinh tế chưa phát triển, văn hoá xã hội còn
nhiều hủ tục, bởi vậy người ta dễ bị lôi kéo dụ dỗ.
#Một số tôn giáo ở nước ta có nơi có lúc có chỗ bị các thế lực chính trị lợi dụng, đây
là một xu thế, một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng trong đời sống chính trị của chúng
ta hiện nay. Các thế lực phản động hoạt động trong xu thế diễn biến hoà bình, đã
đang và sẽ lợi dụng tôn giáo, lợi dụng nhân quyền để chống phá thành quả cách mạng
của nhân dân ta do Đảng lãnh đạo cả bên trong lẫn bên ngoài.
#Nước ta là một quốc gia có nhiều tín ngưỡng tôn giáo.
-tín ngưỡng: có thờ thần, thờ mẫu thần gia tiên.
-Thờ thần
+có tứ bất tử:
19
tản viên là thần dựng nước
Thánh gióng: là thần giữ nước.
Chử Đồng Tử: người chung thuỷ, chữ tín
Liễu Hạnh: tính nữ
+thành hoàng làng: là hệ thống tín ngưỡng của các cộng đồng dân cư người Việt,
chọn giá trị đó làm giá trị chung cho cộng đồng của mình bởi vậy tín ngưỡng thờ thần
thành hoàng rất đa dạng và phong phú.
-Thờ mẫu: liên quan đến sản xuất nhà nước của cộng đồng người Việt, vì người Việt
quan niệm Mộu là mẹ , Nữ là biểu hiện cho sự tăng trưởng, phồn thực, ổn định.
-Gia tiên : là một hình thức tín ngưỡng mang tính phổ quát của cộng đồng người Việt
ở các dân tộc
-Tôn giáo : theo quy định của chính phủ hiện nay nước ta có 6 tôn giáo lớn: đạo phật,

công gíáo ( thiên chúa giáo), tin lành, hồi giáo, đại đạo tam kỳ phổ độ( cao đài), đạo
hoà hảo( phật giáo hoà hảo).
-Ngoài ra còn có nho giáo( khổng tử), Đạo giáo( lão tử)
-Mặc dù nho giáo và đạo gíao ảnhe hưởng sâu đậm đến cộng đồng người Việt, từ
năm 86 đến nay ở nước ta xuất hiện trên 50 tôn giáo mới voí 60 tên gọi khác nhau
làm cho công tác quản lý về tôn giáo ngày càng phức tạp.
#Tính đan xen hoà đồng của hệ thống tín ngưỡng tôn giáo của Việt nam.
-Tôn giáo nước ta dù ngoại nhập hay nội nhập đều đan xen với nhau trong 1 quá trình
lãnh đạo, không mâu thuẫn nhau, ở nước ta chưa hề xảy ra xung đột tôn giáo.
-Các tôn giáo khi du nhập vào nước ta đều có sự thay đổi cho phù hợp với tín ngưỡng
văn hoá của cộng đồng người Việt
Câu 7. Anh chị hãy trình bày và phân tích những quan niệm về tôn gíao và con
người của Đạo Phật
Đạo Phật là tôn giáo ra đời từ thế kỷ 5 trước Công nguyên và sáng lập ra nó là Thích
CA Mâu Ni , nơi ra đời là thung lũng sông Hằng.Phật giáo ra đời trong một xu thế
chính trị kinh tế có sự phân hoá sâu sắc của các tôn giáo ở ấn độ như đạo bàlamôn.
Và toàn bộ giáo lý của đạo phật cũng được thể hiện trong bộ tam tạng kinh điển( kinh
tạng, luận tạng, luật tạng) với số lượng hàng vạn cuốn.
-kinh tạng là những giáo lý tư tưởng của thích ca mâu ni
-Luận tạng là hệ thống tư tưởng của những tín đồ đệ tử của thích ca phát triển lên
-Luật tạng là những quy định về lễ nghi , lễ hội của phật giáo.
#Nội dung cốt lõi của giáo lý phật giáo là:
-quan niệm về thế giới: Tôn giáo là thế giới vật chất do nhiều vật thể nhỏ cấu thành
những vật thể nhỏ đó gọi là bản thể, những bản thể đó không đứng yên mà vận động
không ngừng trong thời gian và thời gian, nhưng chúng vận động không lộn xộn mà
tuân theo những quy luật như: “nhân- duyên”, trong đó nhân là nên tảng còn duyên là
điều kiện để hình thành nên quả do vậy nhân duyên phải hoà hợp, còn nếu nhân
duyên mâu thuẫn thì quả tan vỡ.
-Quan niệm về con người
+Phật giáo chỉ ra rằng con ngưòi là một sự vật của thiên nhiên gọi là bản ngữ vì nó là

yếu tố của tự nhiên nên mang đủ ba quy luật của thế giới tự nhiên: “là con người có
20
nhân- duyên, sắc- không, thành- trụ- loại không”. Và ngoài ra con người còn có thêm
hai quy luật đặc thù cho riêng nó đó là :luân hồi, nghiệp báo.
Đạo phật vào việt nam từ những năm đầu công nguyên nơi truyền giáo đầu tiên là
+thành Luy Lâu(thuộc Thuận Thành, Bắc Ninh)ngày nay. Khi phật giáo du nhập vào
Việt nam đã được người Việt chấp nhận. Và nhìn chung trong lịch sử phát triển của
mình Phật giáo luôn đồng hành cùng dân tộc tạo dựng nên cho văn hoá người Việt
nhiều giá trị tốt đẹp với phương châm: “dân tộc, đạo pháp và chủ nghĩa xã hội”
#Phật giáo là một tôn giáo đồng thời là một trường phái triết học thời cổ đại ấn Độ.
Phật giáo ra đời vào thế kỷ V, TCN trong làn sóng chống lại sự thống trị của tầng lớp
tăng lữ Bàlamôn và chế độ đẳng cấp hà khắc lúc bấy giờ. Người sáng lập ra Phật giáo
là Thích ca Mầu – ni.
Sinh ra trong phong trào chống lại chế độ đẳng cấp thời cổ đại ấn Độ, Phật giáo rất
quan tâm đến số phận con người, mong muốn tìm kiếm con đường giải thoát mọi
cảnh khổ đau ở đời. Phật tổ đã từng nói với các đệ tử của mình “Này các đệ tử, ta nó
cho mà biết, nước ngoài biển khơi chỉ có một vị mặn, đạo ta dạy cũng chỉ có một là
vị giải thoát”. Vì vậy, đạo Phật được mệnh danh là đạo giải thoát.
Triết lý giải thoát của phật giáo được hình thành tập trung trong thuyết “Từ diệu đế”.
Trong thuyết này, Phật tổ nêulên nguyên nhân gây ra cái khổi phương pháp tư hành
để giải thoát con ngưòi khỏi kiếp sống luân hồi khổ não.
-Khổ đế: Đế này nói về người khổ. PHật giáo coi đời người là bể khổ. Bốn nguồn
khổi chính là: khổ vì sinh ra ở đơìi, khổ vì giàu, khổ vì bệnh, khổ vì có sinh thì có
chết (sinh, lão, bệnh ,tử).
-Tập đế (Nhân đế): Đế này nói về nguyên nhân khiến con người chịu khổ. Có thấy
nguyên nhân mới giải thoát được cái khổ. Nguyên nhân trực tiếp là do dục vọng của
con người gây ra. Do dục vọng mà dẫn đến tham lam, giận dữ, ngu muội. (Tam độc:
tham, sân, si). Vì tham sống, muốn được trường tồn nhưng thực té con người lại nằm
trong vòng luân hồi sinh tử (thành, trụ, hoại, không) nên phải chịu khổ).
Để giải thích khổ đế và Tập đế tức là giải thích về nguồn gốc cái khổ và nguyên nhân

gây khổ, Phật giáo nêu lên thuyết “Thâp nhị nhân duyên” tức mối quan hệ nhân quả
về cái khổ gồm: vô minh, Hành, thức, danh sắc, lục nhập, xúc, ái, thủ, hữu, sinh, lão,
tử.
Nhân duyên hay nhân quả là cách gọi tắt của thuyết “Nhân duyên quả báo”. Theo
Phật giáo nhân là năng lực phát sinh, duyên là lực hỗ trợ cho nhân sinh ra quả. Mọi
sự vật và hiện tượng đều do nhân duyên hoà hợp mà thành. Khi nhân duyên tan thành
thì sự vật và hiện tượng không còn.
Vì vô minh (không sáng suốt,mê muội)mà nhầm lẫn sự vật và con người là có thật,
dẫn đến khát vọng, dẫn đến hành. Hành tức nghiệp, là hành động, việc làm của thân
thể lời nói, ý nghĩa (thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp). Kết quả đáp lại hành động
(nghiệp) là báo (nghiệp hoá). Hành dẫn đến thức, thức dẫn đến danh sắc, danh sắc
dẫn đến lục nhập, lục nhập dẫn đến xúc, xúc dẫn đến ái, ái dẫn đến thủ, thủ dẫn đến
hữu, hữu dẫn đến sinh, sinh dẫn đến lão và tử. Nếu diệt được vô minh thì các mối
quan hệ khác theo đó mà mất, con người sẽ thoát khỏi vòng luân hồi nghiệp báo.
-Diệt đế: Đế này nó về phương pháp diệt khổ. Theo Phật giáo, phải lần theo “Thập
nhị nhân duyên” mới đoạn tuyệt được khổ từ gốc đến ngọn.
21
-Đạo đế: Đế này nói về những con đường mà con người cần phải theo mới diệt được
khổ. Phật giáo nêu lên tám con đường chân chính (Bát chính đạo), gồm có: Thành
thực mà nói năng, thành thực mà làm việc, thành thực mà mưu sinh, thành thực mà
tiến tới, thành thực mà tưởng niệm, thành thực mà giữ chí.
Theo Phật giáo, người nào thực hiện được tám điều trên, người đó tâm tư sẽ yên tĩnh,
lòng dạ sẽ bình thản, đạt được cảnh giới Niết bàn.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, Bát chính đạo của Phật giáo không có gì là thần bí
cả. Nó không cầu cạnh đến thần linh mà chỉ dựa vào sự nỗ lực của chính mình để tự
cứu mình như Phật tổ đã nói: “Người phải là hòn đảo của chính mình chớ tìm nơi trú
ẩn ở nơi khác”.
Câu 8. Anh chị hiểu như thế nào về “sống phúc âm trong lòng dân tộc” của đạo công
giáo.
Công giáo là một tôn giáo ra đời gắn liền với sự tích ra đời của chúa Jesus. Công giáo

hiện nay ở nước ta ra đời từ sự phân biệt tôn giáo lần II ở thế kỷ 16.Sự phân biệt này
đã tách Cơ đốc giáo thành công giáo và tân giáo( tin lành)
-Toàn bộ giáo lý của công giáo nằm trong bộ kinh thánh, bộ này có hai phần: Tân
ước(27 tập), Cựu ước(43 tập)-Đây là bộ sách nói về đặc trưng kinh tế văn hoá xã hội
của người Do thái từ thế kỷ 11 trước Công nguyên đến thế kỷ thứ 3 trước công
nguyên được các môn đồ cải thiện và trở thành kinh thánh ngày nay.
-Đạo kitô quan niệm chúa có ba ngôi: cha, con, thánh thần.
-Giáo triều Roma: nằm tại Vatican giữa thủ đô Roma của italya. Đây là nơi chỉ huy
hoạt động của đạo công giáo trên khắp thế giới và người đứng đầu là Giáo Hoàng.
-Công giáo Việt nam năm 1533 do các giáo sỹ tây ban nha và Bồ đào nha truyền giáo
nhưng sự phát triển của Đạo này ở Việt nam kèm theo với sự chiếm đóng của thực
dân Pháp.
#tháng 4/1980, tại toà Tổng Giám Mục Hà Nội, hội động Giám Mục Việt Nam đầu
tiên nhóm họp. Đại hội ra quy chế, bầu Ban thường vụ, đại hội ra thủ chung mục vụ
1980 tỏ rõ đường hướng mục vụ là: “ sống phúc âm trong lòng dân tộc” Từ “phúc
âm” ở đây bắt nguồn từ tên gọi Kinh Phúc Âm. Phúc Âm là tin mừng, tin lành. Còn
Kinh Phúc Âm kể về cuộc đời và những việc kì diệu, những lời răn của chúa, về cáI
chết và sự phục sinh của chúa. Đường hướng mục vụ “sống phúc âm trong lòng dân
tộc” là định hướng cho hoạt động của Đạo Công Giáo ở Việt Nam . đó là cách khái
quát về sự kết hợp giữa “đạo” và “đời”. “dân tộc, đạo pháp và chủ nghĩa xã hội” là
phương châm “nước sáng, đạo vinh”. đó là trách nhiệm của tín đồ Công Giáo hoàn
thành bổn phận của một tín đồ và nghĩa vụ của công dân trong một dân tộc quốc gia.
-Sống phúc âm trong lòng dân tộc của Đạo công giáo được hiểu như sau: quyền lợi
của dân tộc là số 1, là đầu tiên, vì dân tộc.
Từ khi nước nhà thống nhất vào năm 1975 đạo công giáo có nhiều biến động. Công
giáo dưới sự điều hành chung của giáo hội thiên chúa giáo việt nam, cùng đồng bào
cả nước thực hiện nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đó là thực
hiện việc sống và hoà thuận với các tôn giáo khác, cùng nhau xây dựng và phát triển
đất nước, sống tốt đời đẹp đạo, kính chúa yêu nước, nêu cao và quảng bá giáo lý tốt
22

đẹp của mình, hoà nhập vào xu hướng chung của dân tộc của đất nước. Tham gia
bằng tất cả sức mình vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới công bằng, bác ái vì độc
lập tự do, hạnh phúc cho cá nhân và toàn xã hội.
Câu 9. Anh chị hãy trình bày tóm tắt đặc trưng về tổ chức giáo lý của đạo tin
lành. Tại sao trong những năm gần đây đạo tin lành phát triển nhanh ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên và miền núi phía Bắc ở nước ta.
-Đạo Tin lành hay còn gọi là Thanh Giáo, Anh giáo, Tân giáo, Tin lành. Ra đời vào
thế kỷ 16 trong trào lưu cải cách tôn giáo lần 2 của đạo Kitô. Bởi vậy tin lành là một
trong những tôn giáo có nhiều điểm cách tân so với đạo gốc. Điểm cách tân ở đây là
nhà thờ đơn giản, nghi lễ giáo luật lỏng lẻo.
-ở nước ta đạo tin lành đựocdu nhập và phát triển từ cuối thế kỷ 19 gắn liền với sự
can thiệp của Mỹ vào Việt nam. Trước năm 1975 đạo tin lành chia làm 2: Tin lành
giáo hội, tổng giáo hội tin lành ở miền bắc với khoảng 20 tín đồ, Còn lại ở miền nam
do sự can thiệp ngày càng sâu của Mỹ chiếm tới 80%tín đồ, hình thành hệ thống tổ
chức sâu rộng trong nhân dân và quân đội nguỵ.
-Sau năm 1975 hệ thống tổ chức của đạo tin lành không có sự thay đổi vẫn chia làm
hai miền và cho đến nay vẫn chưa có 1 tổ chức giáo hội thống nhất.
-Trong những năm gần đây đạo tin lành phát triển mạnh ở những vùng miền núi phía
Bắc và tây nguyên là do cơ bản các vùng này chưa có đạo nào phát triển , nên khi đạo
này du nhập vào người dân tham gia đông đảo. Hơn nữa giáo lý của đạo này hết sức
đơn giản, lỏng lẻo, dễ hiểu phù hợp với người dân ở đây vốn có trình độ thấp kém.
Bên cạnh đó sự phát triển ồ ạt đạo tin lành ở vùng này kéo theo nhiều vấn đề bất ổn
như tin lành Đêga ở Tây nguyên là do sự quan tâm không thích đáng của cán bộ quản
lý về dân tộc và tôn giáo cuả nhà nước về dân tộc và tôn giáo của nhà nứoc ta, đã để
cho một số thế lực thù địch lợi dụng việc truyền giáo, tuyên truyền chống phá cách
mạng
Câu 10. Anh chị hãy trình bày vài nét cơ bản về đạo Islam (Hồi Giáo) và sự phát triển
của Đạo này ở Việt nam
-Đạo islam còn có tên gọi là đạo Hồi, đây là một tôn giáo ra đời từ thế kỷ thứ 7 sau
công nguyên. Người sáng lập ra là Môhamed Ali. Giáo lý nằm trong bộ Kinh Coran,

nơi xuất hiện hay thánh địa của đạo islam là Macca ở arapsaudi.
-Đạo islam ra đời trong hoàn cảnh kinh tế và địa vị nhân loại lúc đó có nhiều thay
đổi, mâu thuẫn. đạo islam ra đời được các tín đồ đạo Công giáo coi như là sự trừng
phạt của chúa đối với loài người. Giáo lý của kinh coran 60% dựa trên kinh thánh và
nó có sự tương ứng đó là : Chúa:thánh Ala,Jesus: Mohamed Ali, Kinh thánh: Kinh
Coran, Jeruasalem: Macca.
Giáo lý Hồi Giáo được thể hiện trong kinh Coran. Kinh Coran có 114 chương gồm
6000 đoạn được viết bằng thơ cho dễ học dễ nhớ. Kinh Coran nêu lên những lời giáo
huấn nhưng đồng thời cũng là mệnh lệnh bắt buộc: Thượng đế nghiêm khắc, phạt
công minh, mọi tín đồ phảI trung thành, thật thà, hiếu thảo, khoan dung và chắc ẩn,
không than của cải…
23
-Đạo hồi từ thế kỷ thứ 7 đến 12 là thời kỳ hình thành và củng cố giáo lý của mình
trên mảnh đất Tây nam á, đạo hồi có sự bành trướng ra thế giới xung quanh từ thế kỷ
12 trở đi. Lịch sử phát triển của đạo hồi gắn liền với các cuộc chiến tranh mà kinh
coran gọi là các cuộc thánh chiến. Khi đạo hồi ra đời thì các tôn giáo độc thần lớn của
nhân loại đã hình thành và ổn định bởi vậy islam đã phải dùng vũ lực để mở rộng
phạm vi ảnh hưởng ra thế giới xung quanh.
-Quan niệm về thế giới quan và nhân sinh quan của đạo hồi cơ bản giống như kinh
thánh.
-Về nghi lễ thì các tín đồ phải đọc kinh coran 5 lần trong một ngày và hướng về thánh
địa Macca.
-Đạo hồi coi trọng người người đàn ông, và có thể lấy 4 vợ, còn người ohụ nữ bị coi
như hàng hoá, phải che mạng
-Về kinh tế tín đồ hồi giáo hàng năm có nghĩa vụ nộp 10 % lợi nhuận cho nhà thờ để
bố thí cho dân nghèo.
-Trong một năm đạo islam có một tháng lễ ramadan, đây là tháng mà tất cả mọi sinh
hoạt của tín đồ là về ban đêm , còn ban ngày dành cho việc đọc kinh và hành hương
về thánh địa Macca.
-Đạo hồi hiện nay có khoảng 420 triệu tín đồ phân bố chủ yếu ở Tây á, đông nam á,

bắc phi và các nước theo đạo hồi liên kết thành một thế giới riêng về văn hoá, kinh tế
gọi đó là thế giới hồi giáo.
#Hồi giáo ở Việt nam được du nhập vào từ thế kỷ 12, 13 sau công nguyên do những
thương nhân Malasia truyền đạo, đạo này du nhập chủ yếu bằng con đường buôn bán
với cộng đồng người Chăm ở miền duyên hải nam trung bộ của nước ta.Bởi vậy lịch
sử hình thành đạo hồi ở nước ta có những điểm khác với các nước khác.
-đạo hồi ở nước ta chia làm 2 nhánh đó là ở Ninh thuận – Bình thuận là hồi chăm
Bani họ không giữ các nét của gốc của hồi giáo như phụ nữ ra đường klhông cần che
mạng-ở An Giang là Cham islam còn giữ được những nét gốc của đạo hồi.
-Sau năm 1986 nhà nước ta cho phép thành lập Ban đại diện cộng đồng Hồi Giáo
thành phố Hồ Chí Minh.
Câu 11. Có người nói giáo lý của đạo Cao Đài không thể hiện được những quan
niệm về tôn giáo và con ngưoì một cách độc lập
-Đạo cao đài còn gọi là tam kỳ phổ độ, đây là một tôn giáo nội sinh hình thành ở
cộng đồng người việt ở miền đông nam bộ vào năm 25/12/1925 và chính thức hoạt
động vào ngày 25/12/1926 và do 12 ngưòi sáng lập ra,.
-Tên đạo này thể hiện : đại đạo là đạo lớn, PHổ độ: cứu vớt, cứu rỗi; tam kỳ: 3 kỳ
trung nam bắc
quan niệm về thời gian là quá khứ, hiện tại và tương lai.
-Người ta nói rằng Đạo cao đài không thể hiện được những quan điểm độc lập về thế
thế giới và con người là vì:
+Giáo lý của đạo cao đài là một tôn giáo không đem lại điều gì mới mẻ và mặt triết
học nó cóp nhặt những tinh hoa của những tín ngưỡng tôn giáo những hệ tư tưởng
khác nhau trong thế giới của con người, như tư tưởng về từ bi của đạo phật, bác ái
của đạo lão, công bình của đạo nho làm cốt lõi giáo lý của mình. Đi xa hơn nữa đạo
cao đài còn đưa ra ý tưởng “hiệp nhất ngũ chi”nghĩa là thống nhất 5 tôn giáo của loài
24
người và biểu hiện ý tưởng này trên bàn thờ các thánh thần cao đài, chỗ cao nhất là
thờ “thiên nhãn”, tiếp đó là thanh kiếm cắt đứt dây trần tục, phất trần để phủi bụi dưới
đó là tranh của “tam giáo đồng nguyên”

+Về tổ chức giáo hội: Đạo cao đài chía làm 3 đài xây dựng mô hình của đạo theo chế
độ quân chủ chuyên chế của Nhật hoàng với ý tưởng muốn biến toà thánh Tây ninh
thành thánh đài Vatican thứ hai của thế giới.
+TRước năm 75 đạo cao đài có nhiều hệ phái khác nhau và người đứng đầu hệ phái
này thì chi phối tư tưởng hành động của các tín đồ của mình, bởi vậy đó là không
thống nhất về các tín đồ và các hệ phái này đi ngược lại với quyền lợi của dân tộcvà
cũng có hệ phái theo cách mạng được chính phủ chính thức công nhận và bảo hộ.
+NĂm 1999 thì 9 hệ phái lớn của đạo cao đài tiến hành đại hội để xác định đường lối
xoá bỏ hiện tượng phân chia và được nhà nước ta chính thức cho phép hoạt động theo
một tôn giáo thống nhất.
Câu 12. Anh chị hãy trình bày nét cơ bản của Phật giáo Hoà Hảo
Đạo Hoà Hảo ra đời năm 1939 tại làng Hoà Hảo thuộc tỉnh AN Giang và người sáng
lập ra đạo Hoà Hảo là ông Huỳnh Phú Sở.
-Căn nguyên liên quan tới sự xuất hiện của đạo Hoà Hảo là: Do những đặc điểm tình
hình kinh tế xã hội của nước ta ở miền Tây nam bộ lúc bấy giờ.
-Liên quan tới những hiện tượng mê tín , tin vào sức mạnh huyền bí của đạo phật
-Giáo lý của đạo hoà hảo được hình thành trên cơ sở nền tảng của đạo phật, chắt lọc
những giáo lý của đạo phật, vì vậy nó được coi như là một phân nhánh của đạo phật
nên còn gọi nó là phật giáo hoà hảo.
-Toàn bộ giáo lý của phật giáo hoà hảo là dựa trên nền tảng “tử ân hiếu nghĩa” là ân
đồng loại ân dân tộc, ân tổ tiên, ân cha mẹ.
-Luật lệ lễ nghi hành đạo của phật giáo hoà hảo đơn giản lấy gia đình làm đơn vị sinh
hoạt tôn giáo chủ yếu, lấy việc tu thân tích đức làm phương thức hoạt động do vậy nó
phù hợp với đặc điểm tâm lý và lối sống của người nam bộ.
-Phật giáo hoà hảo có số lượng tín đồ khá đông
-Quá trình phát triển của phật giáo hoà hảo gắn liền với người sáng lập ra nó là ông
Huỳnh Phú Sổ, năm 1947 ông này qua đời thì đạo hoà hảo có sự phân chia và bị các
thế lực chính trị lợi dụng. Một số người lãnh đạo Hoà Hảo kéo về Sài Gòn và lập ra
quân đội riêng có lúc lên tới 20000 người có trang bị vũ khí tham gia vào việc tranh
giành quyền lực ở sài gòn năm 50-60;

-Sau năm 75 đạo hoà hảo rút về hoạt động tại An giang lập căn cứ chống lại nhà nước
ta. Từ năm 72-82 chính phủ mới ổn định được lực lượng này từ đó cấm luôn sự hoạt
động của đạo này từ đó cấm luôn sự hoạt động của đạo này như một tôn giáo, nhưng
vẫn cho phép tín đồ sinh hoạt.
-Năm 1999 đạo hoà hảo mới lấy lại đường hướng sinh hoạt biên soạn lại giáo lý và
được nhà nước ta công nhận như một tôn giáo chính thống.
Câu 13. Anh chị hãy trình bày 5 quan điểm đánh giá về tôn giáo trong tình hình
mới của đảng ta.
1.Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân và sẽ tồn tại
cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn
25

×