Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

Bai 12 Su noi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 50 trang )

CHÀO MỪNG THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ
CHUYÊN ĐỀ
TRƯỜNG THCS QUYẾT TH

PHẦN I : BÁO CÁO CHUN ĐỀ
“TÍCH HỢP LIÊN MƠN “


PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP
LIÊN MƠN TRONG BỘ MƠN LÍ

V Ậ T L Í


PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MƠN TRONG BỘ MƠN LÍ

1.Tên hồ sơ dạy học
Tích hợp chủ đề Giáo dục môi trường và kỹ năng sống thông qua kiến thức các mơn:
Vật lý, Hố học, Địa lý, Tốn học và Giáo dục công dân vào giảng dạy bài: “Sự nổi
2. Mục tiêu dạy học
môn Vật lý 8
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên
quan đến kiến thức vật lí. Một trong những kiến thức tác động rất lớn đến các hoạt
động của con người đó là “ Sự nổi”. Để góp phần vào việc giải thích các hiện tượng
liên quan đến sự nổi của vât..Nhóm giáo viên chúng tơi đã đề ra một số giải pháp
vận kiến thức các mơn học tốn, hóa, sinh, địa, giáo dục công dân để giải quyết vấn
đề về sự nổi của vật trong cuộc sống.

* Kiến
thức.
-Giúp


các em nắm được và hiểu rõ tính chất vật lý của dầu là không tan trong nước
và nhẹ hơn nước nên nổi được trên nướ
- Biết được khí H2 nhẹ hơn khí O2 nên quả bóng bay bay được trên bầu trời; Khí
CO2 nặng hơn khí O2 nên khi ta thổi thì quả bóng khơng bay được
- Biết được vị tí địa lí của “ Biển Chết” trên thế giới.
.
-Biết được cá sống được là nhờ có O2 ; Biết
cách thở khi rơi xuống nước.
-Hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và nêu được các biện pháp
hạn chế ô nhiễm mơi trường trong trường hợp ơ nhiễm khơng khí, ô nhiễm
nguồn nước và có ý thức bảo vệ môi trường.


- Thứ 3: Đối với các môn học khác cũng vậy như mơn Hóa học, Sinh học, Tốn
học.. các em cũng được tìm hiểu kiến thức liên quan đến mơn Vật lý trong đó có
kiến thức về “Sự nổi” . Vì vậy khi cần tích hợp kiến thức của một mơn học nào đó
vào vào bộ mơn Vật lý để giải quyết vấn đề trong bài học các em không cảm thấy
bỡ ngỡ. Ví dụ: Đối với học sinh lớp 6,7 mà kết hợp kiến thức mơn Hóa học vào
mơn Vật lý là khơng thể được. Như vậy chỉ có học sinh lớp 8 mới có thể tích hợp
được kiến thức của các môn học này để giải quyết vấn đề trong môn học một cách
thuận lợi nhất.

4. Ý nghĩa của bài học

Qua dạy học thực tế nhiều năm chúng tơi thấy rằng việc tích hợp kiến thức
giữa các mơn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc
làm hết sức cần thiết. Điều đó khơng chỉ địi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ
môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ mơn mình giảng dạy mà
cịn phải khơng ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác
để giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong mơn học

nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Đối với việc tích hợp kiến thức các mơn tốn, hóa học, sinh học, địa lí, giáo dục
cơng dân vào bài dạy “Sự nổi” sẽ giúp các em nắm đươc, hiểu rõ nguyên nhân
dầu nổi trên biển; ô nhiễm môi trường; Sự tồn tại của “ Biển chết” trên thế giới;
Sự sinh tồn của các loài động vật dưới nước khi môi trường nước không bị ô
nhiễm; Biết cách thở khi rơi xuống nước. Từ đó, các em có ý thức bảo vệ môi
trường bằng một số biện pháp thiết thực của bản thân.


Trong thực tế chúng tơi thấy khi bài soạn có tích hợp với kiến thức của các mơn
học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra trong SGK. Từ đó bài học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú bài
học, được tìm tịi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo hơn đồng
thời vận dụng vào thực tế tốt hơn.

5. Thiết bị dạy học, Tài liệu
* Giáo viên:
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, một hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ nhỏ.
-Hình ảnh về ơ nhiễm mơi trường khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước, “Biển
chết”, khí cầu.
- Máy chiếu, kỹ năng trình chiếu powerpoint; Kỹ năng sọan giảng bằng
chương trình word
- Kiến thức tốn học về lập luận, chứng minh.
- Kiến thức hóa học liên quan đến tính chất vật lý của một số loại khí, nước và
dầu.
- Kiến thức địa lí về sự tồn tại của “Biển chết”
-Kiến thức sinh học về sự trao đổi chất đối với loài cá. Kỹ năng sống
khi rơi xuống nước

- Kiến thức giáo dục công dân về ý thức bảo vệ môi trường, tinh thần tự giác.



* Học sinh:
-Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
-1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 miếng gỗ nhỏ. Bảng phụ
*Ứng dụng CNTT: Sử dụng phần mềm soạn giảng để trình chiếu các Slide
minh hoạ nội dung kiến thức từng phần cần truyền đạt cho học sinh

6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Đối với bài “Sự nổi” giáo viên thực hiện theo các bước sau:

I. MỤC TIÊU
1. Kiến
- Giảithức
thích được khi nào vật nổi, chìm
- Nêu được điều kiện nổi của vật
- Biết được khi vật nổi trên mặt thống chất lỏng thì FA = P
- Biết vận dụng kiến thức của các mơn học tốn, sinh, hóa, địa, giáo dục
cơng dân để giải thích các hiện tượng liên quan đến sự nổi của vật

2. Kỹ năng

- Làm thí nghiệm về sự nổi của vật trong chất lỏng
-Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thơng
tin, phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.


3. Thái độ
-Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính mơi

trường ở địa phương nơi các em đang sinh sống.
-Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng
kiến thức liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Giáo viên:

1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, 1 hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ nhỏ.

2. Mỗi nhóm học sinh:

Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
1 cốc thủy tinh to đựng nước , 1 miếng gỗ nhỏ.


III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Giới
thiệu bài mới ( 3
phút)
- Giới thiệu bài mới:
+ Làm thí nghiệm
thả hịn bi gỗ và hịn
bi sắt vào nước.
+ yêu cầu học sinh
quan sát hiện tượng
và đưa ra câu trả lời.
+ GV trình chiếu
hình ảnh minh họa.
để đưa ra vấn đề cần

tìm hiểu

Hoạt động của
HS

Nội dung

- HS quan sát,
lắng nghe:
+ Cá nhân HS
trả lời câu hỏi
nêu ra
+ HS cả lớp
theo dõi hình ảnh
minh họa.nhận
thức vấn đề cần
nghiên cứu

Nội dung giới thiệu
bài:
Tại sao khi thả hòn
bi gỗ vào nước thì
hịn bi gỗ nổi, cịn
hịn bi sắt lại chìm?
- Khi nào vật nổi? vật
chìm?


Họat động 2: Tìm hiểu điều kiện vật nổi, vật
chìm.( 10 phút )

Mục tiêu:
- Nắm được điều kiện vật nổi, vật chìm khi so sánh
lực đẩy Ác Si Mét và trọng lượng của vật.
- Phân tích được kết quả TN ảo để rút ra nhận xét
- Trình chiếu hình ảnh thả vật vào trong chất
lỏng.
- Khi một vật nằm trong chất lỏng chịu tác dụng
của những lực nào?
- Nhận xét về phương và chiều của hai lực đó?
- Trình chiếu thí nghiệm ảo 3 trường hợp khi thả
vật vào chất lỏng(nhấn nút Làm TN)
- Yêu cầu HS thảo luận C2 và điền từ vào ô trống.
 Ghi kết quả vào ô trống (Nhấn nút Ghi kết quả
trên bảng trình chiếu )
- Nêu kết luận về trường hợp vật nổi, vật chìm,
vật lơ lững?
- Trình chiếu kết luận.

-Cá nhân
HS trả
lời câu
hỏi
- Nhóm HS
quan sát,
tìm hiểu
về TN ảo
trả lời
câu C2
- Các nhóm
điền từ

vào ô
trống
trên
bảng
phụ
- Rút ra lết
luận
- Ghi vở

I. Điều kiện
để vật nổi,
vật chìm.
* Kết luận
Vật chìm khi
P >FA
Vật nổi
( chuyển
động
lêntrên)
khi P< FA
Vật lơ lững
(đứng
yên) khi
P = FA


Họat động 3: Tìm hiểu độ lớn của lực đẩy Ác si mét khi vật
nổi trên mặt thoáng của chất lỏng (10 phút )
Mục tiêu: - Viết được công thức tính lực đẩy Ác si mét và biết
được V là thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ

- Tiến hành được TN, phân tích được kết quả TN để rút
ra kết luận về trường hợp vật nổi trên mặt thống chất
lỏng thì FA = P.
-Phân biệt được trường hợp vật nổi trên mặt thoáng và vật
lơ lững.


Họat động 3: Tìm hiểu độ lớn
của lực đẩy Ác si mét khi vật
nổi trên mặt thoáng của chất
lỏng (10 phút )
Mục tiêu: - Viết được cơng
thức tính lực đẩy Ác si mét và
biết được V là thể tích của
phần chất lỏng bị vật chiếm
chỗ
- Tiến hành được TN, phân
tích
- Giới thiệu và hướng dẫn thí
nghiệm
+ Mục đích TN
+ Dụng cụ TN
+ Cách tiến hành TN
- Trình chiếu TN ảo
- Yêu cầu đại diện nhóm nhận
dụng cụ TN

được kết quả TN để rút
ra kết luận về trường
hợp vật nổi trên mặt

thống chất lỏng thì
FA = P.
- Phân biệt được
trường hợp vật nổi trên
mặt thống và vật lơ
lững.
- Lắng nghe, quan
sát
tìm hiểu thí nghiệm :
dụng cụ, mục đích,
cách tiến hành
- Đại diện nhóm
nhận dụng cụ TN
- Quan sát TN ảo
- Tiến hành TN theo
nhóm.

II. Độ lớn của
lựcđẩy
Ác si mét khi vật
nổi trên mặt
thoángcủa chất
lỏng.


- Yc Hs tiến hành TN theo
nhóm, thảo luận hồn thành
C3 trên bảng nhóm
- Yc các nhóm treo kết quả lên
bảng

- Yc các nhóm nhận xét, bổ
sung
Trình chiếu kết luận
- Hướng dẫn Hs nhớ lại kiến
thức về hai lực cân bằng để
trả lời C4
- Trình chiếu nội dung C5
- Yêu cầu HS chọn đáp án
đúng
- Nhấn nút chọn đáp án đúng

- Quan sát TN ảo
- Tiến hành TN theo
nhóm. Thảo luận nhóm
hồn thành C3
- Đại diện nhóm treo kết
quả C3 lên bảng.
- Các nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
-Cá nhân trả lời C4:
P = FA vì trọng lực và
lực đẩy Ác si mét là hai
lực cân bằng
- Cá nhân HS chọn đáp
án đúng
- Ghi vở kết luận
- Cá nhân HS trả lời C5,
HS khác nhận xét bổ
sung


C3:
Miếng gỗ nổi vì
FA < P
C4: P = FA vì trọng
lực và lực đẩy
Ác si mét là hai lực
cân bằng
* FA = d.V
V: Thể tích phần
chất lỏng bị vật
chiếm chỗ ( m3)
d:Trọng lượng riêng
của chất lỏng
(N/m3)
FA: Lực đẩy
Ác si mét ( N)


Hoạt động 4: Vận dụng(15 phút )
Mục tiêu:
- Sử dụng kiến thức mơn tốn chứng minh được vật nổi khi:
dv < dl; vật chìm khi dv > dl; vật lơ lững khi dv = dl
- Vận dụng kiến thức hóa học giải thích hiện tượng tràn dầu trên
biển; quả bóng bay, khí cầu
-Vận dụng kiến thức sinh học giải thích sự sinh tồn của các loại
động vật dưới nước.Kỹ năng hít thở ở người khi lăn dưới nước
- Sử dụng kiến thức địa lý biết được biển chết ở nước nào?
- Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân trong việc giáo dục
bảo vệ môi trường.



- Trình chiếu câu
C6
- Hướng dẫn HS
lập luận từ giả
thuyết đề bài kết
hợp kiến thức mục
I suy ra điều cần
chứng minh.
- GV chốt lại câu
trả lời đúngCộng
điểm cho cá nhân
trả lời đúng

III. Vận dụng
C6:
Vì V bằng nhau.
Khi dv > dl :
Vật chìm
CM:


- Trình chiếu hình
ảnh tàu ngầm và yêu
cầu HS trả lời C7
-Chốt lại câu trả lời
 Cộng điểm cho HS
trả lời đúng
- Hướng dẫn HS trả
lời C8

- GV chốt lại câu trả
lời đúng
 Cộng điểm cho HS
trả lời đúng

- Quan sát tàu
ngầm trên màn
hình, vận dụng
kiến thức về điều
kiện vật nổi, vật
chìm giải thích
C7
-HS khác nhận
xét bổ sung.

Khi vật chìm thì
FA < P  dl.V < dv.V
dl < dv
Tương tự chứng minh
dl = dv
và dv < dl
C7.
Vì trọng lượng riêng của
sắt lớn hơn trọng lượng
riêng của nước. Chiếc
thuyền bằng thép nhưng
người ta làm các khoảng
trống để TLR nhỏ hơn
- Cá nhân HS trả TLR của nước.
lời C8

C8: Bi sẽ nổi vì TLR của
- HS khác nhận thủy ngân lớn hơn TLR
xét, bổ sung
của thép.


Trình chiếu hình
ảnh minh họa hiện
tượng tràn dầu
trên biển làm cá
chết. Khơng khí ơ
nhiễm
-Tại sao dầu nổi
trên biển? vì sao cá
chết?
- Chốt lại câu trả
lời đúng.
- Giáo dục HS ý
thức trong việc bảo
vệ mơi trường

- Quan sát hình
ảnh, vận dụng kiến
thức hóa học kết
hợp điều kiện vật
nổi giải thích hiện
tượng tràn dầu.
- Cá nhân HS trả
lời
- HS khác nhận xét


Đối với chất lỏng
khơng hịa tan
trong nước. Các
hoạt động khai thác
và vận chuyển dầu
có thể làm rị rỉ dầu
lửa. Vì dầu nhẹ hơn
nước nên dầu nổi
trên mặt nước. Lớp
dầu này ngăn cản
việc hịa tan oxy
trong nước vì vậy
sinh vật khơng lấy
được oxy sẽ chết


Hiệu ứng nhà kính là gì? Tại sao
có hiệu ứng nhà kính?
- Trình chiếu hình ảnh minh họa
- Trình chiếu câu trả lời.
- Tại sao quả bóng su nếu ta thổi
thì quả bóng khơng bay, khi bơm
khí hê li hoặc H2 vào thì quả
bóng bay?
( Kinh khí cầu)
- Trình chiếu hình ảnh khí cầu.
- Chốt lại câu trả lời đúng.
- Trong cuộc sống ta cần làm gì
để bảo vệ mơi trường?

- Trình chiếu hình ảnh minh họa
một số biện pháp bảo vệ mơi
trường.
- Trình chiếu hình ảnh biển chết
-“ Biển chết” có ở nước nào?

-HS vận dụng kiến
thức hóa học và điều
kiện nổi để giải thích.
- Nhớ lại tính chất vật
lý của khí O2,CO2, H2

điều kiện vật nổi trả lời.
- Khi ta thổi khí CO2
trong quả bóng nặng
hơn khí O2 trong khơng
khí nên quả bóng khơng
bay được. Trong khi đó
khí H2 nhẹ hơn khí O2
nên quả bóng bay được.
- Cá nhân HS nêu một
vài biện pháp.

Biện pháp:
Để han chế ô
nhiễm mơi
trường: sử
dụng nguồn
năng lượng
sạch; trồng

cây xanh...
- Người nổi
được trên
biển chếtvì
dng < dnb


- Tại sao mọi người có thể nổi
trên mặt biển dù không biết
bơi?
- Tại sao khi rơi xuống nước,
mặc dù khơng biết bơi nhưng
có người chìm, người nổi?
-GV gợi ý: Dựa vào kiến thức
môn sinh học kết hợp điều
kiện vật nổi để giải thích.
- Thơng qua hiện tượng vật lý
này giáo dục cho các em kỹ
năng sống khi gặp trường hợp
rơi xuống nước.

- Cá nhân HS đọc thông
tin SGK trả lời : Biển
chết nằm giữa I xra- ren
và Giooc- đa-ni
Người nổi được trên biển
chết vì dng < dnb.
HS thảo luận và trả lời:
Khi rơi xuống nước, nếu
ta biết cách thở và nín

thở thì
dng < dn
nên người nổi. Nếu ta thở
tùy tiện, nước tràn vào
cơ thể làm cho dng > dn
nên chìm.


Để dạy
4. Củng
hoạtcố
động
(3 phút)
4 ta cần:
-Sử
Câu1:
dụng
Nêu
kiến
điều
thức
kiện
mơn
vậttốn
nổi, chứng
vật chìm,
minh
vậtđược
lơ lững?
vật nổi khi: dv < dl; vật

chìm
khiViết
dv >cơng
dl; thức
vật lơtính
lững
khi
dvAcsimet
= dl
Câu 2:
lực
đẩy
khi vật nổi trên mặt thống của
- Vận
chất dụng
lỏng?kiến thức hóa học giải thích hiện tượng tràn dầu trên biển; quả
bóng bay, khí cầu
Câu 3: Lấy ví dụ về một hiện tượng trong thực tế liên quan đến sự nổi? Từ
-Vận dụng kiến thức sinh học giải thích sự sinh tồn của các loại động vật
đó nêu một vài biện pháp góp phấn bảo vệ mơi trường?
dưới nước. Thao tác hít thở khi rơi xuống nước.
- Sử dụng kiến thức địa5.lýHƯỚNG
biết đượcDẪN
biển (1
chết
ở nước
nào?
phút
)
- Vận

dụng
kiến
môn
giáo
công dân trong việc giáo dục bảo
-Học
thuộc
nộithức
dung
phần
ghidục
nhớ
vệ -Trả
môi trường.
lời và làm lại các câu hỏi và bài tập trong SGK, SBT
thêm
“cógiá
thể kết
em chưa
7.-Đọc
Kiểm
traphần
đánh
quả biết”
học tập
.Các
hoạt động
dạy học diễn ra theo bài soạn, nhưng giáo viên cần lưu ý một
* Giáo
viên:

số vấnQ
đề trong
đểtra
giúp
họcgiá
sinh
tíchthực
hợp tốt
thức
của
các
mơn
học
trình bài
kiểm
đánh
được
hiệnkiến
dưới
dạng
bài
viết.
Mỗi
khác hiểu sâuhọcsinh
hơn, rõ làm
hơnmột
hiệnbài
tượng
cần dung
giải quyết

trong
với nội
câu hỏi
sau.hoạt động 4.
Câu 1: Nêu kết luận về điều kiện vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng?
Câu 2: Tại sao khi nấu canh, ta đổ dầu vào nước thì dầu nổi trên nước?
Câu 3 : Lấy ví dụ về hiện tượng liên quan đến sự nổi làm ô nhiễm môi
trường? Nêu một vài biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường
* Học sinh.
Trong hoạt động dạy học, tiếp thu kiến thức học sinh tự đánh giá kết quả
lẫn nhau qua các lần thảo luận nhóm.


8. Các sản phẩm của học sinh
Sau khi kiểm tra đạt từ TB trở lên……..% học sinh đã biết trình bày ý
tưởng của mình trong việc giải thích vấn đề, trả lời được câu hỏi nêu ra. Đặc
biết các em biết tích hợp kiến thức của các mơn học để làm bài.
Kết quả đạt được: Trung bình: …………HS
Khá:…………..HS
Giỏi:……………HS
Từ kết quả học tập của các em chúng tôi nhận thấy việc tích hợp kiến thức
liên mơn vào một mơn học nào đó là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ
rệt đối với học sinh. Cụ thể chúng tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ
môn Vật lý nói chung và bài “Sự nổi” nói riêng đối học sinh lớp 8 đã đạt kết
quả rất khả quan. Chúng tôi sẽ thực hiện dự án này đối với học sinh lớp đang
giảng dạy và sẽ mở rộng hơn ở các khối lớp 6,7,9. Việc tích hợp kiến thức liên
mơn giúp các em không chỉ giỏi một môn mà cần biết kết hợp kiến thức các
môn học lại với nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đồng
thời việc thực hiện những sản phẩm này sẽ giúp người giáo viên không ngừng
trau dồi kiến thức của các mơn học khác để dạy bộ mơn mình tốt hơn, đạt hiệu

quả cao hơn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×