Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH LG display việt nam hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 41 trang )

=================TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP THÁI
NGUYÊN===============

LỜI CẢM ƠN
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hơm nay, trước hết em xin chân thành cảm ơn
các Thầy Cô trong khoa Điện tử Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên đã
giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong 4 năm Đại Học. Bên cạnh đó,
em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Giám Đốc Công ty TNHH LG Display Việt Nam
Hải Phòng - anh Nguyễn Văn Hưng đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp em hồn thành tốt q trình thực tập của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Đồn Thanh Hải đã tận tình chỉ dạy và truyền
đạt cho em những kinh nghiệm cũng như những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
thực tập vừa qua.
Với thời gian thực tập còn hạn chế và sự hiểu biết thực tế còn nhiều bỡ ngỡ nên bài
báo cáo của em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Nên em mong nhận được ý kiến đóng
góp để em có thể đúc kết được nhiều bài học và kinh nghiệm cho bản thân, từ đó giúp ích
được nhiều cho em khi chính thức bước vào môi trường làm việc.
Cuối cùng, em xin gửi đến quý Thầy Cô lời chúc sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp giảng dạy. Chúc quý Công ty TNHH LG Display Việt Nam Hải Phòng ngày càng
phát triển và thịnh vượng, đúng với thông điệp “vững bước tiên phong”!
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2021
Sinh viên

…………………………

1


LỜI MỞ ĐẦU
Là một sinh viên nghành kĩ thuật chuẩn bị ra trường, quá trình thực tập là một cơ
hội để tiếp xúc với công việc sắp tới và định hướng cho mình những bước đi sau khi ra


trường. Quá trình thực tập cũng là một thử nghiệm trong quá trình tìm việc sau này. Chắc
rằng mỗi người đều định hướng cho mình con đường đi sắp tới sau khi ra trường, ai cũng
nỗ nực để tìm ra cho mình một cơ hội tốt. Những kiến thức học ở trường là chưa đủ bước
vào những thử thách trong công việc cũng như trong cuộc sống. Thực tập là một cơ hội tốt
để có thêm những hiểu biết nhất định về nghành nghề mình đang theo học và cho cơng
việc sau này. Em thấy việc đi thực tập là rất cần thiết và bổ ích.
Nghành Điều khiển -Tự động hóa là một lĩnh vực khá là rộng lớn bao gồm nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực, em thấy rất lúng túng không biết sau khi ra trường sẽ theo con đường
nào, nhưng trong quá trình thực tập em thấy Kỹ thuật điều khiển là nghành mà em cảm
thấy rất hay và thú vị.
Trong q trình thực tập có nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của
anh Nguyễn Tiến Đạt và được chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công ty, đặc biệt là
Engineer Trần Xuân Trúc đã giúp em hồn thành tốt trong q trình thực tập và đã hoàn
thành Báo cáo thực tập tổng hợp này. Do trình độ và thời gian cịn hạn chế nên báo cáo
thực tập của em không tránh khỏi được những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự
quan tâm, góp ý và chỉ bảo của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng…năm 2021
Sinh viên

……………………………
2


ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

Thái Nguyên, ngày…… tháng…… năm 2021
Xác nhận của GVHD

3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀCÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ
1.1 GIỚI THIỆU CƠNG TY
1.1.1 Giới thiệu chung
Tên cơng ty: Cơng ty TNHH LG DISPLAY Việt Nam Hải Phịng.
Tên viết tắt: LGDVH
Địa chỉ: Lô E khu công nghiệp Tràng Duệ, thuộc khu kinh tế Đình Vũ—Xã Hồng PhongHuyện An Dương- Hải Phòng.
Điện thoại: 0225 3240313
Thành lập từ tháng 05/5/2016, Cơng ty TNHH LD Display Việt Nam Hải Phịng thuộc Tập
đoàn LG (Hàn Quốc) chuyên sản xuất Modul OLED TV , OLED cho điện thoại, đồng hồ,
ơ tơ có tổng vốn đầu tư 4,65 tỷ USD. Đây là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm màn hình
(OLED) hàng đầu trên thế giới.
Số lượng nhân viên: 25 000 nhân viên (2021).
Văn Hóa tổ chức LG diplay
+Tầm nhìn: Bạn mơ ước, chúng tơi dựng xây.
+Mục tiêu: Cơng ty sản xuất màn hình số 1 thế giới.
+Giá trị cốt lõi: Ưu tiên giá trị khách hàng, nhận thức sâu sắc, nhanh nhạy, chi tiết
thấu đáo, hợp tác mở.
+Nhân lực tốt: Đam mê, chuyên nghiệp, kết hợp nhóm.
+Slogan: “Hãy là số 1”.


4


Hình 1.1 Cơng ty LG Display Việt Nam

Hình 1.2 Ký túc xá Công ty LG Display Việt Nam
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
LGDVH có sự phân chia tổng thể thành những bộ phận nhỏ theo những tiêu chí chất
lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức năng riêng biệt nhưng có quan
hệ chặt chẽ với nhau:

5


Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức cơng ty LGD
1.1.3 Tình hình phát triển
LG Display được cấp chứng nhận đầu tư lần đầu vào năm 2016, với tổng vốn đầu tư
1,5 tỷ USD. Nhà máy này chuyên sản xuất các loại màn hình OLED nhựa cho các thiết bị
di động, màn hình OLED tivi, màn hình LCD…
Sản xuất - kinh doanh hiệu quả, LG Display đã liên tiếp tăng vốn đầu tư vào Việt
Nam. Mới nhất là hồi đầu tháng 2/2021, LG Display tăng vốn thêm 750 triệu USD.
Thông tin chi tiết không được tiết lộ, song nhiều nguồn tin cho biết, việc LG Display
tăng vốn và mở rộng hoạt động sản xuất tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của Apple.
Theo kế hoạch, với việc tăng vốn thêm 1,4 tỷ USD, LG Display sẽ tăng sản lượng
màn hình OLED nhựa từ 9,6-10 triệu sản phẩm/tháng lên 13-14 triệu sản phẩm/tháng.
Dự kiến, doanh thu xuất khẩu tăng thêm khoảng 6,5 tỷ USD/năm; nộp ngân sách
thêm khoảng 25 triệu USD/ năm, tạo thêm việc làm cho 10.000 lao động.
Năm 2020, LG Display Hải Phòng đạt doanh thu xuất khẩu hơn 9 tỷ USD, tạo
việc làm cho 14.000 lao động, nộp ngân sách 19,4 triệu USD.


6


1.1.4 Các sản phẩm kinh doanh

1.1.5 Kết luận
Là công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất màn hình LCD & OLED cho sản
phẩm điện tử, LGD đang thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển liên quan đến
sản xuất các loại màn hình và cung cấp các dịch vụ lắp ráp, gia công, tiếp thị, với môi
trường làm việc trẻ trung, năng động và chuyên nghiệp, tại đây nhân viên có nhiều cơ hội
thăng tiến, nâng cao năng lực làm chủ công nghệ vững vàng đi lên trong thời đại 4.0.
1.2

CÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ

1.2.1 Quy định thực tập
-Sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp tại LGD phải tuân thủ nghiêm túc theo quy
định của công ty LGD.
-Làm theo sự hướng dẫn của GVHD.
-Thường xun cập nhật thơng tin tình hình thực tập cho GVHD.

7


1.2.2 Quy định lao động an tồn của cơng ty
Khi làm việc tại LGD, nhân viên phải tuân thủ mọi quy định về an tồn trong cơng ty
như sau:
- Khơng được phép hút thuốc trong công ty.
- Không mang các vật dụng bất kì vào trong xưởng sản xuất khi chưa được kiểm tra.

- Không sử dụng điện thoại khi di chuyển.
- Không chạy nhảy, trêu đùa trong xưởng sản xuất.
- Trang bị đồ bảo hộ (mũ bảo hộ, giày mũi cứng, khẩu trang, găng tay cao su) khi vận
chuyển hàng hóa, trang thiết bị.
- Khơng ăn uống trong xưởng sản xuất.
- Không ngủ trong công ty.
- Tuân thủ hướng dẫn của quản lý khi có sự cố xảy ra.
- Tuân thủ 10 nguyên tắc cơ bản.
- 8 quy tắc sống cịn và 7 ngun tắc an tồn.
Trong cơng ty có một bộ phân có trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở các công nhân viên
không đáp ứng được yêu cầu an tồn trong q trình làm việc.
1.2.3 PRO-3M, 3Đ-5S TRONG XƯỞNG SẢN XUẤT
1.2.3.1 PRO-3M
PRO-3M là một hoạt động cải tiến tập trung vào sản xuất và thiết bị được phát triển
phù hợp với nhà máy của SamSung trên nền tảng của hoạt động trong quá khứ. Với mục
đích nâng cao năng suất làm việc, chất lượng sản phẩm.
Được viết tắt của: My Machine, My Area, My Job.
1.2.3.2 3Đ-5S
Thực hiện đúng 3Đ-5S là một việc rất quan trọng trong việc sản xuất của bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Khi thực hiện tốt 3Đ-5S thì doanh thu của cơng ty của cơng ty sẽ
tăng lên rất nhiều.
8


3Đ là viết tắt của các từ:
- Đúng sản phẩm.
- Đúng vị trí.
- Đúng số lượng.
5S là tên của một phương pháp quản lí, sắp xếp nơi làm việc. Được viết tắt của 5 từ
gồm: Sàng Lọc, Sắp Xếp, Sạch Sẽ, Săn Sóc, Sẵn Sàng.

- Sàng Lọc: Phân loại tổ chức các vật dụng theo trật tự. Đây là bước đầu tiên trong doanh
nghiệp cần làm trong thực hành 5S. Nội dung chính là phân loại, di dời thứ khơng cần
thiết.
- Sắp Xếp: Sau khi đã thao tác loại bỏ các vật dụng khơng cần thiết thì cơng việc tiếp theo
là tổ chức lại các vật dụng còn lại một cách hiệu quả theo tiêu chí: dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy,
dễ trả.
- Sạch Sẽ: Thường xuyên vệ sinh, giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ thơng qua việc tổ chức vệ
sinh tổng thể và vệ sinh hàng ngày máy móc vật dụng, khu làm việc, giảm rủi ro tai nạn,
nâng cao tính chính xác của máy móc thiết bị.
- Săn Sóc: Kiểm tra duy trì 3S ở trên. Bằng việc phát triển 4S, hoạt động 3S được cải tiến
dần dựa theo tiêu chuẩn đặt ra, tiến tới hoạt động 5S trong doanh nghiệp.
- Sẵn Sàng: Rèn luyện tạo thói quen, nề nếp, tác phong cho mọi công việc.
Do sản xuất các sản phẩm màn hình yêu cầu chất lượng cao nên vấn đề 3Đ-5S luôn
được chú trọng kiểm tra. Nếu màn hình chỉ bị một bụi bẩn kích cỡ rất nhỏ sẽ bị loại gây
thất thốt cho cơng ty.

9


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 KHÍ NÉN
2.1.1 Hệ thống khí nén
Hiện nay trong tất cả các ngành cơng nghiệp sản xuất đều sử dụng khí nén trong các
hệ thống sản xuất như: nhà máy đóng gói bao bì, cơng nghiệp vận chuyển sản phẩm, trong
may mặc, chế biến nông sản, vệ sinh cơng nghiệp…
Khí nén là kỹ thuật nén khơng khí trong tầng khí quyển để tạo ra năng lượng lỏng để
chuyển đổi năng lượng thành năng lượng máy móc.


Ưu điểm:


- Dễ lắp ráp, sử dụng.
- Khả năng lưu trữ.
- Dễ thiết kế, điểu khiển.
- Đáng tin cậy.


Nhược điểm:

- Khơng mạnh như áp lực dầu.
- Hiệu năng thấp, khó điểu khiển chính xác.

Hình 2.1.1 Sơ đồ cấu tạo hệ thống khí nén
10


- Các thành phần: máy nén khí, after cooler, tank khí, main line filter, máy sấy khí, dây dẫn,
cơng tắc áp suất, thiết bị giảm thanh, van, van điều chỉnh tốc độ, auto switch, van cảm áp,
bình bơi trơn, van điều hướng.
- Thiết bị điểu khiển: Xi lanh.
- Hoạt động các thành phần cơ bản:
Máy nén khí: đây là phần quan trọng nhất trong q trình hoạt động của tồn hệ
thống khí nén. Ở đây tạo ra khí nén sản sinh áp suất chênh lệch với áp suất khơng khí mơi
trường. Nếu muốn có áp suất cao hơn các hãng thường tạo máy nén khí thứ cấp. Trong các
loại máy nén khí phổ biến hiện nay là máy nén khí trục vít.
Tích khí nén và đường dẫn khí nén: có chức năng dẫn khí nén áp suất cao đến bình
tích khí và dẫn đến nơi tiêu thụ. Thành phần này khá đơn giản chỉ là những đường ống
kẽm hay nhựa chịu lực. Riêng bình tích khí có thêm van xả nước vì bản thân bình tích khí
cũng đóng vai trị như bộ tách nước.
Phần tách nước khỏi khí nén: Việt Nam là nước có độ ẩm cao nên khi bị nén lại ở áp

suất cao hơn áp suất ban đầu sẽ có một lượng hơi ẩm trong khí nén ngưng tụ lại thành
nước. theo mục đích sử dụng của khí nén để hệ thống tách nước được thiết kế phức tạp
hay đơn giản. Khi sử dụng máy nén khí sản xuất vận hành thiết bị thì bao gồm một số thiết
bị sau: máy sấy khí máy này có chức năng hạ nhiệt độ luồng khí nén làm cho lượng hơi
ẩm ngưng tụ và được đưa ra khỏi hệ thống bằng van xả. Thiết bị khí nén là thiết bị tách
nước lắp trên đường ống sẽ gom lượng nước ngưng tụ trong đường ống và xả ra ngoài hệ
thống thường bằng van tự động.
Phần lọc khí nén: Do SDV là cơng ty sản xuất màn hình nên u cầu mơi trường
phịng sạch là rất quan trọng, vì vậy việc lọc khí nén là điều bắt buộc trong hệ thống khí
nén. Đảm bảo hệ thống khí phải tuyệt đối sạch trong nhà xưởng.
2.1.2 Hệ thống thiết bị điện
- MC (Magnet Contactor): là công tắc làm chuyển động và dùng phần load.
- SMPS: là thiết bị chuyển điện áp AC qua biến áp thành điện áp DC.


- MCCB: aptomat khối.
- ELCB: bảo vệ quá tải, ngắn mạch.
- CP: đóng cắt, bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn mạch.
- Relay: gồm loại thường đóng và thường mở.
- EOCR: Rơ le q tải dịng điện dạng điện tử.
- Timer: đếm thời gian. Hoạt động:
Nguồn GPS+UPS -> MCCB -> ELCB -> ELB -> Noise Filter -> MC -> CP -> SMPS
-> CC- Link.
MC -> CP -> Bộ điểu khiển servo -> Động cơ servor.

2.2 PLC
2.2.1 Khái niệm
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập trình được
(khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật tốn điều khiển logic thơng qua một
ngơn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự

kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC
hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm. PLC dùng
để thay thế các mạch relay (rơ le) trong thực tế. PLC hoạt động theo phương thức quét các
trạng thái trên đầu ra và đầu vào. Khi có sự thay đổi ở đầu vào thì đầu ra sẽ thay đổi theo.
Ngơn ngữ lập trình của PLC có thể là Ladder hay STL. Hiện nay có nhiều hãng sản xuất ra
PLC
như Siemens, Allen-Bradley, Mitsubishi
Electric, Genera
Electric, Omron, Honeywell…

2.2.2 Cấu trúc, nguyên lý hoạt động
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là: Một bộ nhớ chương trình RAM bên
trong (có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM). Một bộ vi xử lý có cổng giao
tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC. Các Modul vào /ra.
Bên cạnh đó, một bộ PLC hồn chỉnh cịn đi kèm thêm một đơn vị lập trình bằng
tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM để chứa
đựng chương trình dưới dạng hồn thiện hay bổ sung. Nếu đơn vị lập trình là đơn vị xách


tay, RAM thường là loại CMOS có pin dự phịng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm
tra và sẵn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC. Đối với các PLC lớn thường
lập trình trên máy tính nhằm hỗ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình. Các đơn vị
lập trình nối với PLC qua cổng RS232, RS422, RS485, …
2.2.3 Nguyên lý hoạt động của PLC
Các PLC sẽ có nguyên lý vận hành như sau: CPU sẽ điều khiển các hoạt động bên
trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ
thực hiện thứ tự từng lệnh trong chương trình, sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái
ngõ ra ấy được phát tới các thiết bị liên kết để thực thi và tồn bộ các hoạt động thực thi
đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.
2.2.4 Cấu trúc của PLC

Tất cả các PLC đều có thành phần chính là: Một bộ nhớ chương trình RAM bên
trong (có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngồi EPROM). Một bộ vi xử lý có cổng giao
tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC. Các Modul vào /ra.
Bên cạnh đó, một bộ PLC hồn chỉnh cịn đi kèm thêm một đơn vị lập trình bằng
tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM để chứa
đựng chương trình dưới dạng hồn thiện hay bổ sung. Nếu đơn vị lập trình là đơn vị xách
tay, RAM thường là loại CMOS có pin dự phịng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm
tra và sẵn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC. Đối với các PLC lớn thường
lập trình trên máy tính nhằm hỗ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình. Các đơn vị
lập trình nối với PLC qua cổng RS232, RS422, RS485, …
2.2.5 Nguyên lý hoạt động của PLC
Các PLC sẽ có nguyên lý vận hành như sau: CPU sẽ điều khiển các hoạt động bên
trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ
thực hiện thứ tự từng lệnh trong chương trình, sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái
ngõ ra ấy được phát tới các thiết bị liên kết để thực thi và tồn bộ các hoạt động thực thi
đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.


Hệ thống Bus là bộ phận dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín hiệu
song song:





Data Bus: Bus dùng để truyền dữ liệu.



Address Bus: Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.


Control Bus: Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điều khiển
đồng bộ các hoạt động trong PLC.
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra thông qua

Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm cho phép truyền 8 bit
của 1 byte một cách đồng thời hay song song. Nếu một module đầu vào nhận được địa chỉ
của nó trên Address Bus, nó sẽ chuyển tất cả trạng thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu
một địa chỉ byte của 8 đầu ra xuất hiện trên Address Bus, modul đầu ra tương ứng sẽ nhận
được dữ liệu từ Data bus. Control Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều khiển vào theo dõi chu
trình hoạt động của PLC. Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong
một thời gian hạn chế.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O. Bên cạnh
đó thì CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 1,8 MHz. Xung này quyết định tốc
độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời, đồng hồ của hệ thống.


2.2.6 Ứng dụng của PLC trong công nghiệp
Hiện nay PLC được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực công nghiệp như:
- Hệ thống nâng hạ vận chuyển.
- Dây chuyền đóng gói.
- Các robot lắp ráp sản phẩm.
- Điều khiển bơm.
- Hệ thống báo động.
- Điều khiển thang máy.
- Kiểm tra quá trình sản xuất
- Các cánh tay robot gắp sản phẩm
2.2.7 Lợi ích của việc sử dụng PLC
- Giảm đến 80% số lượng dây nối
- Công suất tiêu thụ của PLC thấp

- Khả năng tự chuẩn dốn do đó giúp cho việc sửa chữa được nhanh chóng và dễ dàng
- Chức năng điều khiển thay đổi dễ dàng bằng thiết bị lập trình, khi khơng có các u cầu
thay đổi các đầu vào ra thì khơng cần phải nâng cấp phần cứng.
- Giảm tối thiểu số lượng role và timer so với hệ thống điều khiển cổ điển
- Không hạn chế số lượng tiếp điểm sử dụng trong chương trình
- Thời gian để một chu trình điều khiển hồn thành chỉ mất vài ms, điều này làm tăng tốc
độ và năng suất PLC.
- Chương trình điều khiển có thể được in ra giấy chỉ trong thời gian ngắn giúp thuận tiện
cho vấn đề bảo trì và sửa chữa hệ thống.
- Chức năng lập trình dễ dàng, ngơn ngữ lập trình dễ hiểu, dễ học
- Kích thước nhỏ gọn, dễ dàng bảo quản, sửa chữa
- Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được nhiều trương trình phức tạp
- Hồn tồn tin cậy trong mơi trường trong cơng nghiệp
- Dễ dàng kết nối với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, kết nối mạng Internet,
các Modul mở rộng.


- Độ tin cậy cao, kích thước nhỏ.
- Dễ dàng truyền thơng xử lý tín hiệu và kết nối với các thiết bị truyền thông khác
Tại nhà máy LGDVH (LG DISPLAY VIỆT NAM HẢI PHÒNG) phổ biến sử dụng loại
PLC của hãng Mitsubishi dòng series Q đời Q26UDV, Q13UDH,…và các module mở
rộng QJ61BT11N, QJ71GP21-SX,…
2.2.8 Tìm hiểu về PLC mitsubishi QCPU-Q26UV
* Tên các bộ phận


* Sơ đồ nối dây:

2.3 Module truyền thông QJ61BT11N


Tên sản phẩm: Module mạng QJ61BT11N


Tốc độ truyền tải: 165kbps/265kbps/2.5Mbps/5 Mbps/10
Mbps Loại: mô-đun mạng
Số đầu vào ra: 32
Cap tương thích cap CC-link Ver.2
2.4 Biến tần
2.4.1 Khái niệm biến tần
Biến tần là thiết bị làm thay đổi tần số dòng điện đặt lên cuộn dây bên trong và
thơng qua đó biến tần có thể điều khiển tốc độ động cơ một cách vô cấp , không cần dùng
đến các hộp số cơ khí.
2.4.2 Phân loại
Biến tần thường được chia thành biến tần AC và biến tần DC:


Biến tần AC: được sử dụng một cách rộng rãi, chúng được thiết kế để điều khiển tốc
độ động cơ xoay chiều AC. Có các đầu vào là 1 pha và 3 pha. Là loại biến tần
phổ biến nhất hiện nay dùng trong cơng nghiệp và sản xuất.



Biến tần DC: là loại biến tần dùng để biến đổi điện áp 1 chiều đầu vào cho động cơ
DC. Loại này ít phổ biến hơn so với loại biến tần AC vì nó chỉ dùng cho những
hệ thống có ứng dụng nhẹ nhàng, đơn giản.



Biến tần thay đổi nguồn điện đầu vào:
1. Biến tần vào 1 pha ra 3 pha


Biến tần 1 pha là biến tần điều khiển tốc độ của động cơ 1 pha, ví dụ: Biến tần 1 pha
ra 3 pha, biến tần 1 pha ra 1 pha…
Nếu như sử dụng động cơ 3 pha 220V mà chỉ có điện áp 1 pha thì phải dùng biến
tần 1 pha 220V ra 3 pha 220V. Chức năng của biến tần 1 pha 220V làm thay đổi nguồn
điện đầu vào sao cho phù hợp để khởi động động cơ.
2. Biến tần vào 3 pha:

Có nhiều biến tần 3 pha như 3 pha 220V 3 pha 380V
Ngồi ra ta cũng có thể phân loại biến tần theo công suất đáp ứng cho tải, ứng dụng
đặc biệt của biến tần như thang máy, năng lượng mặt trời, cầu trụ


2.4.3: Cấu tạo
Biến tần được cấu tạo từ các bộ phận có chức năng nhận nguồn điện có điện áp đầu
vào cố định với tần số cố định, từ đó biến đổi thành nguồn điện có điện áp và tần số biến
thiên ba pha (có thể thay đổi) để điều khiển tốc độ động cơ
Một số bộ phận chính của biến tần có thể kể đến như: mạch chỉnh lưu, mạch một chiều
trung gian (DC link), mạch nghịch lưu và phần điều khiển


Bộ chỉnh lưu: Phần đầu tiên trong quá trình biến điện áp đầu vào thành đầu ra mong
muốn cho động cơ là quá trình chỉnh lưu. Điều này đạt được bằng cách sử dụng
bộ chỉnh lưu cầu đi-ốt sóng tồn phần.



Tuyến dẫn một chiều: Tuyến dẫn một chiều là một giàn tụ điện lưu trữ điện áp một
chiều đã chỉnh lưu. Một tụ điện có thể trữ một điện tích lớn, nhưng sắp xếp
chúng theo cấu hình tuyến dẫn một chiều sẽ làm tăng điện dung. Điện áp đã lưu

trữ sẽ được sử dụng trong giai đoạn tiếp theo khi IGBT tạo ra điện năng cho động




IGBT: Thiết bị IGBT được công nhận cho hiệu suất cao và chuyển mạch nhanh.
Trong biến tần, IGBT được bật và tắt theo trình tự để tạo xung với các độ rộng
khác nhau từ điện áp tuyến dẫn một chiều được trữ trong tụ điện



Bộ kháng điện xoay chiều: Bộ điện kháng dòng xoay chiều là cuộn cảm hoặc cuộn
dây. Cuộn cảm lưu trữ năng lượng trong từ trường được tạo ra trong cuộn dây và
chống thay đổi dịng điện.



Bộ điện kháng một chiều: Bộ điện kháng một chiều giới hạn tốc độ thay đổi dòng
tức thời trên tuyến dẫn một chiều. Việc giảm tốc độ thay đổi này sẽ cho phép bộ
truyền động phát hiện các sự cố tiềm ẩn trước khi xảy ra hỏng hóc và ngắt bộ
truyền động ra



Điện trở hãm: Lượng điện thừa tạo ra cần phải được xử lý bằng cách nào đó. Điện
trở được sử dụng để nhanh chóng “đốt cháy hết” lượng điện thừa này được tạo
ra bởi hiện tượng này bằng cách biến lượng điện thừa thành nhiệt.


2.4.4 Ngun lý hoạt động

Khi khơng có nguồn điện: Ắc quy phóng điện qua bộ biến tần, chuyển nguồn điện
một chiều DC thành nguồn xoay chiều AC cung cấp nguồn cho tải.
Đối với dạng UPS offline/line-interactive có tác dụng bình ổn điện áp của mạch và
dự trữ năng lượng cho ắc quy. Các thiết bị điện thông thường được nối trực tiếp với nguồn
điện chính. Khi điện áp đi qua mạch dưới mức quy định hay xảy ra tình trạng mất điện
lưới chính, thì nguồn UPS bật chức năng sử dụng bộ biến tần (Inverter) DC-AC, một thiết
bị chủ yếu sử dụng năng lượng dự trữ trong ắc quy. Sau đó UPS sẽ chuyển mạch cho các
thiết bị kết nối với đầu ra bộ biến tần này. Tiếp theo, ắc quy sẽ phóng điện qua bộ biến tần,
chuyển nguồn điện DC thành AC và cung cấp nguồn cho tải. Thời gian chuyển này có thể
kéo dài đến khoảng nhỏ hơn 20 mili giây tùy thuộc vào thời gian cần thiết để UPS phát
hiện ra các sự cố điện nêu trên.
Như vậy, thiết bị hay hệ thống lưới điện sẽ được đảm bảo ổn định trong những
trường hợp bất khả kháng xảy ra liên quan đến nguồn điện có khả năng gây hư hại cho
máy móc, thiết bị, từ đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quy trình hoạt động kinh doanh.
a.

2.4.5 Ứng dụng của biến tần
Biến tần có ứng dụng trong sản xuất trong nhà máy với: hệ thống bơm nước, dây chuyền
băng tải, máy nén khí, quạt gió hút, quạt gió đẩy, thiết bị nâng hạ, máy ép phun, máy cuốn
nhả, máy quay li tâm, máy trộn, thang máy, cần trục, máy cán kéo, …

b.

Ứng dụng trong sản xuất công nghiệp: Sản xuất giấy, chế biến gỗ, sản xuất ô tô – xe cơ
giới, cơ khí chế tạo máy, luyện kim, sản xuất kính, nhơm, xi măng…

c.

Đặc biệt, biến tần cịn có ứng dụng trong các thang, tời phục vụ khai thác khống sản, cơng
trình xây dựng, vận tải biển. Biến tần thang máy đựơc dùng để điều khiển thang máy của

nhà máy vận chuyển hàng…


2.4.6 Tìm hiểu về biến tần MITSUBISHI FR-D700



*Thơng số kỹ thuật:



-Loại 1 pha vào 3 pha ra, cơng suất 1kw



- Dễ dàng thiết lập thông số thông qua núm xoay số.



- Nút bấm PU/EXT cùng hệ thống hiển thị đèn LED cho phép lựa chọn chế độ.



- Bảo vệ quá dòng




- Mô men lớn




- Hỗ trợ lựa chọn kiểu sink/source.



- Tương thích với các bàn phím nhậtp tham số của dịng D700 khác.



- Có thể giao tiếp trực tiếp với các bộ giao diện người máy dịng E.



FR-D700 hỗ trợ thiết lập cổng truyền thông RS485 dựa trên một mođen-với bất kỳ một
Hi- spec có tích hợp sẵn cổng truyền thơng RS485 hoặc một phiên bản chuẩn đều tương
thích với cơng cụ gốc hỗ trợ cho q trình truyền thơng của nó. Đầu nối RS485 cho
phép sử dụng phần mềm MX 500 Mitsubishi để đặt các thông số thông qua đầu vào
PC, do đó cung cấp cho người dùng các cơng cụ khác nhau để dễ dàng cho cài đặt.






* Sơ đồ nối dây:



2.5 Các thiết bị

khác
2.5.1 Rơ le
Rơ le là thiết bị điện dùng để đóng cắt mạch điều khiển, bảo vệ và điều khiển sự làm
việc của mạch động lực.
Các bộ phận (các khối ) chính của rơle là: cơ cấu tiếp thu, cơ cấu trung gian, cơ cấu
chấp hành. Ví dụ rơle điện từ có các bộ phận: Cuộn dây ( cơ cấu tiếp thu ), mạch từ nam
châm điện ( cơ cấu trung gian ), hệ thống các tiếp điểm ( cơ cấu chấp hành ).
Ngày nay do sự phát triển của công nghệ, ngàoi rơle điện cơ, rơle nhiệt, rơle từ, các
loại rơle điện tử và rơle số có những ưu điểm nổi bật đã phát triển và sử dụng nhiều trong
ngành của sản xuất và đời sống.


2.5.2 Rơle điện từ
Rơle là một thiết bị điện tự động mà tín hiệu đầu ra nhảy cấp khi tín hiệu đầu vào
đạt những giá trị xác định.
Theo một khía cạnh khác, Rơ le là một thiết bị điện dùng để đóng, cắt mạch điện
điều khiển, bảo vệ và điều khiển sự làm việc của mạch lực.
Rơle điện từ là một trong những thiết bị quan trọng trong số các thiết bị tự động hóa
dùng trong ngành điện. Rơ le có nhiệm vụ bảo vệ các phần tử của hệ thống điện trong các
điều kiện làm việc khơng bình thường bằng cách cô lập các sự cố bằng cách thông qua
thiết bị đóng cắt.
 Cấu tạo của rơ le điện từ
Rơle điện từ có các bộ phận chín là mạch từ, cuộn dây, tiếp điểm, vỏ.
Mạch từ được chế tạo từ vật liệu sắt từ gồm hai phần. Phần tĩnh hình chữ và phần động là
tấm thép hình chữ U. Phần động nối liên kết cơ khí với tiếp điểm động.

 Ứng dụng của rơ le điện từ:
Được dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và sinh hoạt bởi tính năng tự động hóa.

Giám sát các hệ thống an tồn cơng nghiệp. Hoặc được ứng dụng để ngắt điện cho máy

móc đảm bảo độ an tồn.


2.5.3 Contactor

Contactor là một loại khí cụ điện. Nếu kết hợp thiết bị này với thiết bị khí cụ
điện khác như CB, nút nhấn, ... thì có thể thực hiện việc đóng cắt thiết bị điện từ xa
thao tác bằng tay hay tự động. Việc sử dụng thiết bị này có ưu điểm là dập tắt được
hồ quang do các tiếp điểm của thiết bị này đóng ngắt nhanh, có thể lên đến 1500
lần/giờ.
 Công dụng của contactor

Contactor là thiết bị có cơng dụng điều khiển để đóng mở cung cấp nguồn cho một
thiết bị công suất lớn. Thiết bị này thường được sử dụng trong các nhà máy, xí nghiệp và
các cơ sở sản xuất theo quy mô công nghiệp nói chung.
 Cấu tạo của một contactor

Một contactor cấu thành từ 3 bộ phận:
Các tiếp điểm là bộ phận mang dòng điện của contactor. Điều này bao gồm các tiếp
điểm nguồn lực, tiếp điểm phụ, và các lò xo của các tiếp điểm.
Nam châm điện (hoặc “cuộn dây”) cung cấp lực để đóng các tiếp điểm. Vỏ bọc là
khung chứa tiếp điểm và nam châm điện.


×