Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giáo án 12_theo công văn 5512

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 45 trang )

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Ngày soạn: 20/10/2021

I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức, kỹ năng, thái độ:
- Kiến thức: Kiến thức chương trình Ngữ văn 12, tính đến thời điểm kiểm tra giữa kỳ I.
- Kĩ năng: Luyện kĩ năng làm bài kiểm tra tổng hợp.
- Thái độ: Rèn luyện thái độ nghiêm túc, trung thực trong kiểm tra.
2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển:
- Năng lực thu thập, lựa chọn và xử lý tư liệu để tạo lập văn bản.
- Năng lực xây dựng cấu trúc dàn ý cho bài văn nghị luận văn học.
- Năng lực tạo lập văn bản. Năng lực giải quyết vấn đề.
II. BẢNG MÔ TẢ MA TRẬN ĐỀ

TT Kỹ năng

Mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Thời
Thời
Tỉ lệ
Tỉ lệ
gian
gian
(%)
(%)
(phút)


(phút)

Vận dụng
Thời
Tỉ lệ
gian
(%)
(phút)

Vận dụng cao
điểm
Thời Số
Thời
Tỉ lệ
gian
câu gian
(%)
(phút) hỏi
(phút)

1
2

15
5

10
5

10

5

5
5

5
5

5
5

0
5

0
5

04
01

20
20

30
20

20

10


15

10

10

20

5

10

01

50

50

40
40
70

25

30
30

20

20

20
30

30

10
10

15

06
100
100

90

100

Đọc hiểu
Viết đoạn
văn
nghị
luận xã hội
(150 chữ)
3
Viết
bài
nghị luận
văn học.
Tổng

Tỉ lệ %
Tỉ lệ chung

% Tổng

Tổng

BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HK I – MÔN : NGỮ VĂN 12
THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 75


Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

T
T

Nội
dung
kiến
thức/ kĩ
năng

1

Mức độ kiến thức, kĩ năng cần

kiểm tra, đánh giá

- Mức độ nhận biết: (2 câu)

Thơ Việt
+ Xác định đề tài, hình tượng nhân
Nam 1945 - vật trữ tình trong bài thơ/ đoạn thơ.
1975
+ Xác định phương thức biểu đạt,
(ngữ
liệu thể thơ của bài thơ/ đoạn thơ.
+ Chỉ ra các từ ngữ, chi tiết, hình
ngồi sách
giáo khoa) ảnh…trong bài thơ/ đoạn thơ.
ĐỌC
HIỂU

2

Đơn vị kiến
thức/ kĩ
năng

Số câu hỏi theo mức độ nhận
thức
Nhận Thông Vận Vận
biết
hiểu
dụng dụng
cao


Tổng

2

4

1

1

0

- Mức độ thông hiểu: (1 câu)
Hiểu được đề tài, khuynh hướng
tư tưởng , cảm hứng thẩm mĩ, giọng
điệu, tình cảm của nhân vật trữ tình,
những sáng tạo về ngơn ngữ, hình
ảnh của bài thơ/ đoạn thơ
- Mức độ vận dụng: (1 câu)
+ Nhận xét về nội dung và nghệ
thuật của bài thơ/ đoạn thơ; bày tỏ
quan điểm của bản thân về vấn đề đặt
ra trong bài thơ/ đoạn thơ.
+ Rút ra thông điệp/ bài học cho
bản thân.

Nghị luận - Mức độ nhận biết:
+ Xác định tư tưởng, đạo lí cần
về


tưởng, đạo bàn luận.
+ Xác định cách thức trình bày
lí.
đoạn văn
VIẾT
- Mức độ thơng hiểu: Hiểu được
ĐOẠN
những sáng tạo về ngơn ngữ, hình
VĂN
ảnh của bài thơ/ đoạn thơ
NGHỊ
- Mức độ vận dụng:
LUẬN
+ Kỹ năng dùng từ, viết câu, các
XÃ HỘI
phương thức biểu dạt, các thao tác
(Khoảng
lập luận phù hợp.
150 chữ)
+ Bày tỏ quan điểm của bản thân
về tư tưởng, đạo lí.
- Mức độ vận dụng cao: Có
sáng tạo trong diễn đạt, lập luận;
giàu sức thuyết phục.

Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

1*


Trang 76


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

3

Nghị luận
về một
đoạn thơ:
Việt Bắc
(Tố Hữu)

VIẾT
BÀI
VĂN
NGHỊ
LUẬN
VĂN
HỌC

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12
1*

- Mức độ nhận biết:
+ Xác định đúng kiểu bài nghị
luận; vấn đề cần nghị luận.
+ Giới thiệu tác giả, bài thơ.
+ Nêu nội dung cảm hứng đặc
điểm nghệ thuật nổi bật của đoạn

thơ..
- Mức độ thông hiểu:
Diễn giải những đặc sắc về trị
nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ
thể hiện tình cảm gắn bó thiết tha
giữa người dân Việt Bắc và người
cán bộ cách mạng.
- Mức độ vận dụng:
+ Kỹ năng dùng từ, viết câu, các
phương thức biểu dạt, các thao tác
lập luận để phân tích, cảm nhận về
nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ.
+ Nhận xét về nội dung, nghệ
thuật của đoạn thơ.
- Mức độ vận dụng cao:
+ So sánh với các đoạn thơ khác
trong bài, liên hệ với thực tiễn để
làm nổi bật vấn đề nghị luận.
+ Có sáng tạo trong diễn đạt, lập
luận; giàu sức thuyết phục.

TỔNG
TỈ LỆ %
TỈ LỆ CHUNG

6
40

30
70


20

10
30

III. ĐỀ KIỂM TRA:
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm
Bà mẹ đón tơi trong gió đêm
- Nhà mẹ hẹp nhưng cịn mê chỗ ngủ
Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ
Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tơi nằm
Cả trong mơ cịn thức
Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm
Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng
Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm
Của những cọng rơm xơ xác gầy gị
Hạt gạo ni hết thảy chúng ta no
Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
Cái mộc mạc lên hương của lúa
Đâu dễ chia cho tất cả mọi người”
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 77


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ


Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

(Hơi ấm tổ rơm – Nguyễn Duy, In trong tập Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Ngơi nhà của người mẹ hiện lên như thế nào trong văn bản?
Câu 3. Nhận xét về việc sử dụng các từ láy xơ xác, gầy gò trong câu thơ: “Trong hơi ấm hơn nhiều chăn
đệm/ Của những cọng rơm xơ xác gầy gị”.
Câu 4. Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người mẹ hiện lên trong văn bản?
LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến
sau: Hai chữ “cảm ơn” thật đơn giản nhưng ta vẫn phải học và phải luôn dùng.
Câu 2. (5.0 điểm) Phân tích tâm trạng của người Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến được nhà thơ Tố
Hữu thể hiện trong đoạn trích sau:
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn?
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay…
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.109)
IV. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM:
Phần Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC- HIỂU
3,0 điểm

1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm
0,75 điểm
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng phương thức biểu đạt “biểu cảm”: không
cho điểm

2

3

Ngôi nhà của người mẹ hiện lên:
0,75 điểm
+ Ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm
+ Nhà mẹ hẹp; chiếu chăn chả đủ
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được hai ý như đáp án (có thể chỉ ghi ngơi nhà nhỏ bé,
hẹp): 0,75 điểm.
- Học sinh chỉ trả lời được một ý: 0,5 điểm
Nhận xét việc sử dụng các từ láy xơ xác, gầy gò trong câu thơ:
1,0 điểm
- Tả thực: vì rơm để lâu ngày nên “xác xơ, gầy gị” nhưng chúng còn cho
hơi ấm hơn cả chăn đệm dày dặn, cao sang
- Liên tưởng sâu xa: những cọng rơm nhỏ bé đó cho hơi ấm cũng giống
như bà mẹ trong ngôi nhà tranh bé nhỏ ở ven đồng chiêm cho tình thương
ấm áp, ấp ủ người lính.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh làm được hai ý: 1,0 điểm.
- Học sinh nêu được một ý: 0,5 điểm
(Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo nội

dung, giáo viên vẫn cho điểm)
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 78


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

4
II

1.

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

Cảm nhận hình ảnh người mẹ: nồng hậu đón tiếp người chiến sĩ xa lạ,
người mẹ nghèo nhưng rất giàu tình thương, tình cảm qn dân gắn bó… 0,5 điểm
(Hs có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo nội dung)
LÀM VĂN
7,0 điểm
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị 2,0 điểm
về ý kiến: Hai chữ “cảm ơn” thật đơn giản nhưng ta vẫn phải học và
phải luôn dùng.
a. Đảm bảo yêu cầu về mặt hình thức đoạn văn:
0,25 điểm
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổngphân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,25 điểm
Lời “cảm ơn” trong cuộc sống.
c.Triển khai vấn đề, vận dụng một hoặc nhiều thao tác lập luận

0,75 điểm
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề về hai chữ “cảm
ơn” trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng:
- “Cảm ơn”: hai tiếng sử dụng nhiều trong giao tiếp, bày tỏ lòng biết ơn,
sụ cảm kích trước sự giúp đỡ hay nghĩa cử cao đẹp của những người xung
quanh đối với bản thân mình.
- Phải biết trân trọng, biết ơn đối với người ta hàm ơn Lời cảm ơn là
hành động đơn giản nhất dễ dàng thực hiện.
- Thể hiện văn hóa, văn minh trong giao tiếp
- Người được cảm ơn sẽ dễ chịu, người nói lời cảm ơn sẽ tạo thiện cảm.
- Lời cảm ơn cần phải xuất phát từ trái tim chân thành, thể hiện 1 cách
bình dị.
- Tránh cảm ơn cầu kì, thái quá. Cuộc sống hiện đại dễ làm mất dần
những nét văn hóa ứng xử tối thiểu.
- Bài học: cần bồi đắp văn hóa ứng xử, nâng cao khả năng giao tiếp với
bản thân để trở thành công dân tốt, cơng dân tồn cầu…
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm)
- Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng khơng có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm)
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ khơng xác đáng, khơng
liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, khơng có dẫn chứng hoặc dẫn
chứng không phù hợp (0,25 điểm)
Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25 điểm
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm:
- Khơng cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
0,5 điểm
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của
bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời
văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được hai yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được một yêu cầu: 0,25 điểm
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 79


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

2.

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

Phân tích tâm trạng của người Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến 5,0 điểm
trong đoạn trích “Việt Bắc” của Tố Hữu
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
0,25 điểm
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề
b. Xác định vấn đề nghị luận:
0, 5 điểm
Phân tích nội dung và nghệ thuật đoạn thơ

Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng đảm bảo các
yêu cầu:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn thơ (0,25 điểm)
0,5 điểm
* Cảm nhận đoạn thơ:
2,5 điểm
- 4 câu đầu: Lời của người ở lại với người ra đi
+ Hai câu hỏi được láy đi láy lại: "Mình về mình có nhớ ta/Mình về mình
có nhớ khơng", kết hợp với biện pháp điệp ngữ "có nhớ" đã cho thấy
niềm day dứt khôn nguôi, sự băn khoăn, lo lắng của kẻ ở về sự đổi thay
trong tình cảm của người ra đi cũng như thể hiện nỗi nhớ thương trào
dâng mãnh liệt. Đây là trạng thái tình cảm tất yếu trong lòng người ở lại.
+ Kết hợp với hai câu hỏi là hai câu thơ gợi nhắc kỉ niệm. Người ở lại đã
gợi nhắc, nhắn nhủ người ra đi nhớ về: kỷ niệm mười lăm năm kháng
chiến đầy nghĩa tình; về đạo lý sống nghĩa tình, thủy chung đẹp đẽ mang
tính truyền thống của dân tộc; về khơng gian quen thuộc của thiên nhiên
Việt Bắc; gợi nhắc Việt Bắc là cái nôi, quê hương cách mạng.
- 4 câu sau: Lời đáp của người ra đi với người ở lại
+ Trước nỗi niềm của kẻ ở, người đi im lặng trong trạng thái trữ tình sâu
lắng để tri âm, thấu hiểu, đồng cảm với "Tiếng ai tha thiết bên cồn" tạo
thành sự hơ ứng, đồng vọng tình cảm nhớ nhung, quyến luyến trong giờ
phút chia li.
+ Những từ láy "bâng khuâng", "bồn chồn" đặt trong vị trí mở đầu hai vế
câu thơ, với nhịp chẵn 4/4 cân xứng, từ "dạ" đặt giữa dòng tạo nên câu
thơ trĩu nặng tâm trạng, cảm xúc. Đó là nỗi nhớ thương, day dứt, khắc

khoải, bịn rịn...
+ Hình ảnh hốn dụ "áo chàm" đã khắc sâu trong tâm khảm hình ảnh
người dân Việt Bắc mộc mạc cùng tấm lòng son sắt.
+ Buổi chia tay, đưa tiễn xúc động trào dâng đến đỉnh điểm khiến cả
người đi kẻ ở đều nghẹn lời. Hành động "cầm tay nhau", kết hợp với nhịp
thơ 3/3/2 trong câu "Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay..." đã thể hiện sức
nặng của tình cảm, của những lời trao gửi, và sự bịn rịn, lưu luyến.
- Đoạn thơ có những sáng tạo về nghệ thuật: thể thơ lục bát kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chất cổ điển với chất dân gian, âm hưởng tha thiết ngọt
ngào; Ngơn ngữ quen thuộc, hình ảnh thơ gần gũi, giàu giá trị biểu
cảm…..
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm – 2,25 điểm.
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 80


Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

- Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện của tâm trạng kẻ ở,
người đi: 0,75 điểm – 1,25 điểm.
- Phân tích chung chung, khơng rõ các biểu hiện: 0,25 điểm – 0,5 điểm.
* Đánh giá:
0,5 điểm
- Đoạn thơ đã giới thiệu cảm hứng chủ đạo của thi phẩm, và thể hiện
tập trung những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật của tác giả.

- Những nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật Tố Hữu đã tạo nên
diện mạo riêng và sự thành cơng cho thơ ơng. Nó cịn góp phần làm nên
sức hấp dẫn đặc biệt cho thơ ca cách mạng, đặc biệt là thơ trữ tình – chính
trị. Đồng thời bộc lộ tình cảm sâu sắc của tác giả đối với cách mạng và
kháng chiến.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được hai ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày được một ý: 0,25 điểm
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25 điểm
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Hướng dẫn chấm:
- Khơng cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
0,5điểm
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong q
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi
bật nét đặc sắc của thơ Tố Hữu, biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực
tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được hai yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được một yêu cầu: 0,25 điểm

TỔNG

ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+II= 10, 00 điểm

10,0điểm

V. THỐNG KÊ KẾT QUẢ:

TT

Lớp

Sĩ số

1
2

12A4 42
12A 42
5

Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi

TB trở lên

0.0 đến <3.5

3.5 đến <5.0

5.0 đến <6.5


6.5 đến <8.0

8.0 đến <10.0

5.0 đến <10.0

SL

SL

SL

TL% SL

TL% SL

TL% SL

TL% SL

TL%

VI. NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM:

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 25/10/2021


Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuaán

Trang 81


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

- Tổng số tiết: 4 tiết; từ tiết 26 đến tiết 29
- Giới thiệu về chủ đề: Thơ ca kháng chiến chống Mĩ giai đoạn 1965 – 1975 trong chương trình Ngữ văn
12 gồm có các bài: Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm), Sóng (Xuân Quỳnh), Bác ơi (Tố Hữu); Đàn ghi ta của
Lor-ca (Thanh Thảo), Đò Lèn (Nguyễn Duy) và Tự do ( Ê lya).

I. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ :
1.Kiến thức, kỹ năng, thái độ:
- Kiến thức: Sau chủ đề, học sinh hiểu được:
+ Những suy tư sâu sắc của nhà thơ về đất nước và trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, xứ
sở. Hiểu được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận và trữ tình, sự vận dụng các chất liệu văn hóa
và văn học dân gian, sự phong phú, linh hoạt của giọng điệu thơ
+ Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình u qua hình tượng sóng.
+ Đặc sắc nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sơi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư,
trăn trở.
+ Cảm nhận được tình cảm của nhà thơ Tố Hữu, của nhân dân Việt Nam trước sự ra đi của vị lãnh tụ
kính yêu của dân tộc.
+Nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn của nhà thơ và dân tộc ta khi Bác qua đời. Ngọi ca tình yêu thương
con người, tấm gương đạo đức sáng ngời của Bác. Lời hứa quyết tâm đi theo con đường Người đã chọn.
+ Cảm nhận được hình tượng cao cả, đẹp đẽ của nhà thơ-chiến sĩ Lor-ca. Hình thức biểu đạt mang
phong cách hiện đại của Thanh Thảo. Đồng thời, cảm nhận được tình cảm tri ân sâu sắc pha nỗi xót xa ân hận

muộn màng của nhà thơ đối với người bà đã khuất.
+ Hiểu được những nét riêng của Nguyễn Duy trong cách nhìn về quá khứ, về tuổi thơ cũng như
trong cách thể hiện những cảm nhận về người bà lam lũ tảo tần giàu yêu thương.
- Kĩ năng:
+ Đọc hiểu tác phẩm thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
+ Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tuệ, suy tư.
+ Tích hợp kỹ năng sống:
. Kỹ năng giao tiếp: trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc bài thơ; trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc
của bài thơ, về sự thể hiện hình tượng sóng và em.
. Kỹ năng tư duy, sáng tạo: phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ; phân tích, so sánh bình luận
về vẻ đẹp của tình u trong thơ ca.
+ Tích hợp học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: vẻ đẹp lãnh tụ Hồ Chí Minh: lí
tưởng độc lập dân tộc, sự hi sinh quên mình vì hạnh phúc của dân tộc.
- Thái độ:
+ Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, trân trọng và yêu mến văn hóa văn học dân gian dân tộc.
+ Có tình yêu đôi lứa trong sáng, chân thành.
+ Hiểu hơn về con người Hồ Chí Minh với đầy đủ những phẩm chất cao đẹp.
2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển:
- Năng lự thu thập thơng tin liên quan đến thơ kháng chiến chống Mỹ 1965 – 1975.
- Năng lự đọc hiểu các tác phẩm thơ Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ 1965 – 1975.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giai đoạn văn học.
Giáo viên thực hiện: Traàn Ngọc Tuấn

Trang 82


Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ


- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác
phẩm văn học của giai đoạn này.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1.Giáo viên:
- Xây dựng kế hoạch bài dạy.
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Hình ảnh chân dung về Nguyễn Khoa Điềm, tập trường ca Mặt đường khát vọng và một số tập thơ của
Nguyễn Khoa Điềm.
- Sưu tầm một số câu tục ngữ, ca dao có liên quan đến câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm.
- Sưu tầm tranh, ảnh về nhà thơ Xuân Quỳnh, ngâm thơ bài Sóng.
- Phim về lễ tang Hồ Chí Minh.
- Xem chân dung Lor-ca, nhà thơ Thanh Thảo.
- Bảng phân công nhiệm vụ học tập cho học sinh ở trên lớp, bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2.Học sinh:
- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
- Đồ dùng học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Mục tiêu hoạt động: tạo tâm thế đưa học sinh vào chủ đề bài học.
2. Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài học bằng câu hỏi trắc nghiệm và điền khuyết sau:
Câu 1: Tập thơ nào của Tố Hữu ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mỹ?
a. Ra trận.
b. Ta với ta.
c. Một tiếng đờn.
d. Từ ấy.
Câu 2: Nguyễn Khoa Điềm là tác giả của bài thơ nào sau đây?
a. Vội vàng.

b. Mẹ và quả.
c. Đò Lèn.
d. Theo chân Bác.
Câu 3. Nghe 1 đoạn trong bài hát Thuyền và biển liên quan đến tác giả. Học sinh lắp ghép tác phẩm với tác
giả.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Học sinh báo cáo sản phẩm, giáo viên nhận xét:
3. Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động.
- Đáp án:
Câu hỏi 1: Gợi ý trả lời: a
Câu hỏi 2: Gợi ý trả lời: b
- Từ đó, giáo viên giới thiệu vào chủ đề: 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã trở
thành nguồn cảm hứng vô tận cho các nhà thơ Việt Nam sáng tác. Chúng ta đã tìm hiểu thơ ca kháng chiến
chống Pháp và thời kỳ đầu xây dựng xã hội chủ nghĩa trên miền Bắc. Hơm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu
chủ đề: Thơ ca kháng chiến chống Mỹ 1965 - 1975.

Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động

Dự kiến sản phẩm, đánh giá

Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 83


Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

học tập của học sinh


kết quả hoạt động

Nội dung 1: Những đặc điểm cơ bản của thơ ca hiện đại Việt Nam giai đoạn 1965 – 1975 (5 phút)
Mục tiêu của hoạt động: Hoạt động nhằm giúp học sinh nắm được đặc điểm cơ bản của thơ ca Việt Nam
từ 1965 đến 1975.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
I. Những đặc điểm cơ bản của thơ chống
- Giáo viên yêu cầu học sinh xem lại bài “Khái quát văn Mỹ 1965 – 1975.
học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX” để trả lời các 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
câu hỏi sau:
- Kháng chiến chống Mỹ, đỉnh cao là chiến
- Hoàn cảnh, lịch sử, xã hội, văn hóa của đất nước ta dịch Hồ Chí Minh.
trong giai đoạn 1965 – 1975?
- Miền Bắc trở thành hậu phương lớn cho
- Những thành công về nội dung và nghệ thuật thơ ca miền nam.
kháng chiến chống Mỹ?
- Chủ tịch Hồ Chí Minh từ trần (2/9/1969)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Sự xuất hiện và đóng góp của các nhà thơ
- Học sinh suy nghĩ, làm việc cá nhân.
trẻ: Nguyễn Khoa Điềm, Xuân Quỳnh,
- Học sinh tái hiện kiến thức và trình bày.
Phạm Tiến Duật…
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận :
2. Những thành công nội dung và nghệ
- Học sinh trả lời câu hỏi.
thuật thơ ca kháng chiến Mỹ
- Học sinh trong lớp nhận xét, bổ sung.
a. Nội dung:

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm - Thơ ca tập trung phản ánh cuộc kháng
vụ
chiến chống Mỹ của dân tộc.
- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức.
- Thể hiện khuynh hướng mở rộng và đào
sâu hiện thực.
- Ca ngợi tình yêu Đất Nước, ý thức công
dân.
- Niềm thương tiếc vô hạn trước sự ra đi của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn.
b. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ thơ kháng chiến chống Mỹ:
+ Có sự tiếp nhận các yếu tố khẩu ngữ, yếu
tố văn xuôi.
+ Vận dụng sáng tạo các biện pháp tu từ.
+ Xây dựng được hình ảnh thơ tiêu biểu:
hình ảnh Đất Nước, hình ảnh bà Mẹ…
- Thể thơ trong thơ ca kháng chiến chống
Mỹ cũng đa dạng và phong phú:
+ Thể thơ lục bát truyền thống.
+ Thơ tự do.
+ Trường ca….
- Thơ ca xuất hiện xu hướng khác nhau:
+ Xu hướng đại chúng (đại diện Tố Hữu)
+ Xu hướng thơ đậm chất trữ tình chính
luận (Nguyễn Khoa Điềm là đại diện).
+ Xu hướng thơ đằm thắm, dịu dàng, mãnh
liệt (Xuân Quỳnh là đại diện)…

Nội dung 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) (85 phút)
Mục tiêu của hoạt động: Hoạt động nhằm giúp học sinh cảm nhận được những suy tư sâu sắc của nhà thơ
về đất nước và trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, xứ sở. Hiểu được sự kết hợp nhuần nhuyễn
Giáo viên thực hiện: Traàn Ngọc Tuấn

Trang 84


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

giữa chất chính luận và trữ tình, sự vận dụng các chất liệu văn hóa và văn học dân gian, sự phong phú, linh
hoạt của giọng điệu thơ.
Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung.
II. ĐẤT NƯỚC ( Nguyễn Khoa Điềm)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1. Tìm hiểu chung:
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc phần tiểu dẫn.
a. Tác giả Nguyễn Khoa Điềm:
– Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung chính nào?
– Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
truyền thống yêu nước và tinh thần cách
- Học sinh đọc tiểu dẫn, chú ý những thông tin quan mạng.
trọng, chú ý tiểu sử tác giả, phong cách sáng tác để trả – Thơ Nguyễn Khoa Điềm: giàu chất suy
lời.
tư , xúc cảm dồn nén; giọng thơ trữ tình
- Học sinh tóm tắt những ý chính, ghi vào vở.
chính luận.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận :
b. “Trường ca mặt đường khát vọng”:
- Học sinh trả lời câu hỏi.
- Hoàn cảnh sáng tác: Hoàn thành ở chiến
- Học sinh trong lớp nhận xét, bổ sung.
khu Trị -Thiên 1971.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm - Đoạn trích:
vụ
+ Xuất xứ: “Đất nước” Trích chương V
- Giáo viên tích hợp kiến thức lịch sử để hướng dẫn học của trường ca.
sinh tìm hiểu quê hương nhà thơ, chiến trường Trị Thiên + Bố cục văn bản : Hai phần
năm 1971: Để phát triển phong trào cách mạng ở Quảng . Phần I: 42 câu đầu: Đất nước được cảm
Trị và Thừa Thiên Huế, tháng 4 năm 1966, Bộ Chính trị nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá
và Quân ủy Trung ương quyết định tách Trị – Thiên ra dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài
khỏi khu V, thành lập Khu ủy Trị – Thiên – Huế bao gồm của thời gian.
Đảng bộ tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên và thành phố Huế . Phần II: 47 câu cuối: Tư tưởng cốt lõi,
đặt dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung ương và cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân
Bộ Chính trị.
dân.
- Giáo viên tích kiến thức Lí luận văn học để hướng dẫn + Thể loại :Trường ca
học sinh tìm hiểu phong cách sáng tác của nhà thơ, thể
loại Trường ca: Trường ca là một tác phẩm được viết
bằng thơ trên phương thức kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu
tố tự sự và trữ tình, có tính hồnh tráng về cả phương
diện nội dung, tư tưởng và cấu trúc nghệ thuật tác phẩm,
được nhà thơ viết nên bằng một dung lượng cảm hứng
mạnh mẽ, cảm xúc tuôn trào gắn liền với những chấn
động lớn lao của lịch sử, của dân tộc và thời đại.
- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức.
2. Đọc hiểu văn bản:

a. Phần 1: Nêu lên cách cảm nhận độc
Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu phần 1, đất đáo về quá trình hình thành, phát triển
nước được cảm nhận bằng chiều dài của thời gian, của đất nước; từ đó khơi dậy ý thức về
chiều rộng của không gian và chiều sâu của lịch sử trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân,
văn hoá dân tộc.
đất nước.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên chia lớp thảo luận nhóm:
* Cội nguồn đất nước:
+ Nhóm 1: Cội nguồn và phương diện lịch sử - văn – “Khi ta lớn lên”- “Đất nước đã có rồi”
hóa của đất nước ( gợi ý: ĐN gắn liền với những văn
(Quá khứ )
(Hiện tại )
hố gì của dân tộc? ĐN trưởng thành như thế nào?)
=> Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy
+ Nhóm 2: Xác định không gian nghệ thuật để cảm nhận quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất
về ĐN thể hiện trong đoạn thơ: Đất là nơi anh…nỗi nhớ nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền
thầm; Đất là nơi con chim…dân mình đồn tụ..Tác giả ảo đã có từ rất lâu đời.
sử dụng nghệ thuật như thế nào trong 4 câu thơ?
* Sự cảm nhận đất nước ở phương diện
+ Nhóm 3: Xác định thời gian nghệ thuật để cảm nhận lịch sử – văn hoá:
về ĐN thể hiện trong đoạn thơ: Lạc Long Quân…Mai – Đất nước được cảm nhận gắn liền với nền
Trang 85
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12


này..mơ mộng..Tác giả sử dụng nghệ thuật như thế nào
trong đoạn thơ?
+ Nhóm 4: Phân tích 4 câu cuối: Em ơi em…muôn đời.–
Tác giả suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của mình
đối với ĐN?

văn hố lâu đời của dân tộc:
+ Câu chuyện cổ tích, ca dao.
+ Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới
tóc(nét đẹp tình nghĩa, vẻ đẹp thuần phong,
mĩ tục; Vẻ đẹp nhân hậu của người phụ nữ
VN)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– Đất nước lớn lên đau thương vất vả cùng
- Học sinh thảo luận nhóm
với cuộc trường chinh không nghỉ ngơi của
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ.
con người:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
+ Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, gắn
- Học sinh thảo luận nhóm.
với hình ảnh cây tre - biểu tượng cho sức
- Học sinh trong lớp nhận xét, bổ sung.
sống bất diệt của dân tộc.
- Nhóm 1: HS dựa vào phần đầu của đoạn trích để xác + Cái kèo, cái cột, hạt gạo: Biểu tượng cho
định các phương diện cảm nhận ĐN, chú ý 2 câu đầu của cuộc sống giản dị, gắn liền với nền văn
đoạn trích để xác định.
minh lúa nước, lao động vất vả.
- Nhóm 2:
– Đất nước gắn liền với những con người

+ Không gian gần gũi ( sinh hoạt, học tập và làm việc ..) sống ân tình thuỷ chung. (Gừng cay, muối
( Nơi anh đến trường,.. nơi em tắm)
mặn-> Lối sồng thủy chung, đậm tình
+ Tình u đơi lứa: kỉ niệm hị hẹn, nhớ nhung“..đánh rơi nghĩa)
chiếc khăn… nhớ thầm”
=> Hình ảnh, từ ngữ giàu sức liên tưởng,
(Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể vừa hết sức gợi cảm. Ngôn từ đậm chất dân gian, sử
táo bạo , tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo). dụng nhiều thành ngữ, ca dao.
=>Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.
– Từ ngữ “Đất Nước” được viết hoa -> Tình
+ Khơng gian rộng lớn, tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cảm yêu thương, trân trọng.
cả. (Thiên nhiên: Núi sông, rừng biển hùng vĩ, tráng lệ – Giong thơ: thâm trầm, trang nghiêm, tha
“hòn núi bạc,.. Nước, ..biển khơi)
thiết trữ tình, gợi quá trình sinh ra và lớn
+ Không gian sinh tồn của dân tộc qua nhiều thế hệ lên, trưởng thành của ĐN.
“..nơi dân mình đồn tụ”
=> ĐN gắn liền với nền văn hóa lâu đời.
- Nhóm 3:
ĐN gần gũi thân thương gắn bó với đời
+ Thời gian quá khứ:
sống con người Việt Nam. Đất nước được
. Nhớ Lạc Long Quân..
hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi,
. Cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người.
+ Thời gian hiện tại:
. Trong anh và em hôm nay…
* Sự cảm nhận đất nước ở phương diện
. Sự gắn bó giữa cá nhân với cộng đồng
chiều sâu của không gian:

+ Thời gian tương lai:
– Không gian gần gũi ( sinh hoạt, học tập
. Mai này con ta lớn lên…
và làm việc ..)( Nơi anh đến trường,.. nơi
. Tháng ngày mơ mộng: hi vọng về một ngày nước nhà
em
tắm)
thống nhất, hoà bình
– Tình u đơi lứa: kỉ niệm hị hẹn, nhớ
- Nhóm 4:
nhung“..đánh rơi chiếc khăn… nhớ thầm”
. Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ chính luận.
(Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể
. Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha.
vừa hết sức táo bạo , tác giả đã định nghĩa
. Dùng từ “hoá thân”(# hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, đất nước thật độc đáo). =>Là sự thống nhất
sống cịn vì đất nước => sâu sắc, giàu ý nghĩa.
giữa cá nhân với cộng đồng.
-> giọng thơ lại chân thành, tha thiết, là sự tự ý thức về – Đất nước cịn là khơng gian rộng lớn,
trách nhiện của mình với đất nước: phải yêu thương, san tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả. (Thiên
sẻ, và khi cần phải biết hi sinh cho đất nước
nhiên:Núi sơng, rừng biển hùng vĩ, tráng lệ
“hịn núi bạc,.. Nước, ..biển khơi)
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm – Không gian sinh tồn của dân tộc qua nhiều
vụ
thế hệ “..nơi dân mình đồn tụ”
- Giáo viên tích hợp kiến thức Làm Văn học ( thao tác => ĐN là những gì gần gũi thân quen gắn
Trang 86
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn



TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

lập luận so sánh) hướng dẫn học sinh tìm hiểu nét mới
về cảm nhận ĐN ở 9 câu thơ đầu.
- Tích hợp kiến thức Tiếng Việt ( chiết tự, liệt kê), vận
dụng ca dao…để hướng dẫn HS tìm hiểu ĐN được
cảm nhận trên phương diện không gian và thời gian.
- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức.

bó với cuộc sống mỗi người lại vừa mênh
mông rộng lớn.
* Sự cảm nhận ĐN ở phương diện chiều
dài thời gian : ĐN được cảm nhận từ quá
khứ với huyền thoại “ Lạc Long Quân và
Âu Cơ” cho đến hiện tại với những con
người không bao giờ quên nguồn cội dân
tộc, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ
Tổ .
* Suy ngẫm của tác giả về trách nhiệm
của thế hệ mình với ĐN : phải biết hi sinh
để bảo vệ đất nước.
– ĐN hiện lên vừa thiêng liêng sâu xa , lớn
lao vừa gần gũi thân thiết với sự sống mỗi
người. Đất nước là sự hòa quyện không thể
tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc.
Vì thế mỗi người phải có trách nhiệm với
đất

nước.
– Nghệ thuật:
. Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ chính
luận.
. Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha.
. Dùng từ “hố thân”(# hi sinh): hiến dâng,
hồ nhập, sống cịn vì đất nước => sâu sắc,
giàu ý nghĩa.
. Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu
xa.
Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu phần 2, tư => Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn
tưởng đất nước của nhân dân
là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
mạnh.
- Giáo viên định hướng: phần sau của đoạn thơ tập trung
làm nổi bật tư tưởng ĐN của nhân dân. Tư tưởng ấy đã b. Phần 2: Tư tưởng “Đất nước của Nhân
quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện dân” được thể hiện qua ba chiều cảm
và mới của tác giả về địa lí, lịch sử và văn hố của ĐN.
nhận về đất nước.
- Giáo viên chia lớp thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1: Đất Nước được nhìn nhận ở không gian địa * Đất nước do nhân dân sáng tạo ra:
lí. Tác giả đã cảm nhận đất nước qua những địa danh, Tác giả cảm nhận ĐN qua những địa danh
thắng cảnh nào? Những địa danh gắn với cái gì, của ai?
thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số
+ Nhóm 2: Đất Nước được cảm nhận ở góc độ lịch sử. phận của nhân dân. (Từ không gian địa lí)
Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của ĐN, tác giả – Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi
không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng Vọng Phu, hòn trống mái)
trong sử sách ( như Nguyễn Trãi trong Bình Ngơ Đại + Vợ nhớ chồng núi vọng phu
Cáo đã nhắc đến: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần…)? Đối tượng + Vợ chồng yêu nhau hòn trống mái

mà tác giả muốn nhắc đến là ai? Vì sao tác giả lại nhắc – Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh
đến họ?
Gióng): Gót ngựa Thánh Gióng - Ao đầm để
(Họ là những con người như thế nào?)
lại
+ Nhóm 3: Đất Nước được cảm nhận ở góc độ văn hóa. – Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ
Điểm hội tụ cốt lõi về tư tưởng của đoạn thơ là ở đâu? Hùng Vương): Chín mươi chín con voi
Từ nhận thức Đất Nước của Nhân dân, nhà thơ đã có dựng đất tổ Hùng Vương
những phát hiện gì từ truyền thống dân tộc?
– Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về
+ Nhóm 4: Trình bày thành cơng nghệ thuật và ý nghĩa núi Bút non nghiêng)
Trang 87
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

văn bản? Cách cảm nhận về đất nước có gì mới mẻ? Về – Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn
ngơn ngữ, đoạn thơ chủ yếu khai thác chất liệu nào? Em dân dã về núi con Cóc, con Gà, dịng sơng)
hãy nêu chủ đề của đoạn trích?
=> Qua cách cảm nhận ấy, ĐN vừa thiêng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
liêng vừa gần gũi.
- Học sinh thảo luận nhóm
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh thảo luận nhóm.
- Học sinh trong lớp nhận xét, bổ sung.

- Nhóm 1: Đất Nước được cảm nhận qua những địa * Đất nước là do nhân dân chiến đấu và
danh, thắng cảnh:
bảo vệ: Nhìn vào bốn nghìn năm ĐN mà
+ Hịn Vọng Phu: ở Đồng Đăng, Lạng Sơn, Thanh nhấn mạnh đến những con người vơ
Hố…
danh (Từ thời gian lịch sử)
+ Hịn Trống Mái là núi đá nhỏ trên biển Sầm Sơn thuộc – Họ đã sống và đã chết / giản dị và bình
tỉnh Thanh Hố
tâm

+ Chín mươi chín con voi: đứng từ trên núi Hi Cương - – Họ đã làm nên đất nước => Họ chính là
nơi có đền thờ các vua Hùng - trơng ra có những quả đồi nhân dân, những người anh hùng vơ danh,
thấp hơn như chín mươi chín con voi qy quần hướng bình dị…
về núi Hi Cương.
– Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ
+ Núi Bút non Nghiên: Là núi có hình cây bút và nghiên “giữ, truyền, gánh” -> Vai trò của nhân dân
mực ở Quảng Ngãi
trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hố qua
+ Những con rồng…dịng sơng xanh thẳm: là truyền các thế hệ.
thuyết về sông Cửu Long với 9 cửa sông đổ ra biển trên
2 nhánh sông Tiền và sơng Hậu.
– Con cóc, con gà…: Là tên của một trong vơ số hịn núi
nổi lên trên mặt biển có hình con coc, con gà,… ở Vịnh
Hạ
Long
+ Ơng Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: Là tên những
người có cơng với dân, với nước đãn thành những sơn
danh, địa danh ở Nam bộ.
-> Qua cách cảm nhận ấy, ĐN vừa thiêng liêng vừa gần
gũi bởi cảnh quan thiên nhiên gắn liền với đời sống, tâm

hồn, lịch sử dân tộc.
- Nhóm 2:
* Từ bản sắc văn hóa:
+ Một mặt tiếp tục thể hiện sự khám phá mới mẻ, độc Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân,
đáo của nhà thơ về Đất Nước trong bề rộng không gian Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca
địa lí và tầng sâu của những truyền thống văn hoá, tạo dao, thần thoại...
nên sự thống nhất trong cách thể hiện Đất Nước
- Đây là tư tưởng chủ đạo bao trùm đoạn
+ Mặt khác cịn khẳng định nhân dân chính là lực lượng thơ mở ra những khám phá sâu và mới của
đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu NKĐ, một sự đóng góp trong việc làm sâu
tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động - đó là sắc thêm ý niệm về đất nước trong thời đại
những giá trị văn hoá tinh thần cao quý của Đất Nước.
chống Mĩ.
- Nhóm 3:
- Từ nhận thức Đất Nước của Nhân dân,
+ Tư tưởng chủ đạo bao trùm đoạn thơ là tư tưởng “Đất nhà thơ đã có những phát hiện từ truyền
Nước của nhân dân” một sự đóng góp trong việc làm sâu thống dân tộc:
sắc thêm ý niệm về đất nước trong thời đại chống Mĩ.
+ Lãng mạn, chung thủy say đắm trong tình
+ Trong mn ngàn đặc điểm có tính truyền thống của yêu. (Yêu em từ thuở trong nôi. )
dân tộc, NKĐ chọn 3 phương diện quan trọng nhất: Thiết + Quí trọng tình nghĩa (Biết q cơng…)
tha, say đắm trong tình yêu. Quý trọng tình nghĩa. Chiến + Quyết liệt trong căm thù và sẵn sàng
đấu quyết liệt với kẻ thù.
chiến đấu (biết trồng tre…)
- Nhóm 4:
=> Sự phát hiện thú vị, cái nhìn mới mẻ và
Trang 88
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn



TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

+ Nghệ thuật:
độc đáo của tg về ĐN trên các phương diện
. Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngơn từ, hình ảnh địa lí, lịch sử, văn hố với nhiều ý nghĩa
bình dị, dân dã, giàu sức gợi.
mới:
. Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
Muôn vàn vẻ đẹp của ĐN đều là kết tinh
. Sức truyền cảm lớn từ sự hịa quyện của chất chính của bao cơng sức và khát vọng của nhân
luận và chất trữ tình.
dân, của những con người vơ danh, bình dị.
+ Ý nghĩa văn bản: Một cách cảm nhận mới về đất Khẳng định đất nước của nhân dân.
nước, qua đó khơi dậy lịng yêu nước, tự hào dân tộc, tự
hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
- Giáo viên tích hợp kiến thức địa lí, văn học dân gian
để hướng dẫn học sinh tìm hiểu danh lam thắng cảnh
trải dài từ Bắc và Nam nhằm khẳng định sự hoá thân
của Nhân dân vào dáng hình Đất nước.
- Giáo viên tích hợp kiến thức Làm Văn học ( thao tác
lập luận so sánh) hướng dẫn học sinh tìm hiểu nét mới
về tư tưởng Đất Nước nhân dân
- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức.
Nội dung 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh) (50 phút)
Mục tiêu của hoạt động: Hoạt động nhằm giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ
nữ trong tình u qua hình tượng "Sóng". Những đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ,

giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở.
Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung.
III. SĨNG (Xn Quỳnh)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1. Tìm hiểu chung:
- Giáo viên trình chiếu các đoạn clip về Xuân Quỳnh.
a. Tác giả Xuân Quỳnh:
- Dựa vào Tiểu dẫn, hãy giới thiệu đôi nét về tác giả
– Cuộc đời bất hạnh; luôn khao khát tình
XQ?
yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử.
- Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Hãy xác định đề
– Đặc điểm hồn thơ: tiếng nói của người
tài của bài thơ?
phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh
- Bài thơ của Xuân Quỳnh có phải chỉ nói về sóng
phúc đời thường, bình dị; nhiều âu lo, day
biển ?
dứt, trăn trở trong tình yêu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
b. Tác phẩm:
- Học sinh suy nghĩ, làm việc cá nhân.
- Hoàn cảnh sáng tác: được viết tại biển
- Trả lời theo yêu cầu của giáo viên.
Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận :
- Đề tài và chủ đề:
- Học sinh trả lời câu hỏi.
+ Đề tài: Tình yêu.
- Học sinh trong lớp nhận xét, bổ sung.

+ Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
tả tình u của người phụ nữ. Sóng là ẩn
vụ
dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức.
2. Đọc – hiểu văn bản:
a. Sóng là đối tượng để nhận thức tình
yêu:
Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung:
– Khổ 1:
Sóng – đối tượng để nhận thức tình yêu (khổ 1, 2)
+ Tiểu đối: Dữ dội – dịu êm; ồn ào – lặng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
lẽ
- GV lưu ý khi đọc: nhịp thơ khá đều đặn và biến đổi:
mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái
3/ 2; 2/1/2, 2/3… giọng thơ suy tư, chiêm nghiêm và
đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí
khơng kém phần băn khoăn, day dứt và nồng nhiệt,
phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 89


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12


chân thành.
- GV cùng 3- 4 HS đọc toàn bài; nhân xét kết quả đọc.
- Tổ chức cho HS tìm hiểu khổ 1 và 2.
+ HS đọc diễn cảm lại 2 khổ thơ đầu.
+ GV hỏi:
. Những tính từ dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ nói
lên điều gì? của cái gì? nghĩa đen và nghĩa bóng (ẩn
dụ)?
.Vì sao câu trên là sơng? câu dưới là sóng?
Quan niêm về tình u gắn liền với sơng và sóng có ý
nghĩa gì?
. Khổ thơ thứ hai, nêu nhận xét gì mới về sóng và về
tình u tuổi trẻ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, làm việc cá nhân.
- Trả lời các câu hỏi của giáo viên.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận :
- Học sinh trả lời câu hỏi.
- Học sinh trong lớp nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức.
-Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn.
– Gọi 1 HS đọc TD.
– Phần TD trình bày những nội dung chính nào?
– GV nhận xét sau đó nhấn mạnh những thơng tin chủ
yếu về tiểu sử, phong cách thơ.

nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng).
+ Phép nhân hố:

“Sơng – khơng hiểu mình”
“Sóng – tìm ra bể”
Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu
“sơng khơng hiểu nổi mình” thì sóng dứt
khốt từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận
bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung.
=> Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng
cúng chính là q trình tự khám phá, tự
nhận thức, chính bản thân, khát khao sự
đồng cảm, đồng điệu, chủ động trong tình
yêu.
– Khổ 2:
+ Quy luật của sóng: Sóng - ngày xưa,
ngày sau - vẫn thế
sự trường tồn của sóng trước thời gian:
vẫn dạt dào, sơi nổi.
+ Quy luật của tình cảm:
“Khát vọng tình yêu – bồi hồi trong ngực
trẻ”
Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng
của tuổi trẻ và nhân loại.
=> Xuân Quỳnh đã liên hệ tình u tuổi trẻ
với con sóng đại dương. Cũng như sóng,
con người đã đến và mãi mãi đến với tình
u. Đó là quy luật mn đời. =>u là tự
nhận thức, là vươn tới miền bao la,vô tận.
b. Sóng là đối tượng để suy tư về nguồn
gốc và nỗi nhớ trong tình u đơi lứa:
– Khổ 3: Suy tư về tình u quay về lịng
mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám

phá tình u
– Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi
ở khổ 3.
-> Đây là cách cắt nghĩa tình u rất chân
thành và đầy nữ tính.

Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung:
Sóng – đối tượng để suy tư về nguồn gốc và nỗi nhớ
trong tình u đơi lứa cùng với những suy tư, trăn
trở trước cuộc đời.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm.
- Nhóm 1,2: thảo luận khổ 3, 4 ?
– Khổ 5: Nỗi nhớ của sóng và em
+ Gợi ý: Cái hay của đoạn thơ là sự đầu hàng của nhận
+ Bao trùm cả khơng gian: dưới lịng sâu,
thức, là sự bất lực của lí trí: em cũng…..ta u nhau.
sóng trên mặt nước
Thơ Xuân Diệu:“Làm sao cắt nghĩa được tình yêu”
+ Thao thức trong mọi thời gian: ngày
Nhà toán học Pascan: “trái tim có những lí lẽ riêng mà
đêm khơng ngủ được
lí trí khơng thể nào hiểu nổi”
Phép đối, phép điệp, nhân hóa, giọng thơ
+ Câu hỏi thảo luận: Nghĩ về sóng và cội nguồn tình
dào dạt, náo nức, mãnh liệt: diễn tả nỗi
yêu lứa đôi được thể hiện như thế nào trong hai khổ
nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn
thơ?
cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên.

- Nhóm 3: thảo luận khổ 5, 6, 7 ?
+ Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em
+ Gợi ý: Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc tự nhiên
nhớ anh đắm say hơn bội phần:
của con người, đã được miêu tả rất nhiều trong thơ ca
Lòng em nhớ đến anh
Trang 90
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

xưa cũng như nay:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than (Ca dao)
Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời (Chinh phụ
ngâm)
Anh nhớ tiếng, anh nhơ hình, anh nhớ ảnh. Anh nhớ
em, anh nhớ lắm. Em ơi!. (Xuân Diệu)
+ Câu hỏi thảo luận: Tìm các biện pháp tu từ được sử
dụng để tác giả thể hiện nỗi nhớ?
- Nhóm 4: Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ
trong tình yêu khổ 8, 9? Em hiểu như thế nào về khổ
thơ này?
Cuộc đời tuy dài thế
…………………………..
Mây vẫn bay về xa
-> Lo âu, trăn trở tất yếu dẫn đến khát khao gì ở XQ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm.
- Trả lời các câu hỏi của giáo viên.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận :
- Đại diện nhóm trả lời.
- Học sinh trong các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Cả trong mơ cịn thức
Cách nói cường điệu nhưng hợp lí: nhằm
tơ đậm nỗi nhớ (chống ngợp cõi lịng
khơng chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào
trong
tiềm
thức).
=> Bày tỏ tình yêu một cách chân thành,
tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt.
– Khổ 6: Lịng chung thuỷ
+ Cách nói khẳng định:
. em: dẫu xuôi – phương bắc; dẫu ngược
– phương nam.
. em: vẫn Hướng về anh một phương
→ Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình
yêu: dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người
mình đang thương nhớ đợi chờ.
+ Các điệp ngữ: dẫu xuôi về, dẫu ngược
về + điệp từ phương, cách nói ngược xi
Bắc, ngược Nam
Diễn tả hành trình vất vả của sóng nhằm
khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình
yêu.

– Khổ 7: Bến bờ hạnh phúc.
+ Mượn hình ảnh của sóng:“Ở ngồi kia
đại dương” – “Con nào chẳng tới bờ”.
quy luật tất yếu.
+ Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức
mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao,
thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc.
=> XQ thể hiện cái tôi của một con người
ln có niềm tin mãnh liệt vào tình u.

- Nhóm 1,2: Hai khổ 3, 4 - Nghĩ về sóng và cội nguồn
tình u lứa đơi.
+ Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên”
quay về lịng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám
phá tình u
+ Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3:
Câu hỏi tu từ:
Gió bắt đầu từ đâu?
3. Những suy tư, lo âu, trăn trở trước
Khi nào ta yêu nhau?
cuộc đời và khát vọng tình yêu:
-> XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi
– Cuộc đời tuy dài >< năm tháng vẫn đi
nguồn của tình u nhưng nguồn gốc của sóng cũng
qua.
như tình u đều bất ngờ, đầy bí ẩn, khơng thể lí giải.
– Biển dẫu rộng >< mây vẫn bay về xa.
- Nhóm 3:
-> Đó là sự nhạy cảm và lo âu, trăn trở của
+ Vẫn bắt đầu cảm xúc và suy nghĩ từ hình tượng sóng

XQ về sự hữu hạn của đời người và sự
để nói về em.
mong manh của hạnh phúc.
+ Tình yêu bao giờ cũng được thử thách trong sự xa
+ Làm sao …..
khao khát sẻ chia và
cách trong không gian và trong thời gian. Và nỗi nhớ
hòa
nhập
thương, trăn trở, khao khát được gặp gỡ là phẩm chất
Thành trăm
vào cuộc đời.
đặc biêt thường trực của tình yêu.
+ Giữa biển ….. khát vọng được sống
+ Cái hay của khổ thơ là lại liên hệ đến sóng, nhân hố
mãi
sóng: con sóng nào cũng thao thức vỗ mãi suốt đêm
Để ngàn ….. trong TY, bất tử với TY
ngày vì nhớ bờ khơng ngi, khơng ngủ.
=> khát vọng khơn cùng về tình u bất
+ Cịn nỗi nhớ của em còn hơn thế: cả trong mơ cịn
diệt
thức.
-Nỗi nhớ thường trực, khơng khi nào chịu n. Cách
nói nhấn mạnh đến cái phi lí trong tâm lí mà có lí trong
tình em: nhớ cả trong mơ, càng trong mơ càng dậy lên
Trang 91
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuaán



TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

nỗi nhớ.
+ Nhớ và hướng về anh, thuỷ chung như nhất với anh.
Phẩm chất tình cảm này của em được diễn tả bằng cách
nói tưởng chừng phi lí: xi bắc, ngược nam và cái
phương anh đã chứng minh tấm lòng son sắt của trái
tim cô gái đang yêu thời hiên đại.
+ Sóng nào chẳng cố hướng vào bờ để tìm sự ngơi
nghỉ, dừng chân? cũng như tình em chỉ hướng về anh,
chỉ nghĩ về anh, không biết mêt mỏi, không nghĩ về
mình, đầy sự chia sẻ, hi sinh.
- Nhóm 4:
+ Từ những suy nghĩ về tình yêu, hi sinh, và chung
thuỷ suốt đời, nhà thơ mở rộng hơn, nghĩ về mối quan
hê giữa cái hữu hạn và cái vô hạn, giữa cuộc đời mỗi
người, tình u mỗi lứa đơi và cuộc đời chung, và thiên
nhiên vũ trụ và thời gian vô cùng.
+ Câu hỏi day dứt thể hiên khao khát tình yêu cao cả và
bất tử và tìm cách thực hiên chính là mong muốn được
tan ra, được hố thân và hồ nhâp thành trăm ngàn con
sóng nhỏ giữa biển lớn tình yêu của nhân dân và nhân
loại.
Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Cho học sinh đọc
phần ghi nhớ rút ra ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh làm việc cá nhân, thực hiện kiến thức.

- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh rút ra ý nghĩa văn bản.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
- Ý nghĩa: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình
u hiện lên qua hình tượng sóng: tình u thiết tha,
nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt
lên mọi giới hạn của đời người.
-Nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ truyền thống; cách ngắt nhịp, gieo vần
độc đáo, giàu sức liên tưởng.
+ Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết.
Nội dung 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số văn bản khác (10 phút)
Mục tiêu của hoạt động: Hoạt động nhằm khuyến khịch học sinh tự đọc các nội dung
+ Nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn của nhà thơ và dân tộc ta khi Bác qua đời. Ngọi ca tình yêu thương con
người, tấm gương đạo đức sáng ngời của Bác. Lời hứa quyết tâm đi theo con đường Người đã chọn.
+ Cảm nhận được hình tượng cao cả, đẹp đẽ của nhà thơ-chiến sĩ Lor-ca. Hình thức biểu đạt mang phong
cách hiện đại của Thanh Thảo. Đồng thời, cảm nhận được tình cảm tri ân sâu sắc pha nỗi xót xa ân hận
muộn màng của nhà thơ đối với người bà đã khuất.
+ Hiểu được những nét riêng của Nguyễn Duy trong cách nhìn về quá khứ, về tuổi thơ cũng như trong
cách thể hiện những cảm nhận về người bà lam lũ tảo tần giàu yêu thương.
+ Khát vọng tự do của con người.
Hướng dẫn học sinh nắm nội dung và nghệ thuật văn IV. BÁC ƠI (Tố Hữu); ĐÀN GHI TA
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 92


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ


Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

bản trên cơ sở đó khuyến khích học sinh tự đọc
CỦA LOR-CA (Thanh Thảo); ĐÒ LÈN
1. Bác ơi (Tố Hữu)
(Nguyễn Duy); TỰ DO ( P. Ê-LUY-A).
- HS đọc tiểu dẫn SGK/167 và đọc bài thơ và xác định
nội dung và nghệ thuật bài thơ.
- Nêu nội dung và nghệ thuật bài thơ.
a. Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót lớn lao trước sự kiện Bác
qua đời.
- Lịng người:
+ Xót xa, đau đớn: chạy về, lần theo lối sỏi quen thuộc,
bơ vơ đứng nhìn lên thang gác.
+ Bàng hồng khơng tin vào sự thật: “Bác đã đi rồi sao
Bác ơi”
- Cảnh vật:
+ Hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ ngác (phịng im lặng,
chng khơng reo, rèm không cuốn, đèn không sáng...)
+ Thừa thãi, cô đơn, khi khơng cịn bóng dáng của
Người.
- Khơng gian thiên nhiên và con người như có sự đồng
điệu “Đời tn nước mắt/ trời tn mưa”→ Cùng khóc
thương trước sự ra đi của Bác.
⇒ Nỗi đau xót lớn lao bao trùm cả thiên nhiên đất trời và
lịng người.
b. Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ.
- Giàu tình yêu thương đối với mọi người.
- Giàu đức hy sinh.

- Lẽ sống giản dị, tự nhiên, khiêm tốn.
⇒ Hình tượng Bác Hồ cao cả, vĩ đại mà giản dị, gần gũi.
c. Ba khổ cuối: Cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi:
- Bác ra đi để lại sự thương nhớ vô bờ
- Lý tưởng, con đường cách mạng của Bác sẽ còn mãi soi
đường cho con cháu.
- Yêu Bác→ quyết tâm vươn lên hoàn thành sự nghiệp
CM.
⇒ Lời tâm nguyện của cả dân tộc Việt Nam.
2. ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA (Thanh Thảo);
a. Hình tượng Lor-ca qua cảm nhận của nhà thơ
* Người nghệ sĩ tự do với khát vọng cách tân nghệ
thuật:
- Với những hình ảnh tượng trưng:
+ Tiếng đàn bọt nước.
+ Áo chồng đỏ gắt -> gợi khơng gian đậm chất văn hoá
Tây Ban Nha.
+ Li-la li-la li-la.
+ Vầng trăng chếnh choáng.
+ Trên yên ngựa mỏi mòn.
-> Người nghệ sĩ - chiến sĩ tự do và cô đơn trong cuộc
chiến đấu chống lại chế độ độc tài.
* Cái chết bất ngờ với Lor-ca:
- Lor-ca bị bắt và hành hình:
+ Áo chồng bê bết đỏ.
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 93



TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

+ Lor-ca bị điệu về bãi bắn.
+ Chàng đi như người mộng du.
-> Lor-ca đến với cái chết một cách hiên ngang và bình
thản.
- Hình ảnh tượng trưng diễn tả nỗi lịng của Lor-ca:
=> Hình ảnh Lor-ca với cái chết bất ngờ, oan khuất, bi
phẫn bởi những thế lực tàn ác.
b. Tâm trạng của tác giả:
- Đồng cảm với nguyện vọng của Lor-ca (Qua lời di chúc
của Lor-ca)
- Câu thơ:“không ai chôn cất tiếng đàn, tiếng đàn như
cỏ mọc hoang”:
-> Nghệ thuật thành thứ cỏ mọc hoang - Cái đẹp không
thể huỷ diệt, sẽ sống truyền lan giản dị mà kiên cường.
- Trân trọng Lor-ca và đã hoàn thành tâm nguyện của
ơng: để Lor-ca thực sự được giải thốt:
+ Lor-ca bơi sang ngang.
+ ném lá bùa.
+ném trái tim vào xoáy nước, vào cõi lặng yên
-> đều mang ý nghĩa tượng trưng cho sự giã từ và giải
thoát, chia tay thực sự với những ràng buộc và hệ luỵ
trần gian.
3. ĐÒ LÈN (Nguyễn Duy);
+ Kí ức tuổi thơ của tác giả: Tất cả đều gắn với từng
địa danh cụ thể, kỉ niệm ngọt ngào và hạnh phúc biết
bao.

+ Kỉ niệm về người bà và sự hối hận chân thành, sâu
sắc nhưng muộn màng.
+ Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND trong thi
đề viết về tình bà cháu: Sử dụng thủ pháp đối lập; Sử
dụng thủ pháp đối lập; Giọng điệu: thành thực, thẳng
thắng.
4. TỰ DO ( P. Ê-LUY-A).
- 11 khổ đầu: Tôi viết tên em- Tự Do.
- Khổ cuối: Tôi gọi tên em - Tự Do.
- Nghệ thuật: Trùng điệp thủ pháp liệt kê, nhân hóa, lặp
từ ngữ, cấu trúc ...qua các khổ thơ; Hiệu quả: Nhạc điệu
thơ gợi mạch cảm xúc hướng về tự do tuôn trào, triền
miên, mạnh mẽ.

1. Mục tiêu hoạt động: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng cảm thụ các văn bản
2. Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh:
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
* Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
 Câu hỏi 1: Tại sao nói Đất Nước là máu xương của mình?
 Câu hỏi 2: Tại sao khi nói đến tình u, Xn Quỳnh lại tra hỏi về “sóng-gió” ?
* Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 94


Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ


* Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
3. Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động:
 Câu hỏi 1: Nói Đất Nước là máu xương của mình: đất nước là một phần cơ thể, tạo nên sự sống cho mỗi
con người. đất nước là một phần cơ thể, tạo nên sự sống cho mỗi con người. Đồng thời, đất nước là máu
xương của tổ tiên, của bao thế hệ ông cha, của dân tộc ngàn đời giành lại từ tay kẻ thù xâm lược.
 Câu hỏi 2: Khi nói đến tình u, Xn Quỳnh lại tra hỏi về “sóng-gió”vì nhà thơ muốn gửi bức thơng
điệp : bước vào tình u là bước vào sóng gió. Nếu thuyền tình khơng chắc, người cầm lái con thuyền khơng
vững tay, thì con thuyền ấy sẽ đắm chìm. Bao nhiêu người trẻ đã trầm luân trong đau khổ, bất hạnh của tình
u, là vì khơng vượt qua được sóng-gió…

1. Mục tiêu hoạt động: Thông qua hoạt động nhằm giúp học sinh hình thành các năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo
2. Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Cảm xúc của tác giả Tố Hữu trong đoạn thơ sau:
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
Rước Bác vào thăm, thấy Bác cười!s
Trái bưởi kia vàng ngọt với ai
Thơm cho ai nữa, hỡi hoa nhài!
Cịn đâu bóng Bác đi hơm sớm
Quanh mặt hồ in mây trắng bay…
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ, trình bày cảm nhận của mình.
Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
Học sinh báo cáo kết quả.

Giáo viên quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
3. Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động:
Cảm xúc của tác giả trong đoạn thơ là xót xa, tiếc nuối khi Bác đã về với thế giới của người hiền. Đồng
thời, tác giả còn thể hiện cảm hứng ngợi ca lãnh tụ. Bác ra đi, trong khi đó ở ngồi kia đang là trời đầu thu,
đang là chiến thắng và hi vọng. Khung cảnh và lòng người trở nên tương phản, đối lập, gợi bao nỗi day dứt
về tính chất phi lí, khơng thể chấp nhận được của sự mất mát. Cuộc đời càng đẹp đẽ, hấp dẫn thì sự ra đi của
Bác càng gợi bao đau xót, nhức nhối tâm can.
IV. CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC:
1. Bảng ma trận kiểm tra các mức độ nhận thức:
Nội dung
Phân tích đoạn

Nhận biết
Thông hiểu
(Mức độ 1)
(Mức độ 2)
- Xác định đúng - Phân tích nội

Vận dụng
(Mức độ 3)
Vận dụng kiến

Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Vận dụng cao
(Mức độ 4)
Viết bài văn nghị

Trang 95


Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

thơ

vấn đề nghị luận
- Kết cấu hoàn
chỉnh của bài nghị
luận văn học
- Những kiến thức
về tác giả, tác
phẩm, về đặc trưng
thể loại
- Đảm bảo chính tả,
dùng từ, đặt câu

dung đoạn thơ.
- Khai thác từ ngữ,
hình ảnh để làm rõ
nét đặc sắc đoạn
thơ.

thức về tác giả,
tác phẩm, đặc
trưng thể loại, kết
hợp các thao tác

nghị luận và
phương thức biểu
đạt. Biết cách làm
bài văn nghị luận
văn học.

luận văn học
nhuần
nhuyễn,
thuần thục, thuyết
phục. Có tính
sáng tạo về vấn đề
nghị luận

2. Đề kiểm tra:
a. Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất nước” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hồng bay về hịn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ơng móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mệnh mông
Đất Nước là nơi dân mình đồn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Gợi ý đáp án

Mở bài: Giới thiệu Nguyễn Khoa Điềm dẫn vào trường ca “Mặt đường khát vọng” và đoạn trích “Đất
Nước”. Nêu vấn đề: đoạn trích có giá trị sâu sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu là đoạn thơ sau: ( chép
đoạn thơ vào)
Thân bài:
* Khái quát về chương “Đất Nước”, đoạn thơ:
- Nêu hoàn cảnh sáng tác, nội dung trường ca “Mặt đường khát vọng”…
- Nêu kết cấu trường ca “Mặt đường khát vọng”, vị trí, nội dung, bố cục đoạn trích“Đất Nước”, vị trí đoạn
thơ ở đề bài.
- Nêu ý chính của đoạn thơ: Cảm nhận của tác giả về đất nước nhìn từ góc độ địa lý, khơng gian, thời
gian và lịch sử dân tộc.
* Phân tích nội dung, nghệ thuật đoạn thơ:
- Bốn câu thơ đầu: tác giả giải thích về đất nước ( trích thơ)
+ Sử dụng nghệ thuật chiết tự để giải thích: đất nước là con đường, nhà trường, dịng sơng, bến nước…
+ Sử dụng chất liệu thực tế, vận dụng ca dao tình yêu gợi liên tưởng hình ảnh luỹ tre làng, giếng nước, từ đó
đất nước cịn gắn bó với tình cảm riêng tư.
- Hai câu tiếp , tác giả tiếp tục giải thích về đất nước( trích thơ)
+ Vận dụng sáng tạo câu hị Bình Trị Thiên để nói về đất nước.
+ Khẳng định: Đất nước là núi, là rừng, là biển với tài nguyên phong phú.
- Ba câu thơ tiếp: Nhận định đất nước trường tồn với thời gian và không gian, là nơi dân mình làm ăn sinh
sống.
- Bốn câu thơ cuối: Vận dụng truyền thuyết về cội nguồn dân tộc để giải thích về đất nước.
- Cả đoạn thơ: Đất nước là sự hồ quyện khơng thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc. Tác giả vận
dụng sáng tạo các chất liệu văn hoá, văn học dân gian, chiết tự…khiến cho việc giải thích Đất nước trở nên
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 96


TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ


Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

sâu sắc.
Kết bài: Kết luận về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, liên hệ hoàn cảnh sáng tác nêu ý nghĩa đoạn thơ.
b. Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xn Quỳnh:
Trước mn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
– Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng khơng biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Gợi ý đáp án
* Mở bài: Giới thiệu Xuân Quỳnh dẫn vào bài thơ “Sóng”. Nêu vấn đề : Bài thơ có giá trị sâu sắc về nội
dung và nghệ thuật, tiêu biểu là đoạn thơ sau: ( chép đoạn thơ vào)
* Thân bài :
- Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: Nêu hoàn cảnh sáng tác, kết, vị trí, nội dung, bố cục vị trí đoạn thơ ở đề
bài.
- Phân tích nội dung, nghệ thuật đoạn thơ :
+ Bốn câu thơ đầu: Sóng- đối tượng để suy tư (trích thơ)
. Ba câu đầu nêu hồn cảnh ( trước mn trùng sóng bể) và tâm trạng ( nghĩ về anh – em; nghĩ về biển lớn )
. Câu thứ tư: Hỏi về nguồn gốc của sóng (từ nơi nào sóng lên?)
+ Bốn câu thơ cuối: cơ gái thắc mắc về nguồn gốc của tình u( trích thơ)
. Lí giải về nguồn gốc của sóng, khơng trả lời được, sóng là qui luật của tự nhiên đầy bí ẩn.
. Liên tưởng, lí giải về sự khởi đầu của tình u, khơng lí giải được, tình u cũng đầy bí ẩn như sóng.
. Thể hiện quan niệm: tình u là qui luật của tâm hồn, khơng thể ép buộc, bán mua, không thể chiếm
đoạt…Là bài học nhân sinh thiết thực cho tuổi trẻ.
- Nghệ thuật: thể thơ 5 chữ, âm điệu sâu lắng, dạt dào; biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ đối lập,…
* Kết bài: Kết luận về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, liên hệ hoàn cảnh sáng tác nêu ý nghĩa đoạn thơ.


Ngày soạn: 26/10/2021
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 97


Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Thời lượng dự kiến thực hiện: 1 tiết (tiết 30)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
1.Kiến thức, kỹ năng, thái độ:
- Kiến thức: Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của bài làm. Rút ra những kinh nghiệm để nâng cao khả năng
bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ chân thực trước một sự vật, một tác phẩm văn học
- Kĩ năng: Phát hiện lỗi, sửa lỗi để hình thành cách hành văn hoàn chỉnh.
- Thái độ: Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc sửa lỗi bài kiểm tra.
2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển:
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, tư duy, sử dụng ngôn ngữ, năng lực trao đổi thông tin.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp (đọc hiểu, hiểu được ý nghĩa của văn bản, tạo lập được văn bản.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1.Giáo viên: SGK, SGV Ngữ văn 12, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, tài liệu tham khảo.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Mục tiêu hoạt động:
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.

2. Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
- Giáo viên trình chiếu đề kiểm tra giữa kỳ.
- Yêu cầu học sinh phân tích đề và hướng đã trình bày.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Học sinh báo cáo sản phẩm, giáo viên nhận xét:
3. Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động:
- Giáo viên nhận xét cách đánh giá của học sinh.
- Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Các em đã thực hiện kiểm tra giữa kỳ ở tuần 10. Trong tiết học hơm nay,
các em sẽ được nhìn nhận lại những điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình.

Nội dung, phương thức tổ chức hoạt động
học tập của học sinh

Dự kiến sản phẩm, đánh giá
kết quả hoạt động

Nội dung 1: Sửa chữa bài làm học sinh ( Dự kiến: 20 phút )
Mục tiêu hoạt động: Hệ thống hóa những kiến thức và kĩ năng hành văn.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên trình chiếu đề trên máy chiếu, yêu cầu học
sinh phân tích đề và lập dàn ý.
- Đề bài:
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn

Trang 98



TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Kế hoạch bài dạy ngữ văn 12

đồng chiêm
Bà mẹ đón tơi trong gió đêm
- Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ
Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ
Rồi mẹ ơm rơm lót ổ tơi nằm
Cả trong mơ cịn thức
Rơm vàng bọc tơi như kén bọc tằm
Tơi thao thức trong hương mật ong của ruộng
Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm
Của những cọng rơm xơ xác gầy gò
Học sinh trong lớp làm việc cá nhân và
Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no
làm việc theo cặp, tiến hành phân tích đề
Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
và lập dàn ý, thống nhất kết quả:
Cái mộc mạc lên hương của lúa
Phần đọc hiểu:
Đâu dễ chia cho tất cả mọi người”
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn
(Hơi ấm tổ rơm – Nguyễn Duy, In trong tập Cát
bản: biểu cảm
trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
Câu 2. Ngôi nhà của người mẹ hiện lên:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn
+ Ngơi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm

bản.
+ Nhà mẹ hẹp; chiếu chăn chả đủ
Câu 2. Ngôi nhà của người mẹ hiện lên như thế nào Câu 3.
trong văn bản?
Nhận xét việc sử dụng các từ láy xơ xác,
Câu 3. Nhận xét về việc sử dụng các từ láy xơ xác, gầy gầy gò trong câu thơ:
gò trong câu thơ: “Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm/ - Tả thực: vì rơm để lâu ngày nên “xác xơ,
Của những cọng rơm xơ xác gầy gò”.
gầy gò” nhưng chúng còn cho hơi ấm hơn
Câu 4. Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người mẹ hiện cả chăn đệm dày dặn, cao sang
lên trong văn bản?
- Liên tưởng sâu xa: những cọng rơm nhỏ
LÀM VĂN: (7.0 điểm)
bé đó cho hơi ấm cũng giống như bà mẹ
Câu 1. (2.0 điểm) Anh/chị hãy viết một đoạn văn trong ngôi nhà tranh bé nhỏ ở ven đồng
(khoảng 150 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý chiêm cho tình thương ấm áp, ấp ủ người
kiến sau: Hai chữ “cảm ơn” thật đơn giản nhưng ta vẫn lính.
phải học và phải ln dùng.
Câu 4. Cảm nhận hình ảnh người mẹ: nồng
Câu 2. (5.0 điểm) Phân tích tâm trạng của người Việt
hậu đón tiếp người chiến sĩ xa lạ, người mẹ
Bắc và người cán bộ kháng chiến được nhà thơ Tố Hữu
nghèo nhưng rất giàu tình thương, tình cảm
thể hiện trong đoạn trích sau:
qn dân gắn bó…
- Mình về mình có nhớ ta
Phần làm văn:
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Nghị luận xã hội:
Mình về mình có nhớ khơng

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn?
luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ trách
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
nhiệm của giới trẻ đối với quê hương. Có
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
thể theo hướng sau:
Áo chàm đưa buổi phân li
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay…
luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề
Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.109)
về hai chữ “cảm ơn” trong cuộc sống. Có
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
thể triển khai theo hướng:
- Học sinh phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm - “Cảm ơn”: hai tiếng sử dụng nhiều trong
của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa.
giao tiếp, bày tỏ lịng biết ơn, sụ cảm kích
- Giáo viên định hướng yêu cầu đề và hướng dẫn học trước sự giúp đỡ hay nghĩa cử cao đẹp của
sinh lập dàn ý đề bài.
những người xung quanh đối với bản thân
Trang 99
Giáo viên thực hiện: Trần Ngọc Tuấn


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×