Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

CHUYEN DE LICH SU lop 5 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.32 KB, 8 trang )

TRƯỜNG TIỂU HỌC VĂN ĐỨC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ 4 + 5

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Văn Đức, ngày 27 tháng 11 năm 2017
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ:
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
MÔN LỊCH SỬ LỚP 5
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lí do lựa chọn chuyên đề:
Như chúng ta đã biết : trong các nhà trường phổ thơng nói chung và trường tiểu học
nói riêng thì mơn Lịch sử là một mơn học được đánh giá là chất lượng chưa cao, khó dạy
tốt được đối với giáo viên và khó học tốt được với học sinh.Vậy nguyên nhân nào đã dẫn
đến tình trạng trên? Đó chính là bài tốn mà tổ 4+5,trường TH Văn Đức muốn tìm lời giải
đáp.
Qua nghiên cứu thực tế giảng dạy của giáo viên ở trường TH Văn Đức và một
số trường lân cận, chúng tôi nhận thấy : trong khi dạy học các tiết của phân môn Lịch sử
lớp 5 vẫn cịn một số tồn tại sau :
1.1.Về phía giáo viên:
Giáo viên tiểu học được trang bị kiến thức để dạy rất nhiều môn học nên bản thân
mỗi giáo viên ít có điều kiện nghiên cứu chun sâu về một vấn đề nào đó bởi thời gian
khơng cho phép. Và hầu như giáo viên nào cũng chỉ tập trung vào các mơn như Tốn,
Tiếng Việt là chủ yếu. Việc tìm hiểu và nghiên cứu chun sâu về mơn Lịch sử lại càng
khó khăn hơn.
Do khả năng cảm nhận về môn học của giáo viên chưa đồng đều, khả năng tiếp thu và
vận dụng các phương pháp dạy học mới chưa triệt để nên trong tiết dạy học Lịch sử đa số
giáo viên thực hiện theo các bước lên lớp, đúng quy trình mà chưa đi sâu vào phần tìm hiểu


nội dung, khai thác ý đồ của sách giáo khoa hay thay đổi hình thức dạy học. Giáo viên
thường hay gọi những học sinh tích cực, sơi nổi, nắm được bài mà ít chú trọng đến học sinh
trung bình, nhút nhát nên giờ học đơi khi trở thành hình thức.
Có giáo viên chưa thu hút được sự hứng thú học tập của học sinh, giờ học nhàm chán,
không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, để học sinh tiếp thu
bài học một cách bị động. Học sinh học xong bài sau thì quên mất nội dung bài trước.
1.2.Về phía học sinh :
Các em đều mới chỉ chú ý đến việc đọc bài và trả lời câu hỏi. Đa phần học sinh tiếp thu
chưa đầy đủ nội dung giáo viên truyền tải, chưa biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế
cuộc sống. Một số HS tích cực học tập nhưng cịn một số em vẫn chưa chú ý nên khả năng
tiếp thu bài học không đồng đều. Nhiều em nắm nội dung bài chưa sâu, các câu trả lời của
các em cịn hình thức, chưa có sự am hiểu.
Nhiều học sinh rất khó khăn trong việc học môn lịch sử. Sau khi học xong một bài hay
một giai đoạn lịch sử nào đó, các em khơng nắm được gì mấy, một số em chỉ thuộc phần
ghi nhớ trong sách giáo khoa một cách máy móc. Chỉ được 1-2 em nắm được bài, biết xâu
chuỗi sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử, nguyên nhân, diễn biến hay kết quả, biết liên kết
kiến thức bài trước với bài sau ... của sự việc, cuộc kháng chiến, chiến dịch.Và thông
thường nhiều học sinh không nắm được:
- Nhân vật lịch sử đó thuộc thời kì lịch sử nào? giai đoạn nào? có cơng lao gì to lớn đối với
đất nước, với dân tộc?
- Nguyên nhân vì sao có sự kiện, cuộc kháng chiến, cuộc khởi nghĩa đó? …
- Diễn biến, kết quả của các cuộc kháng chiến, chiến dịch, khởi nghĩa … ra sao? Vì sao thất
bại?


- Tình hình đất nước, chính quyền, nhân dân ta trong thời kì đó ra sao?
- Ý nghĩa lịch sử của các cuộc trên?
1.3.Về cơ sở vật chất phục vụ việc giảng dạy :
Trường Tiểu học Văn Đức là trường học thuộc diện xa trung tâm và cịn nhiều khó
khăn. Vì vậy việc tổ chức cho học sinh đi tham quan các di tích lịch sử hầu như chưa thực

hiện được. Việc tổ chức cho học sinh đi tham quan mới chỉ dừng lại ở 1, 2 điểm trong thị
xã.
Các tư liệu lịch sử trong trường phục vụ cho việc nghiên cứu, thực nghiệm như:
Tranh, ảnh, phim, bản đồ, lược đồ, băng đĩa … có rất ít.Sách tham khảo thì hầu như khơng
có.
Về sách giáo khoa: Nội dung mới chỉ đề cập ở mức độ cung cấp thông tin là chủ yếu.
Mỗi bài học Lịch sử là nội dung tiêu biểu cho một giai đoạn lịch sử nào đó nên rất rời rạc,
giáo viên khó xâu chuỗi, kết nối.
Xuất phát từ thực tế và từ những lí do trên, được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu
trường TH Văn Đức, tổ 4+5 đã xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyên đề “Sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học phân môn Lịch sử lớp 5” nhằm nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường.
2. Mục đích của chuyên đề :
Tổ chuyên môn 4+5, trường TH Văn Đức đã nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và thực
hiện chuyên đề “Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học phân môn Lịch sử lớp 5”
nhằm mục đích nâng cao chất lượng cho việc dạy và học phân môn Lịch sử trong nhà
trường. Bên cạnh đó nhằm định hướng cho giáo viên có biện pháp dạy học mơn Lịch sử lớp
5 một cách phù hợp. Đồng thời giúp học sinh thấy được phân môn Lịch sử cũng là môn học
trang bị cho các em rất nhiều kiến thức bổ ích cần phải tìm hiểu thêm nhiều hơn nữa.
II. KẾ HOẠCH THỜI GIAN THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ :
1.Thời gian :
- Triển khai báo cáo lí thuyết : Thứ hai ngày 27 /11 /2017
- Thực hiện soạn bài, bài giảng : Thứ hai ngày 4 /12 /2017
- Dạy minh họa : Thứ hai ngày 11/12 /2017
2. Hình thức tổ chức : GV ngồi dự quan sát học sinh hoạt động học. Giáo viên dự giờ ghi
chép, theo dõi, đối chiếu với báo cáo lí thuyết để kiểm chứng.
3. Dự kiến phân công GV viết báo cáo và dạy minh họa:
- Người viết báo cáo : Nguyễn Thị Lan Hương
- Người dạy minh họa : Nguyễn Văn Bắc
III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:

1. Phân loại các dạng bài lịch sử lớp 5 để có phương pháp và hình thức dạy học phù
hợp:
Trong quá trình nghiên cứu chương trình , nội dung mơn Lịch sử lớp 5, tổ 4+5 đã thống
nhất có thể chia nội dung mơn Lịch sử lớp 5 theo 4 dạng bài, đó là :
- Dạng bài học có nội dung về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, gồm các bài : 4, 12,
13, 16, 19, 21, 27, 28.
- Dạng bài học có nội dung về nhân vật lịch sử, gồm các bài : 1, 2, 5, 6.
- Dạng bài học có nội dung về các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến
dịch, tiến công, gồm các bài : 3, 7, 8, 9, 14, 15, 17, 20, 23, 24, 26. Loại bài này chiếm
nhiều nhất trong tồn bộ chương trình.
- Loại bài ôn tập, tổng kết, gồm các bài : 11, 18, 29.
2. Lựa chon phương pháp và hình thức dạy học phù hợpvới từng loại bài cụ thể :
2.1. Đối với dạng bài học có nội dung về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,cần:
- Phải mơ tả được tình hình nước ta như thế nào?


- Trong tình cảnh đó, chính quyền (hay nhân dân, nhân vật lịch sử) đã làm gì? Làm như thế
nào?
- Kết quả các việc làm đó ra sao?
Với dạng bài này, cần khai thác tốt nội dung SGK kết hợp sử dụng triệt để các phương
tiện trực quan như : tranh ảnh, kênh hình, âm thanh một cách sinh động để tái tạo hình ảnh
sinh động về hiện tượng. Từ đó rèn kĩ năng mơ tả, nhận xét, đánh giá, so sánh, cảm nhận
và liên hệ cho HS.Các phương pháp dạy học chủ yếu ở dạng bài này là quan sát tranh, hỏi
đáp, hoặc thảo luận nhóm nhằm mục đích khắc sâu các kiến thức trọng tâm của bài.
2.2. Đối với dạng bài học có nội dung về nhân vật lịch sử, cần :
- Sử dụng tranh vẽ hoặc chân dung nhân vật lịch sử giúp HS nhận biết diện mạo, hình thức
bên ngồi của nhân vật.
- Giới thiệu qua tiểu sử nhân vật.
- Mô tả hay kể lại một số hoạt động của họ để có cơ sở đánh giá khách quan về công lao
của nhân vật.

- Giáo dục tư tưởng, thái độ của HS: kính trọng, biết ơn, khâm phục,… với nhân vật lịch sử.
- Liên hệ thực tế: Tên của các nhân vật đã được đặt cho trường học, phố nào , ở đâu?
Với dạng bài này, có thể sử dụng các phương pháp khác nhau như : miêu tả, kể chuyện,
đàm thoại, sắm vai,… Trong đó phương pháp miêu tả và kể chuyện chiếm ưu thế nhằm
khắc họa nổi bật được chân dung các nhân vật lịch sử trong thời kì đó.
2.3. Đối với dạng bài học có nội dung về các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến
thắng, chiến dịch, tiến công:
Đây là loại bài chiếm nhiều nhất trong tồn bộ chương trình.Tuy nhiên dạng bài này có
nội dung hấp dẫn nên cần tái hiện sự kiện một cách sinh động, cụ thể. Làm rõ nội dung bài
theo cấu trúc chính là :
- Nguyên nhân ( hoặc hoàn cảnh) dẫn đến cuộc khởi nghĩa ( kháng chiến, chiến dịch).
- Diễn biến.
- Kết quả, ý nghĩa.
Với dạng bài này, cần hầu hết sử dụng lược đồ, bản đồ để xác định và mơ tả vị trí, khu
vực nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa (hay kháng chiến, chiến dịch). GV cần trình bày được diễn
biến trên lược đồ. Một số phương pháp có thể sử dụng như : GV có thể kết hợp giữa quan
sát, mơ tả với tường thuật ; trực quan với phiếu học tập để HS thảo luận sau đó tái hiện lại
bằng sơ đồ, lược đồ. Phương pháp quan sát cần được phát huy tối đa một cách hiệu quả.
2.4. Đối với loại bài ôn tập, tổng kết :
Đây là loại bài nhằm hệ thống hóa và củng cố lại các kiến thức đã học sau mỗi thời
kì hay một giai đoạn lịch sử nào đó. Do vậy việc chuẩn bị kĩ về nội dung kiến thức của GV
và HS là rất quan trọng để cho tiết học đạt hiệu quả. GV cần hướng dẫn HS ôn bài tốt trước
tiết học cũng như sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động linh
hoạt nhằm phát huy cao độ tính tích cực, tự giác của HS, tạo khơng khí học tập sôi nổi
trong tiết học.
Trong giảng dạy, GV cần vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học sao cho phù hợp
với từng hoạt động và cần linh hoạt xen kẽ các hình thức tổ chức hoạt động làm sao cho
tiết học sôi nổi, hấp dẫn , lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy, các hình thức tổ chức có thể như : chung cả lớp, theo nhóm , cá nhân, hỏi đáp,
chơi trị chơi,…(câu hỏi khó trong SGK được chia nhỏ cho HS dễ hiểu, hoặc chuyển thành

câu hỏi tự luận khách quan hay HS được làm việc nhóm với nội dung khó)
3. Định hướng kế hoạch giảng dạy một tiết học lịch sử (vận dụng linh hoạt tùy thuộc
theo từng tiết dạy) có thể như sau :
I . Mục tiêu bài học :
+ Kiến thức : liệt kê, mô tả, kể tên, nêu đặc điểm, xác định ,…
+ Kĩ năng : quan sát, so sánh, đối chiếu, báo cáo, phân tích ,…


+ Thái độ : có ý thức, tơn trọng, bảo vệ, khâm phục, biết ơn,…
II . Đồ dùng dạy học :
+ Những đồ dùng của thiết bị trường học, thiết bị tích luỹ, tự làm .
+ Máy chiếu, máy tính, ti vi có kết nối mạng Internet.
III . Hoạt động dạy học :
1 . Ổn định tổ chức :
2 . Kiểm tra bài cũ :
- Đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức , kỹ năng của tiết học trước .
- Giáo viên nhận xét – đánh giá .
3 . Bài mới :
a . Giới thiệu bài :
+ Qua bài thơ, bài hát, tranh ảnh để giới thiệu bài hoặc giới thiệu trực tiếp
+ GV ghi tựa bài lên bảng - một số HS nhắc lại .
b . Hướng dẫn tìm hiểu bài :
* Hình thành kiến thức :
- GV kể lại các câu chuyện lịch sử, hay tường thuật lại diễn biến các sự kiện .
- Tổ chức các hoạt động (tuỳ từng bài GV bố trí thời gian sao cho hợp lí):
+ Xác định mục tiêu các hoạt động đó : các mục tiêu thường xoay quanh như sự
kiện , hay nguyên nhân hoặc diễn biến và ý nghĩa lịch sử . Rồi chia thành nhiều hoạt động
nhỏ theo mục tiêu của hoạt động đó. Trong hoạt động chia thành nhiều bước để thực hiện .
+ Các hoạt động diễn ra có thể là hoạt động cá nhân , theo cặp, theo nhóm ( nhóm 4
hoặc 6 HS )

+ Nội dung và hình thức :
. Làm việc với sách giáo khoa : quan sát kênh hình, kênh chữ ,
đọc tranh, ảnh tư liệu để thảo luận, trả lời câu hỏi SGK .
. Làm việc với phiếu học tập , giáo viên tự chọn hay sử dụng ở vở bài tập lịch
sử : như phiếu trắc nghiệm , phiếu thống kê sự kiện lịch sử, phiếu câu hỏi tự luận hay chất
vấn ,…
+ Học sinh trình bày kết quả thảo luận, học sinh nhận xét bổ sung.
+ Giáo viên kết luận, chốt ý đúng .
+ Cho HS rút ra ghi nhớ và ý nghĩa (hoặc nội dung ) bài lịch sử .
* Hoạt động trò chơi (Tuỳ từng bài mà GV chọn lựa, tổ chức, bố trí cho phù hợp)
:
- Trị chơi Hái hoa dân chủ : (tiết ơn tập) chia lớp thành nhiều đội, cử HS dẫn
chương trình , làm ban giám khảo. Đại diện nhóm bốc thăm và trả lời câu hỏi . Ban giám
khảo nhận xét đánh giá xếp hạng.
- Trị chơi Ơ chử kỳ diệu : (ơn tập) có sẳn ở vở bài tập lịch sử .
- Trị chơi đóng vai : bài 2; 6; 26). Phân vai diễn, thể hiện được điệu bộ, cử chỉ, lời
nói của nhân vật theo nội dung vai diễn đó.
4 . Củng cố - Dặn dị :
- Giáo viên cùng học sinh hệ thống bài (nội dung chính của bài hoặc ý nghĩa lịch sử).
- Giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh.
- Dặn ghi nhớ bài học ; chuẩn bị bài sau.


GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ
Môn : Lịch sử - lớp 5
Bài 15: CHIẾN THẮNG BIÊN GIỚI THU – ĐÔNG 1950 (Trang 32)
* Điều chỉnh môn học: Không yêu cầu tường thuật diễn biến chiến dịch. Chỉ kể lại một
số sự kiện về chiến dịch Biên giới thu- đông 1950>
+ Mở đầu ta tấn công cứ điểm
Đông Khê. Mất Đông Khê, địch rút quân khỏi Cao Bằng theo đường số 4, đồng thời đưa

lực lượng lên để chiếm lại Đông Khê.
+ Sau nhiều ngày đêm giao tranh quyết liệt, quân Pháp đóng trên đường số 4 phải rút
chạy. + Chiến dịch Biên giới thắng lợi, Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng.
- Kể lại được tấm gương anh La Văn Cầu có nhiệm vụ đánh bộc phá vào lơ cốt phía đơng
bắc cứ điểm Đơng Khê. Bị trúng đạn, nát một phần cánh tay phải nhưng anh đã nghiến
răng nhờ đồng đội dùng lưỡi lê chặt đứt cánh tay để tiếp tục chiến đấu.
I. MỤC TIÊU: Học xong bài, HS biết:
- Tại sao ta quyết định mở chiến dịch Biên Giới thu- đông, diễn biến sơ lược và ý
nghĩa của chiến thắng Biên giới thu- đông. Nêu được sự khác biệt giữa chiến thắng Việt
Bắc thu-đông 1947 và chiến thắng Biên giới thu-đông 1950.
- Chỉ lược đồ để kể lại một số nét chủ yếu của chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.
- Khâm phục tinh thần quả cảm của bộ đội ta trong chiến dịch Biên giới thu- đông 1950.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy chiếu. - Tư liệu về chiến dịch Biên giới thu-đông.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: ( 3-5p)
- Thực dân Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc với âm mưu gì? - Gv nhận xét, chốt.
2. Bài mới a, Giới thiệu bài Sau thất bại trong cuộc tấn công lên Việt Bắc vào thuđông 1947, giặc Pháp lại thực hiện âm mưu bao vây hịng cơ lập căn cứ địa Việt Bắc, cô lập
cuộc kháng chiến của ta với bên ngồi. Thu- đơng 1950, âm mưu của kẻ thù lại bị ta đánh
bại. Bài học hôm nay sẽ đưa ta đến với Chiến thắng Biên giới thu-đông 1950.
b, GV: Nêu nội dung giờ học: Trong tiết học hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu 3
nội dung:
- Nội dung 1: Nguyên nhân nào dẫn đến ta mở chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.
- Nội dung 2: Diễn biến – kết quả của chiến dịch Biên giới .
- Nội dung 3: Ý nghĩa lịch sử của chiến dịch
1, Nguyên nhân
- HS đọc thầm SGK Tr 32 – 33 ( Đoạn: Từ
+ Sau những thất bại từ năm 1948 đến giữa năm 1948 đến khai thông đường liên lạc
1950, thực dân Pháp có âm mưu gì mới?quốc tế) và trả lời câu hỏi
- GV giải thích thêm về âm mưu thâm độc - Làm việc cả lớp, trả lời:
của Thực dân Pháp: Nếu để địch đóng chiếm + Cơ lập căn cứ địa Việt Bắc.

tại Căn cứ địa Việt Bắc thì chúng sẽ khóa + Khố chặt biên giới Việt-Trung…
chặt Biên giới Việt Trung và Căn cứ địa Việt
Bắc của ta bị cô lập, không khai thông được
đường liên lạc với các nước.
- Quân ta đã quyết định mở chiến dịch Biên
- Để đối phó với âm mưu của địch, Trung giới thu- đông.
ương Đảng và Bác Hồ đã quyết định như thế
nào?
- Giải phóng một phần biên giới, củng cố và
- Ta mở chiến dịch Biên giới thu- đông 1950 mở rộng Căn cứ địa Việt Bắc, khai thông
nhằm mục đích gì?
đường liên lạc quốc tế.
2, Diễn biến- kết quả:
- Mục tiêu trọng điểm mở màn chiến dịch là
- HS đọc thầm SGK / 33 – 34 (Đoạn: trên
địa điểm nào?
đường số 4 đến tham gia chiến dịch)
- Y/ c Hs quan sát lược đồ SGK và chỉ vị trí
- Cụm cứ điểm Đông Khê
cụm cứ điểm Đông Khê, đường số 4 theo


nhóm bàn.

- HS Quan sát lược đồ
- 1 HS lên bảng chỉ trên lược đồ: cụm cứ
- Vì sao ta lại chọn Cụm cứ điểm Đông Khê điểm Đông Khê + đường số 4 .
làm mục tiêu trọng điểm mở màn cho chiến
dịch?
- GV giới thiệu: Trung ương Đảng xác định

đánh vào Đông Khê là đánh vào nơi quân
địch tương đối yếu và đây là vị trí rất quan
trọng của địch trên tuyến Cao Bằng-Lạng
Sơn. Mất Đông Khê, địch buộc phải cho quân
đi ứng cứu, ta có cơ hội thuận lợi để tiêu diệt
chúng.
- Vào đầu tháng 9-1950, Bác Hồ rời căn cứ
địa Việt Bắc, lên đường đi chiến dịch Biên
- Quan sát ảnh Bác Hồ trên mặt trận
giới. Người đến sở chỉ huy chiến dịch, đóng
tại làng Tà Phầy Tử- huyện Quảng Yên (phía
bắc thị xã Cao Bằng ngày nay). Tại mặt trận + Khuôn mặt đăm chiêu, đôi mắt nhìn ra xa
Người leo lên núi, tự mình quan sát trận địa, + Bác mặc bộ quần áo bộ đội, quần xắn cao
động viên bộ đội, thăm hỏi dân công. Đây là tới đầu gối…
bức ảnh chụp Bác Hồ quan sát mặt trận Biên + Bác là một vị lãnh tụ vĩ đại mà rất gần
giới
gũi, thân thuộc với mọi người.
- Quan sát ảnh Bác, em có nhận xét và suy
- HS làm bài cá nhân phiếu :
nghĩ gì ?
Sáng 16 /9 /1950 quân ta nổ súng tấn
* Yêu cầu đọc SGK và hoàn thành phiếu bài
tập.Đọc từ “ Sáng 16-9-1950” đến “quân ta công cụm cứ điểm Đông Khê . Địch ra
sức cố thủ trong các lô cốt và dùng máy
chiếm cụm cứ điểm Đơng Khê” và hồn
bay bắn phá suốt ngày đêm.
thành 2 câu hỏi sau:
Sáng 18/9/1950, quân ta chiếm
1. Em hãy điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống
cụm cứ điểm Đơng Khê

để kể lại tóm tắt trận đánh ở Đông Khê:
2. Tấm gương tiêu biểu trong trận đánh
Sáng ………… quân ta nổ súng tấn
công cụm cứ điểm……………………Địch ra ở Đông Khê là: anh La Văn Cầu
sức …………. trong các ……….. và dùng
+ Sáng 16 /9 /1950
máy bay ………………. suốt ngày đêm.
Sáng ……………………, quân ta
+ anh La Văn Cầu
chiếm cụm cứ điểm ………….
2. Tấm gương tiêu biểu trong trận đánh ở
- HS nhận xét.
Đông Khê là:………………………………
* Gv yêu cầu học sinh báo cáo kết quả:
- Ta nổ súng tấn công vào cụm cứ điểm Đông
Khê vào thời gian nào ?
- Nêu tấm gương tiêu biểu của trận đánh ở
Đông Khê?
- 1 em đại diện nêu kết quả bài tập.

- Lược đồ hình 2
- 1 HS lên bảng chỉ, nêu gọn : Sáng 16 /9 /
1950 quân ta nổ súng tấn công cụm cứ điểm
Đông Khê . Địch ra sức cố thủ trong các lô
cốt nhằm chiếm giữ Đông Khê. Sau 2 ngày
đã chiếm được cứ điểm Đông Khê.
+ Tấm gương anh La Văn Cầu

- Dựa vào lược đồ hình 2,em hãy kể lại một
số sự kiện tiêu biểu của trận đánh Đông Khê?

+Thể hiện tinh thần chiến đấu vơ cùng dũng
- Trong trận đánh này, có rất nhiều tấm
cảm.
gương anh dũng chiến đấu, em biết tấm
- Đọc SGK từ “ Mất Đông Khê….củng cố
gương nào hãy kể cho cả lớp cùng nghe?


- Hành động của anh La Văn Cầu thể hiện
điều gì ?
GV giới thiệu thêm về anh La Văn Cầu :…

và mở rộng”, trả lời câu hỏi:
- Hs thảo luận nhóm bàn 3 câu hỏi sau :
1, Sau khi mất Đơng Khê, qn Pháp
làm gì?
2, Hai bên giao tranh thế nào?
* Yêu cầu hs đọc hết phần còn lại trang 34.
3, Cuối cùng, quân Pháp trên đường số 4
phải làm gì?
+ Qn Pháp ở Cao Bằng bị cơ lập. Bộ chỉ
- Sau khi mất Đơng Khê, qn Pháp làm gì? huy …..
- Hai bên giao tranh thế nào?
+ Hai bên giao tranh ác liệt
- Cuối cùng, quân Pháp trên đường số 4 phải + Quân Pháp phải rút chạy.
làm gì?
- HS Quan sát lược đồ trên bảng.
* Gv giải thích thêm trên lược đồ :…..
- HS chỉ theo nhóm bàn lược đồ H2 SGK
trang 34.

- Yêu cầu hs chỉ trên lược đồ và nhớ lại toàn + HS chỉ trên lược đồ : Sáng 16-9-1950 ta
bộ diễn biến của chiến dịch theo nhóm đơi.
nổ súng tấn cơng cụm cứ điểm Đông Khê ...
- Kết quả Qua 29 ngày đêm chiến đấu, ta đã
diệt và bắt sống hơn 8000 tên địch, giải
- Nêu kết quả chiến dịch?
phóng một số thị xã và thị trấn, làm chủ 750
km trên dải biên giới Việt- Trung. Căn cứ
- Quan sát hình 3, em có được điều gì ?
địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng.
- GV giới thiệu : Để làm nên được thắng lợi
- Quan sát hình 3/ 34:
của chiến dịch, khơng chỉ có sự đồng lịng
Hàng nghìn tù binh lê bước trên đường rất
đoàn kết của quân và dân ta mà còn phải kể
mệt mỏi thể hiện sự thất bại thảm hại của
đến sự lãnh đạo tài ba của Bác Hồ và sự tham địch.
mưu tài tình của Đại tướng Võ Nguyên Giáp. - Ảnh Võ Nguyên Giáp
3, Ý nghĩa
HS nghe.
*Với kết quả thắng lợi của chiến dịch thì
- Thắng lợi của chiến dịch Biên giới thu
chiến thắng Biên giới Thu- đơng 1950 có ý
đơng 1950 tạo một chuyển biến cơ bản
nghĩa lịch sử như thế nào?
cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta,
GV : Đây chính là ý nghĩa lịch sử của chiến
đưa kháng chiến vào giai đoạn mới, giai
dịch Biên giới Thu - đông 1950
đoạn chúng ta nắm quyền chủ động : tiến

công, phản công trên chiến trường Bắc
- Nêu điểm khác biệt chủ yếu nhất của chiến Bộ.
dịch Việt Bắc thu- đông 1947 với chiến dịch - Chiến dịch thu- đông 1947 địch chủ động
Biên giới thu-đông 1950?
tấn cơng, ta đánh lại và giành chiến thắng.
- Điều đó cho thấy sức mạnh của nhân dân ta Chiến dịch Biên giới thu- đông 1950 ta chủ
như thế nào so với ngày đầu kháng chiến?
động mở chiến dịch và tấn công địch.
Gv chốt nội dung bài : Thu – đông 1950, ta
- So với ngày đầu kháng chiến cho thấy
chủ động mở chiến dịch Biên giới và đã
quân đội ta đã lớn mạnh và trưởng thành rất
giành thắng lợi, căn cứ địa Việt Bắc được
nhanh so với ngày đầu kháng chiến.
củng cố và mở rộng. Từ đây, ta nắm quyền
(Thu – đông 1950, ta chủ động mở chiến
chủ động trên chiến trường.
dịch Biên giới và đã giành thắng lợi, căn
cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở
rộng. Từ đây, ta nắm quyền chủ động
trên chiến trường)
C, Củng cố- dặn dò:- Chúng ta cần phải giữ vững và phát huy tinh thần đấu tranh của cha
ông ta. Chuẩn bị bài sau: Hậu phương những năm sau chiến dịch Biên giới.


BGH duyệt

Văn Đức ngày 30/11/2017
GV thực hiện
Nguyễn Văn Bắc




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×