Tên chuyên đề
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946
( 4 tiết )
I. Thông tin chung
II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ :
Tiết 1 +2
I. Tình hình nước ta từ sau cách mạng tháng Tám
1. Thuận lợi:
+ Chính quyền mới giành được có Đảng và Hồ Chủ tịch lãnh đạo
+ Nhân dân phấn khởi bảo vệ và giữ chính quyền
+ CNXH đã trở thành hệ thống
+ Phong trào dân tộc dân chủ phát triển
2. Khó khăn
+ Chính quyền non trẻ.
+ Ngoại xâm, nội phản....
+ Kinh tế gánh chịu tàn dư của chế độ thực dân -> lạc hậu, què quặt, mất cân đối (nông
nghiệp, công nghiệp...)
+ Tài chính trống rỗng...
+ Văn hóa xã hội gánh chịu những tàn dư của chế độ thực dân.
II. Những biện pháp của Đảng khắc phục những khó khăn
1. Giải quyết về chính quyền
- Tổ chức Tổng tuyển cử
- Thơng qua Hiến Pháp; củng cố lực lượng vũ trang...
- Kết quả: chính quyền các cấp được thành lập
- Ý nghĩa:
+ Tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của cả dân tộc đối với Đảng và Chính phủ cách mạng.
2. Khắc phục nạn đói, nạn dốt và những khó khăn về tài chính
- Phát động các phong trào.
- Thực hiện các biện pháp trước mắt nhằm giải quyết những khó khăn.
- Kết quả: Những khó khăn trên dần dần được đẩy lùi
Tiết 3+4.
3. Những biện pháp đối phó với giặc ngoại xâm và nội phản
- Chủ trương của Đảng:
+ Hòa để tiến; thêm bạn bớt thù
+ Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc
+ Có thời gian để khắc phục khó khăn, chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
* Giai đoạn 1: từ tháng 9/1945 đến trước 6/3/1946
- Hòa quân Trung Hoa dân quốc ở miền Bắc và đấu tranh chống Pháp xâm lược ở Nam Bộ
+ Các giải pháp cụ thể của Đảng nhân nhượng với quân Trung Hoa dân quốc
+ Những hành động kiên quyết chống Pháp ở Nam Bộ
* Giai đoạn 2: từ 6/3/1946 đến trước 19/12/1946
- Bối cảnh
- Hòa với quân Pháp và đánh, đuổi nhanh quân Trung Hoa dân quốc về nước
- Các Hiệp ước được ký kết giữa chính phủ ta với chính phủ Pháp
- Kết quả
* Ý nghĩa của các chính sách của Đảng
- Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc
- Có thời gian chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ:
2
I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức : Sau khi học xong chuyên đề, học sinh:
- Nắm được những khó khăn của nước ta ngay sau khi giành được độc lập. Những khó
khăn ấy được ví như tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
- Những biện pháp của Chính phủ giải quyết những khó khăn và kết quả.
- Phân tích được sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Chính phủ kháng chiến đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá , khái quát, tổng hợp những sự kiện
chính trong một giai đoạn lịch sử Việt Nam.
3. Thái độ: Vận dụng kiến thức đã học, rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây
dựng và phát triển quan hệ đối ngoại, thấy đươc sự linh hoạt của Đảng ta trong mọi tình huống,
qua đó củng cố lịng tin vào Đảng.
4. Định hướng năng lực hình thành:
- Năng lực chung: Tự học, tự giải quyết vấn đề, suy nghĩ, sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: Tái hiện kiến thức, Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng,
tác động giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử với nhau, thực hành bộ môn : khai thác sử dụng
kênh hình liên quan đến giai đoạn lịch sử 1945-1946...
II/ Phương pháp dạy học : tường thuật, phân tích, miêu tả, hoạt động nhóm
III/ Đồ dùng dạy học :
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Tranh ảnh lịch sử về bầu cử chính quyền, giải quyết nạn đói, dốt, ngoại xâm và nội phản.
- Các video minh họa
- Các tranh ảnh tư liệu khác
2. Chuẩn bị của học sinh.
- Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu và chuẩn bị kiến thức liên quan tới bài.
IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUN ĐỀ
Hoạt động 1: Tìm hiểu về: TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG
TÁM 1945
Gv sử dụng sơ đồ hóa để học sinh quan sát và nắm được những khó khăn của nước ta sau
cách mạng Tháng Tám.
Kết hợp với kiến thức SGK, học sinh nêu được những thuận lợi của ta sau cách mạng
Tháng Tám
GV chốt và nhấn mạnh thành quả của cách mạng tháng Tám năm 1945 và ý chí quyết tâm
bảo vệ nền độc lập của nhân dân ta.
Gv hướng dẫn hs khai thác kênh hình kết hợp SGK để chỉ ra những khó khăn của nước ta
từ tháng 9 năm 1945
GV hướng dẫn và tổ chức cho hs khai thác kênh hình, phim tư liệu
3
Sơ đồ hóa những thuận lợi và khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng Tám
Quân đội Trung Hoa Dân quốc đến Hải Phòng, năm 1945
Quân Anh đến Sài Gòn, tháng 9 năm 1945
4
Trẻ em chịu nạn đói năm 1945
Nạn nhân của nạn đói năm 1945
Hs chỉ ra những khó khăn.
Gv hướng dẫn hs hoạt động nhóm
GV chia nhóm (mỗi bàn 1 nhóm), hướng dẫn hs tìm hiểu và trả lời: Trong những kẻ thù, kẻ
thù nguy hiểm nhất
Đại diện 3 nhóm trình bày quan điểm. Các nhóm khác bổ sung.
Gv chốt và phân tích thái độ, âm mưu, mục đích của từng kẻ thù:
- Quân Mỹ: trách nhiệm phe Đồng minh, nhưng thực chất chúng tạo điều kiện cho quân
THDQ vào nước ta. Do đó, Mỹ khơng phải là kẻ thù nguy hiểm nhất.
- Quân THDQ: vào giải giáp quân Đồng minh, nhưng đang lo đối phó với cuộc nội chiến ở
Trung Quốc, do đó, sớm muộn sẽ về nước. Do đó, sớm muộn chúng cũng về nước.
5
- Quân Anh: cũng với vai trò phe Đồng minh, nhưng thực chất dọn đường cho thực dân
Pháp xâm lược. Do đó, qn Anh khơng phải là kẻ thù nguy hiểm nhất.
- Thực dân Pháp: với dã tâm tái chiếm nước ta, chúng sẽ theo chân quân Anh vào tái chiếm
ở miền Nam. Ban đầu chúng gây hấn ở MN, nhưng trước sau chúng sẽ tìm mọi cách chiếm cả
nước ta. Do đó, thực dân Pháp sẽ là kẻ thù nguy hiểm nhất.
Gv hướng dẫn hs tìm hiểu nhóm: khó khăn nào là lớn nhất, tại sao?
Đại diện 3 nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung.
GV định hướng, phân tích từng khó khăn. Qua đó, giải thích để học sinh nhận định khó
khăn lớn nhất, qua sự lập luận của từng khó khăn. Trong đó, có thể nhận định khó khăn lớn nhất
là; chính quyền non trẻ hoặc giặc ngoại xâm
1. Thuận lợi cơ bản
-Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách
mạng mang lại nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.
-Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
-Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
-Phong trào đấu tranh vì hịa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.
2. Khó khăn
a. Ngoại xâm và nội phản
* Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào nước ta
theo sau là các đảng phái tay sai nhưViệt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng
đồng chí hội (Việt Cách) hịng giành lại chính quyền.
* Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam)
Quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình,
bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.
- Như vậy kẻ thù còn đơng và mạnh.
b. Đối nội
- Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.
- Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ;
hạn hán kéo dài.
- Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân
dân nhiều khó khăn.
- Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tiền mất giá của Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị
trường, làm tài chính nước ta rối loạn.
- Văn hóa - xã hội: tệ nạn xã hội tràn lan, nạn dốt (90%) dân số mù chữ.
II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN
ĐĨI, NẠN DỐT VÀ KHĨ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
Hoạt động 2: Tìm hiểu về: Xây dựng chính quyền cách mạng
GV hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình về việc xây dựng chính quyền cách mạng
6
Lời hiệu triệu bầu cử của Hồ Chủ tịch (6/01/1946)
Nhân dân Hà Nội bỏ phiếu bầu Quốc hội khóa I
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người cơng dân số 1, đại biểu đầu tiên của Quốc hội
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
7
Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I, kỳ họp thứ nhất thành lập Chính phủ Liên hiệp kháng
chiến do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch
Chính phủ liên hiệp kháng chiến tuyên thệ trước Quốc hội ngày 2/3/1946
Sau khi hướng dẫn hs khai thác kênh hình. Gv đặt ra câu hỏi: Những kênh hình trên nói về
vấn đề gì?
Hs quan sát và trả lời: Hoạt động bầu cừ để bầu ra Quốc hội.
Gv chia các nhóm, tổ chức tìm hiểu
? Theo các em, tại sao Đảng ta lại tổ chức Tổng tuyển cử gấp rút như vậy?
Các nhóm tìm hiểu. Đại diện 3 nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung
Gv chốt:
Việc tổ chức nhanh chóng Tổng tuyển cử để bầu ra Chính phủ chính thức hợp pháp, hợp
hiến thể hiện tính dân chủ, cơng khai về việc thành lập Chính phủ kháng chiến - của dân, do dân,
vì dân. Do đó, Chính phủ kháng chiến sẽ đảm đương sứ mệnh nhân dân giao phó: bảo vệ và củng
cố chính quyền cách mạng vừa giành được; đồng thời Chính phủ kháng chiến sẽ đứng ra với tư
cách làm chủ đất nước để đón quân Đồng minh vào nước ta giải giáp quân phát xít.
8
1. Xây dựng chính quyền cách mạng
Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội và đã bầu
ra 333 đại biểu.
Ngày 02/03/1946, Quốc hội thơng qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do
Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
- Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.
- Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh,
huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu
- Lực lượng vũ trang được xây dựng.
- Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt
Nam(22/5/1946).
- Cuối năm 1945, lực lương dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người.
Ý nghĩa
- Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của cả dân tộc đối với Đảng và Chính phủ cách mạng
trước những âm mưu chia rẽ của bọn đế quốc và tay sai.
- Trên đây là những điều kiện ban đầu để Đảng và Nhà nước vượt qua được tình thế “ngàn
cân treo sợi tóc” lúc bấy giờ.
Hoạt động 3: Tìm hiểu: Giải quyết nạn đói, nạn dốt và những khó khăn tài chính.
Gv hướng dẫn hs tìm hiểu những biện pháp của Đảng và Chính phủ giải quyết từng vẫn đề
một
* Đối với nạn đói
Gv định hướng hs tìm hiểu:
Muốn giải quyết nạn đói thì phải làm gì?kết quả
Hs kết hợp khai thác kênh hình và tư liệu SGK để trả lời:
Phong trào lập "Hũ gạo cứu đói"
9
Cụ Ngô Tử Hạ, Đại biểu Quốc Hội, cao tuổi nhất đang kéo chiến xe quyên góp và phân
phối gạo trong ngày cứu đói.
Phong trào thi đua tăng gia sản xuất
Gv định hướng, chốt kiến thức
* Biện pháp giải quyết nạn dốt
Gv hướng dẫn hs khai thác kênh hình và nội dung kiến thức SGK để khai thác nội dung.
10
Phát động phong trào bình dân học vụ
Tranh cổ động phong trào diệt giặc dốt
Lớp học bình dân học vụ
11
Bác Hồ thăm một lớp học bình dân học vụ
Hs trả lời nhanh những biện pháp để diệt giặc dốt, kết quả
Gv chốt vấn đề, hướng dẫn hs nắm kiến thức
* Giải quyết khó khăn về tài chính
Gv hướng dẫn hs tìm hiểu kiến thức dựa trên kênh hình và kiến thức SGK
Khai mạc "Tuần lễ vàng" tại Hà Nội (1945)
12
Tranh cổ động "Tuần lễ vàng"
Bức tranh Chủ tịch Hồ Chí Minh được bán đấu giá (năm 1945)
13
Tiền giấy được phát hành năm 1945
Hs tìm hiểu nhanh những biện pháp và kết quả của phong trào quyên góp thực hiện "Tuần
lễ vàng", "Quỹ độc lập" năm 1945.
2. Giải quyết nạn đói
a. Biện pháp cấp thời
Hồ Chủ Tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày
đồng tâm”.
Qun góp, điều hịa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những
kẻ đầu cơ tích trữ, khơng dùng gạo, ngơ, khoai, sắn để nấu rượu.
b. Biện pháp lâu dài
Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “ Không một tấc đất bỏ hoang”.
Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý.
Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất cơng.
Kết quả: sản xuất nơng nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
3. Giải quyết nạn dốt
Xóa nạn mù chữ là nhiệm vụ cấp bách. Ngày 8/9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh
lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.
Từ 9/1945 đến 9/1946, trên tồn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5
triệu người.
Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp
giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
4. Giải quyết khó khăn về tài chính
Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và
“Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ
đảm phụ quốc phòng”.
Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Hoạt động 4: III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM, NỘI PHẢN, BẢO VỆ
CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
Gv định hướng học sinh tìm hiểu qua 2 giai đoạn
Từ tháng 9/1945 đến trước 6/3/1946
Từ 6/3/1946 đến trước 19/12/1946
Gv hướng dẫn hs khai thác kênh hình và kiến thức SGK để tìm hiểu:
14
Gv hướng dẫn hs tìm hiểu:
Những chủ trương và giải pháp của Chính phủ để đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản
Hs trả lời, GV chốt kiến thức:
Hòa để tiến; thêm bạn, bớt thù; tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng 1 lúc; có thời gian
để chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
Gv hướng dẫn hs trả lời câu hỏi: Tại sao Đảng lại đề ra những chủ trương đó
Hs trả lời:
Gv chốt kiến thức: Do trước những thái độ và âm mưu, thủ đoạn của từng kẻ thù đe dọa
đến nền độc lập của chúng ta mới giành được.
Hơn nữa, chúng ta cịn gặp nhiều khó khăn nên ta khơng thể đối phó với nhiều kẻ thù cùng
một lúc. Do đó ta phải lựa chọn kẻ thù chính để đối phó qua từng giai đoạn
Gv định hướng hs tìm hiểu những nội dung của từng giai đoạn
* Giai đoạn từ tháng 9/1945 đến trước 6/3/1946
Gv hướng dẫn hs khai thác kênh hình: tiếp đón qn Trung Hoa Dân quốc vào Hà Nội và
phản ứng của nhân dân ta trước hành động của thực dân Pháp gây hấn ở Nam Bộ năm 1945
Diễu binh ủng hộ Chính phủ kháng chiến
khi phái đoàn quân Trung Hoa Dân quốc đến Hà Nội
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Hà Ứng Khâm -Bộ trưởng chiến tranh quân Trung Hoa Dân quốc
chứng kiến lễ diễu binh ủng hộ Chính phủ kháng chiến
15
Phong trào "Nam tiến" chống thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai
16
?Qua những hình ảnh kết hợp kiến thức SGK, học sinh trả lời những biện pháp của Chính
phủ đối với quân Trung Hoa Dân quốc và quân Pháp
Hs trả lời nhanh
GV chốt kiến thức
Giai đoạn từ tháng 9/1945 đến trước 6/3/1946
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, chính phủ Pháp thành lập đạo quân viễn
chinh do tướng Lơ cơ léc chỉ huy, cử Đác giăng li ơ làm Cao Ủy Đông Dương để tái chiếm
Đông Dương
Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “Ngày
Độc lập”, Pháp xả súng vào đám đông là nhiều người chết và bị thương.
6/9/1945 quân Anh vào giải giáp quân Nhật, đến Sai gòn, theo sau là quân Pháp. yêu
cầu ta giải tán lực lượng vũ trang, thả hết tù binh Pháp
Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở
Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lược nước ta lần thứ hai.
Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược, đột nhập sân bay
tân Sơn Nhất, đốt cháy Tàu Pháp, đánh kho tàng …
Từ 5/10/1945, sau khi có thêm viện binh,Pháp phá vịng vây Sài Gòn – Chợ Lớn, mở
rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam
Trung bộ kháng chiến, các “đoàn quân Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến
đấu; tổ chức quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.
2. Đấu tranh với Trung hoa Dân Quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc
* Đối với quân Trung Hoa Quốc Dân Đảng
Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hịa hỗn, tránh xung đột với
quân Trung Hoa Dân Quốc.
Tháng 3/1946 Quốc hội khóa I đồng ý:
+
Nhượng cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội,4 ghế Bộ trưởng trong
Chính phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.
+
Cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận
tiêu tiền Trung Quốc.
Để giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết.Đảng
Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” (11-1945), nhưng là tạm thời rút vào hoạt động bí
mật, tiếp tục lãnh đạo chính quyền cách mạng.
Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai, chính quyền dựa vào quần
chúng, kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, nếu có đủ bằng
chứng thì trừng trị theo pháp luật.Ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.
* Ý nghĩa: hạn chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Dân Quốc và
tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
* Giai đoạn từ 6/3/1946 đến trước 19/12/1946
Gv hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình về giai đoạn từ 6.3.1946- trước 19/12/1946
17
Hiệp định sơ bộ ngày 6 tháng 3 năm 1946
Quang cảnh lễ ký Hiệp định Sơ bộ năm 1946
Chủ tịch Hồ Chí Minh với đại diện Chính phủ Pháp ký tạm ước 14/9/1946
18
Gv hướng dẫn hs khai thác kênh hình và kiến thức tại SGK để trả lời câu hỏi
Những biện pháp của Chính phủ kháng chiến với thực dân Pháp?
Tại sao Đảng lại chuyển từ kiên quyết đấu tranh với Pháp ở giai đoạn trước sang hịa
hỗn ở giai đoạn này?
Hs nghiên cứu và trả lời
Kết quả từ những biện pháp trên của Đảng đạt được là gì?
GV chốt nội dung
Giai đoạn từ 6/3/1946 đến trước 19/12/1946
3. Hịa hỗn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta. Hiệp
định Sơ bộ Việt - Pháp (6/3/1946)
a. Nguyên nhân việc ta hịa hỗn với Pháp (Hồn cảnh ký Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp
6/3/1946):
- Sau khi chiếm Nam Bộ, Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra bắc
- Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ký Hiệp ước Hoa - Pháp:
+ Pháp trả lại một số quyền lợi về kinh tế, chính trị cho Trung Hoa Dân Quốc và cho
Trung Quốc vận chuyển hàng hoá qua cảng Hải Phòng miễn thuế.
+ Đổi lại cho Pháp đưa quân ra Bắc giải giáp quân đội Nhật.
- Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn:
+ Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp.
+ Hoặc hịa hỗn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ
thù.
Đảng quyết định chọn con đường “hòa để tiến”với Pháp, ký Hiệp định Sơ bộ
ngày 6/3/1946.
b. Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946
Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp
bảnHiệp định Sơ bộ tại Hà Nội với nội dung:
Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính
phủ, Nghị viện, qn đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đông Dương nằm trong
khối Liên Hiệp Pháp.
Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thayquân Trung
Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật, và số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
c. Tạm ước Việt - Pháp ngày 14 /9/1946
Ta tranh thủ điều kiện hịa bình để ra sức củng cố, xây dựng và phát triển lực lượng về
mọi mặt, chuẩn bị để đối phó với thực dân Pháp.
Thực dân Pháp liên tiếp vi phạm Hiệp định: Gây xung đột ở Nam Bộ, tìm cách trì
hỗn và phá hoại các cuộc đàm phán, làm cho cuộc đàm phán ở Phông-ten-nơ-blô giữa hai Chính
phủ bị thất bại. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh đến gần.
Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14.09.1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền
lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn
bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.
d. Ý nghĩa
Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân
Trung Hoa Dân Quốc và tay sai ra khỏi nước ta.
Có thêm thời gian hịa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài
chống Pháp lâu dài.
Hoạt động 5: Củng cố
- Gv hướng dẫn hs nhắc lại những khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945
- Những giải pháp cụ thể trên từng lĩnh vực.
- Gv tổ chức cho học sinh xem phim tư liệu về giai đoạn này
_________________________________
19
XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP
VỀ KIỂM TRA , ĐÁNH GIÁ:
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi, bài tập trong chủ đề.
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dung cao
(Mô tả mức độ cần
(Mô tả mức độ ( Mô tả mức độ
( Mô tả mức độ cần
đạt)
cần đạt)
cần đạt)
đạt)
1. Tình hình Nêu được những
Hiểu được
.
Phân tích kẻ thù
nước ta sau
thuận lợi và khó
những khó
nguy hiểm nhất
cách mạng
khăn của đất nước ta khăn lớn nhất
tháng Tám
sau cách mạng tháng và giải thích
năm 1945
Tám năm 1945
được tại sao.
2. Những
- Nêu được những
- Hiểu được sự - Phân tích được
biện pháp
giải pháp cụ thể của linh hoạt, sáng
đường lối đúng
của Đảng
Đảng giải quyết
tạo trong việc
đắn của Đảng
giải quyết
những khó khăn
nhận định kẻ
trong việc đấu
những khó
thù và đề ra
tranh chống ngoại
khăn
sách lược đối
xâm và nội phản.
phó với từng kẻ
thù
3. Nhận xét - Những thuận lợi và - Hiểu được:
- Hãy chứng minh Phân tích giá trị của
chung
khó khăn của nước
+ Khó khăn lớn tình thế nước ta
việc ký các hiệp
ta sau cách mạng
nhất.
sau cách mạng
ước giữa chính phủ
tháng Tám
+ Kẻ thù nguy
tháng Tám "ngàn ta và Pháp
- Những biện pháp
hiểm nhất.
cân treo sợ tóc"
giải quyết những
+ Đường lối đối
khó khăn của Đảng
ngoại linh hoạt,
và Chính phủ kháng phù hợp của
chiến
Đảng và Chính
- Kết quả của những phủ kháng
biện pháp giải quyết chiến
khó khăn của Đảng
và Chính phủ kháng
chiến
2. Hệ thống câu hỏi, bài tập đánh giá theo mức độ đã mơ tả:
1. Nêu tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945.
2. Những biện pháp của Đảng và Chính phủ giải quyết nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài
chính.
3. Việc xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng được thực hiện như thế nào?
4. Tại sao việc xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng là việc làm cấp bách cần thực
hiện ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công?
5. Trong những khó khăn mà nước ta gặp phải, khó khăn nào là lớn nhất? tại sao?
6. Trong những giặc ngoại xâm vào nước ta từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945, giặc
ngoại xâm nào là nguy hiểm nhất? tại sao?
7. Tại sao chính phủ ta lại phải nhân nhượng với thực dân Pháp bằng ký các hiệp ước từ
6/3/1946 đến 14/9/1946? Kết quả và ý nghĩa của việc ký kết ấy là gì?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Mậu Hãn, Đại cương lịch sử Việt Nam, tập 3, Nxb giáo dục, Hà Nội, 2002.
2. Phan Ngọc Liên, Lịch sử lớp 12, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2014.