Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

BÀI THI MÔN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.88 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
⁎⁎⁎⁎⁎⁎⁎⁎⁎⁎⁎⁎⁎

BÀI THI
MÔN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ
Họ và tên: Nguyễn Quỳnh Hương
MSV: 2014110112
Lớp: DTU301.3
Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC
Câu 1 (5điểm): Anh (chị) có ý kiến gì về quan điểm sau đây: “Hiện nay, tại Việt Nam,
trong nền kinh tế số, để quản lý nền kinh tế quốc dân, nhà nước cần có cách tiếp cận
thơng tin có hệthống”. ..................................................................................................... 4
1. Nhận thức về kinh tế số và tổng quan kinh tế số ở Việt Nam ................................. 4
1.1. Khái niệm về kinh tế số .................................................................................... 4
2. Những thuận lợi và khó khăn phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam ....................... 5
2.1. Thuận lợi........................................................................................................... 5
2.2. Khó khăn, hạn chế ............................................................................................ 7
3. Đưa ra một số giải pháp để quản lý nền kinh tế quốc dân ...................................... 9
4. Kết luận................................................................................................................. 11
Câu 2: Tại sao chính sách được đánh giá là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của nhà nước về kinh tế. Anh (chị) hãy phân tích nội dung của một chính sách
kinh tế của Việt Nam và vận dụng chính sách kinh tế đó trong quản lý nhà nước tại một
lĩnh vực cụ thể. .............................................................................................................. 11
1.


Trả lời cho câu hỏi: Tại sao chính sách được đánh giá là một trong những công

cụ quản lý quan trọng của Nhà nước về kinh tế? ...................................................... 11
1.1 Khái niệm về chính sách, chính sách kinh tế đóng vai trị .............................. 11
1.2 Một số chính sách kinh tế cơ bản của quản lý nhà nước ................................. 12
2.

Phân tích nội dung về chính sách tiền tệ của Việt Nam .................................. 12
2.1 Khái niệm, phân loại........................................................................................ 12
2.2 Mục tiêu .......................................................................................................... 13
3. Các cơng cụ của CSTT ..................................................................................... 14

3.

Vận dụng chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay. ............................................................................................................ 15


3.1 Thực trạng của việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm kiểm
sốt lạm phát hiện nay ở Việt Nam ....................................................................... 15
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ trong việc kiểm sốt lạm phát ......... 17
3.3 Kết quả của chính sách tiền tệ về kiểm soát lạm phát .................................. 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 22
Câu 1: ......................................................................................................................... 22
Câu 2: ......................................................................................................................... 23


Câu 1 (5điểm): Anh (chị) có ý kiến gì về quan điểm sau đây: “Hiện nay, tại Việt
Nam, trong nền kinh tế số, để quản lý nền kinh tế quốc dân, nhà nước cần có cách

tiếp cận thơng tin có hệthống”.
1. Nhận thức về kinh tế số và tổng quan kinh tế số ở Việt Nam
1.1. Khái niệm về kinh tế số
Sự xuất hiện của CMCN 4.0 với xu hướng số hóa hay cơng cuộc chuyển đổi số đang
thực sự xuất hiện mạnh mẽ ở mọi lĩnh vực. Trọng tâm của CMCN 4.0 chính là chuyển
đổi số, tích hợp của số hóa, kết nối hay siêu kết nối và xử lý dữ liệu thông minh. Công
nghệ số được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực và ngành kinh tế, từ công nghiệp,
nông nghiệp nghiệp thông minh cho đến dịch vụ số; từ sản xuất đến phân phối và lưu
thông hàng hóa cho đến các hạ tầng hỗ trợ như giao thơng vận tải, logistics, tài chính,
ngân hàng,... Chính vì vậy, nội hàm của nền kinh tế số cũng dần trùng với nội hàm của
nền kinh tế.
Theo định nghĩa chung của nhóm cộng tác Kinh tế số của Oxford, kinh tế số là “một
nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử
tiến hành thông qua Internet”. Ở Việt Nam, tại “Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam
năm 2019”, kinh tế số được hiểu là toàn bộ hoạt động kinh tế dựa trên nền tảng số, và
phát triển kinh tế số là sử dụng công nghệ số và dữ liệu để tạo ra những mơ hình kinh
doanh mới.
R.Bukht và R. Heeks đã đưa ra khái niệm tổng quan nhất về kinh tế số bằng cách đề ra
hệ thống “Khung khái niệm về Kinh tế số”. Khung khái niệm này nêu rõ phạm vi của
Kinh tế số lõi thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông (Core Digital
Economy), Phạm vi hẹp là Kinh tế số (Digital Economy) và phạm vi rộng Kinh tế số
hố (Digitalised Economy). Trong đó (1) Kinh tế số lõi bao gồm chế tạo phần cứng,
dịch vụ thông tin, phần mềm và tư vấn công nghệ thông tin và truyền thông (CNTTTT); (2) Kinh tế số bổ sung dịch vụ số (Digital services) và kinh tế nền tảng (Platform
Economy) vào kinh tế số lõi. Hơn nữa, kinh tế số phạm vi hẹp còn bao gồm một bộ
phận của kinh tế chia sẻ (Sharing Economy), kinh tế gắn kết lỏng (Gig Economy); (3)


Kinh tế số hóa bổ sung kinh doanh điện tử, thương mại điện tử, công nghiệp 4.0
(Industry 4.0), nông nghiệp chính xác (Precision agriculture), kinh tế thuật tốn
(Algorithmic Economy), phần còn lại của kinh tế chia sẻ, kinh tế gắn kết lỏng vào kinh

tế số.
tổng quát, Kinh tế số là nền kinh tế sử dụng kiến thức, thông tin được số hóa để hướng
dẫn, nâng cao phân bổ nguồn lực, năng suất, mang lại tăng trưởng kinh tế chất lượng
cao. Một nền kinh tế trong đó bao gồm các mơ hình kinh doanh và quản lý tạo ra sản
phẩm, dịch vụ số hoặc hỗ trợ cung cấp dịch vụ số cho chính phủ, doanh nghiệp và
người dân. Phát triển kinh tế số là sự hội tụ của nhiều công nghệ mới, như: dữ liệu lớn,
điện toán đám mây, Internet vạn vật - IOT, blockchain - Chuỗi khối, Trí tuệ nhân tạo
AI, mạng không dây 5G. Công nghệ mới cho phép con người xử lý khối lượng công
việc lớn, đưa ra quyết định thông minh hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với phân tích
dữ liệu lớn tạo ra cấp độ mới trong phát triển kinh tế số.
Về bản chất, đây là các mơ hình tổ chức và phương thức hoạt động của nền kinh tế dựa
trên ứng dụng công nghệ số. Có thể thấy những ứng dụng của kinh tế số hàng ngày bao
gồm: thương mại điện tử xuyên biên giới, bán lẻ trực tuyến, đồng tiền số chung, nền
tảng công nghiệp số, học trực tuyến, khám bệnh trực tuyến, làm việc từ xa, vận chuyển,
giao nhận, quảng cáo trực tuyến… cũng được tích hợp cơng nghệ số để đáp ứng nhu
cầu thuận tiện cho con người.
2. Những thuận lợi và khó khăn phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam
2.1. Thuận lợi
Thứ nhất, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách, thể hiện quyết tâm lớn trong
định hướng, hành động và tận dụng mọi cơ hội của cuộc CMCN 4.0 nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế số ở Việt Nam.
Thứ hai, Việt Nam có tỷ lệ dân số trẻ cao, cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển kinh
tế số ở Việt Nam. Với lợi thế dân số trẻ, cách thức tiêu dùng, có nền tảng tốn học và
công nghệ thông tin tương đối tốt, người Việt Nam lại yêu thích và nhanh nhạy tiếp cận


với cơng nghệ mới, đây chính là chìa khóa thành công để thúc đẩy kinh tế số ở Việt
Nam phát triển.
Thứ ba, nền tảng hạ tầng kinh tế số của Việt Nam khá thuận lợi cho việc chuyển đổi
và ứng dụng số. Việt Nam có mạng lưới hạ tầng mạng viễn thông, hạ tầng công nghệ

thông tin và internet phát triển nhanh chóng, bao phủ rộng khắp và hiện đại không thua
kém các nước tiên tiến trên thế giới. Tỷ lệ người dân sử dụng internet và điện thoại
thông minh cao, nằm trong top đầu các nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới.
Thứ tư, thời gian gần đây các hình thức của kinh tế số ở Việt Nam phát triển đa dạng,
và có xu hướng phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm tới. Xu hướng số hóa,
chuyển đổi và ứng dụng cơng nghệ số trên nhiều lĩnh vực, ngành kinh tế, từ thương
mại đến giao thông, ngân hàng, y tế, giáo dục, du lịch, giải trí, quảng cáo và các dạng
ứng dụng trực tuyến... Trong đó TMĐT phát triển nhanh cả về quy mơ lẫn hình thức.
Các hình thức chợ trực tuyến (online), mua sắm, kinh doanh, giải trí, cùng với đó là các
dịch vụ giao nhận, các giải pháp thanh toán trực tuyến, thanh toán thẻ, máy thanh toán
bùng nổ mạnh mẽ, hiện diện khắp mọi nơi. Trong khi các thương hiệu TMĐT nổi tiếng
thế giới đang đổ bộ mạnh mẽ vào Việt Nam, như Alibaba, Amazon, Ebay, Shopee... thì
các trang TMĐT có nguồn gốc Việt Nam cũng đang nở rộ, một số trang như Lazada
Việt Nam, Tiki, Sendo, FPT Shop, Điện máy xanh, Thế giới di động,... đang dần chiếm
lĩnh thị phần trong nước và từ đó thúc đẩy thay đổi xu hướng và hành vi mua sắm của
người tiêu dùng Việt Nam.
Thứ năm, hệ thống chính trị và nền kinh tế vĩ mơ Việt Nam ln duy trì ổn định. Cùng
với sự tăng trưởng kinh tế nhanh và một nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng với
thế giới, sự gia tăng thu nhập của người dân, sự lớn mạnh của tầng lớp trung lưu và thị
trường rộng lớn với gần 100 triệu dân. Đây thực sự là nền tảng thúc đẩy kinh tế số nói
chung và TMĐT nói riêng phát triển.


2.2. Khó khăn, hạn chế
Thứ nhất, hệ thống thể chế, chính sách cũng như các thiết chế thực thi, giải quyết tranh
chấp và hiệu lực của cơ quan thực thi liên quan đến phát triển kinh tế số còn yếu, chưa
đồng bộ và hiệu quả nên chưa khai thác hết tiềm năng để phát triển kinh tế số. Thời
gian qua, do sự phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ, kinh tế số cùng các
phương thức kinh doanh và các ý tưởng sáng tạo mới xuất hiện, chưa có tiền lệ đã làm
cho các cơ quan quản lý nhà nước khá lúng túng trong quản lý các hoạt động kinh tế

số.
Thứ hai, cơ sở dữ liệu của nhiều bộ, ngành, địa phương đang xây dựng còn manh mún
và phân tán, khơng có sự kết nối liên thơng. vì vậy khó có thể cạnh tranh với thế giới.
Thứ ba, các doanh nghiệp kinh tế số ở Việt Nam đang chịu sự cạnh tranh của doanh
nghiệp nước ngoài. Báo cáo về thị trường gọi xe công nghệ Việt Nam 6 tháng năm
2020 của ABI Research cho thấy Grab vẫn là hãng gọi xe công nghệ dẫn đầu thị
trường, chiếm 74,6% thị phần, tặng nhẹ so với 73% nửa đầu năm 2019, cạnh tranh trực
tiếp với các doanh nghiệp trong nước như Go-Việt, Be, MyGo,.. Gần 70% thị phần
quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam thuộc về các cơng ty nước ngồi như Facebook,
Google. Chỉ trong 10 năm Việt Nam mất khoảng 50% thị phần quảng cáo.
Thứ tư, thói quen giao dịch, thanh toán tiền mặt của đa số người tiêu dùng là trở ngại
lớn. Việc trả tiền mặt khi nhận hàng làm xói mịn sự tin tưởng giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng. Các bên giao dịch đều nghi ngờ lẫn nhau làm khả năng kết nối thành
công của các giao dịch ở luôn mức thấp. Hành vi kinh doanh và tiêu dùng của người
dân khu vực ngoài thành thị vẫn chưa có nhiều chuyển biến. Kinh tế số nói chung và
TMĐT nói riêng vẫn có một khoảng cách lớn giữa thành thị với các khu vực nông
thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của nước ta.
Thứ năm, nhận thức của người dân và một bộ phận cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
số còn hạn chế, kỹ năng sử dụng internet an toàn thấp và chưa theo kịp với tốc độ phát
triển của công nghệ.


Thứ sáu, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi sang kinh tế số.
Việt Nam đang có sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực công
nghệ thông tin và truyền thông. Giáo dục Việt Nam chưa theo kịp xu thế phát triển
nhanh chóng của kinh tế số, kinh tế sáng tạo của CMCN 4.0 trên thế giới hiện nay. Vấn
đề này nếu không được quan tâm đầu tư đúng mức trong thời gian tới sẽ trở thành một
điểm nghẽn lớn cho phát triển kinh tế số ở Việt Nam.
Theo một trích dẫn, theo PGS.TS Trần Văn Nam (Trường Đại học Kinh tế quốc dân),
khung pháp lý này hiện cũng bộc lộ một số tồn tại do mơi trường pháp lý cịn bất cập,

thiếu đồng bộ giữa các văn bản pháp luật; cịn có khoảng cách giữa quy định pháp luật
với việc thực thi trong thực tế. Các quy định thường không theo kịp với tốc độ số hóa
nhanh chóng của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, cũng xuất hiện nhiều vấn đề khác cần có sự vào cuộc mạnh mẽ của cơ
quan nhà nước như: Bảo vệ quyền riêng tư trên môi trường Internet của người dân;
Vấn đề tin giả, thông tin khơng chính xác và các phát ngơn cực đoan trên môi trường
mạng xã hội. Vấn đề xử lý tranh chấp cho các hoạt động kinh doanh, thương mại, dân
sự trên môi trường số…
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề trên là do các cấp, các ngành chưa xác định rõ lộ
trình và các nhiệm vụ cụ thể để triển khai cịn thiếu gắn kết giữa ứng dụng cơng
nghệ thơng tin với cải cách thủ tục hành chính và đổi mới cách thức làm việc, nhất là
trong quan hệ với người dân, doanh nghiệp; chưa phát huy vai trò của người đứng đầu
trong chỉ đạo thực hiện.
Đặc biệt, Việt Nam còn thiếu khung pháp lý đồng bộ về xây dựng Chính phủ điện tử,
thiếu quy định cụ thể về xác thực cá nhân, tổ chức trong các giao dịch điện tử cũng như
các quy định pháp lý về văn thư, lưu trữ điện tử, giá trị pháp lý của văn bản điện tử
trong giao dịch hành chính và thanh tốn.
Cơ chế bảo đảm thực thi nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử còn chưa đồng bộ cũng
là nguyên nhân của việc thực hiện còn chưa hiệu quả. Hơn nữa, Việt Nam cũng chưa


phát huy tối đa sự tham gia của khu vực tư nhân trong xây dựng Chính phủ điện tử,
thiếu cơ chế tài chính và đầu tư phù hợp với đặc thù của các dự án công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong môi trường kinh doanh của thế giới hiện nay… Thực tiễn đó địi
hỏi vai trị quản lý khơng thể thiếu của Nhà nước trong việc thúc đẩy kinh tế số ở Việt
Nam phát triển.
Do đó, quan điểm “Hiện nay, tại Việt Nam, trong nền kinh tế số, để quản lý nền
kinh tế quốc dân, nhà nước cần có cách tiếp cận thơng tin có hệ thống” là hợp lý
và rất cần thiết.
3. Đưa ra một số giải pháp để quản lý nền kinh tế quốc dân

(1). Xây dựng, hồn thiện thể chế, pháp luật, chính sách nhằm tạo khuôn khổ
cho phát triển kinh tế số. Thành lập cơ quan thiết chế chuyên trách, có thẩm quyền,
trách nhiệm cao trong việc phát triển kinh tế số, thông thường cơ quan này thường
thuộc Chính phủ với sự tham gia, phối hợp của các bộ ngành có liên quan. Nhà nước
cần ban hành các nghị định về chia sẻ dữ liệu, xác thực điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân
và bảo đảm quyền riêng tư của cá nhân cũng như việc xử lý, giải quyết những tranh
chấp, xung đột về hoạt động kinh doanh, thương mại và dân sự trên mơi trường số.
(2). Đẩy mạnh cải cách và số hóa các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các
doanh nghiệp, bao gồm việc xây dựng kết cấu hạ tầng dữ liệu quốc gia, xây dựng chiến
lược quản trị số. Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính như đơn giản hóa, số hóa, điện
tử hóa, minh bạch hóa thơng tin để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp. Tập trung vào
việc phát triển chính phủ điện tử, ngân hàng điện tử, giao dịch điện tử và thương mại
điện tử. Yêu cầu các cơ quan nhà nước ở trung ương, địa phương thiết lập trang web
riêng, cung cấp nhiều dịch vụ trực tuyến tạo thuận lợi cho công việc và đời sống của
người dân. Đặc biệt, Chính phủ cần đẩy mạnh cải cách tổ chức bộ máy đáp ứng yêu
cầu nền kinh tế số và đi tiên phong trong quá trình số hóa bộ máy quản trị quốc gia.
(3). Hỗ trợ nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam,
đồng thời chú trọng bồi dưỡng, phổ biến, trang bị kiến thức cho đội ngũ doanh nhân


Việt Nam đáp ứng yêu cầu của kinh tế số và xu thế CMCN 4.0 cũng như thích ứng với
hội nhập vào thị trường thế giới trong thời kỳ mới. Cần có cơ chế khuyến khích thúc
đẩy việc áp dụng công nghệ số ở cả bộ phận doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như hỗ trợ
tài chính cho các doanh nghiệp chuyển đổi số và thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Các doanh
nghiệp cũng cần chủ động tích hợp cơng nghệ số hóa, thúc đẩy phát triển những giải
pháp sản xuất và kinh doanh dựa trên số hóa; tối ưu hóa mơ hình kinh doanh, sử dụng
hiệu quả chuỗi cung ứng thông minh. Phát triển kỹ năng mới cho đội ngũ nhân viên
như tăng cường năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với mơi
trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển.
(4). Khuyến khích và thúc đẩy mạnh việc thanh tốn điện tử trong nền kinh tế.

Sử dụng các phương thức thanh toán điện tử hiện đại như quét mã QR, thanh toán bằng
ví điện tử qua điện thoại di động.
(5). Trang bị kiến thức, thống nhất tư tưởng và hành động về kinh tế số, từ đó
làm chuyển biến mạnh mẽ tư duy lãnh đạo quản lý cũng như điều hành kinh tế - xã hội
trong điều kiện kinh tế số. Hiện nay, nhận thức và kiến thức của nhiều cán bộ, doanh
nghiệp, người dân về thời cơ cũng như thách thức của nền kinh tế số đối với sự phát
triển đất nước còn chưa đồng đều ở các cấp, các ngành. Sự chuyển đổi số ở một số cấp,
ngành, địa phương và các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Việt Nam phải xác định
chiến lược phát triển và hội nhập kinh tế số là xu thế tất yếu của thời đại, là hướng đi
quan trọng và cần thiết trong định hướng phát triển quốc gia, là cơ hội để Việt Nam bứt
phá và đi tắt, đón đầu. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cần
tiếp thu những mơ hình quản lý mới cũng như ý tưởng sản xuất và kinh doanh mới,
đồng thời cũng tạo điều kiện và cơ hội cho những sáng kiến mới được ra đời và phát
triển.
(6). Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế số.
Trong đó tập trung phát triển, thu hút các chuyên gia về công nghệ số, các doanh nhân
số; Đổi mới giáo dục, đào tạo bồi dưỡng để tái đào tạo lực lượng lao động bắt kịp với
xu hướng công nghệ số; Cập nhật, bổ sung các chương trình đào tạo về công nghệ số,


nền tảng số, từ mã hóa đến tư duy thiết kế và các kỹ năng số cần thiết cho tương lai
trong nhà trường; Đẩy mạnh liên kết đào tạo và thực hành giữa trường với khu vực
doanh nghiệp trong ứng dụng cơng nghệ số; Xây dựng chính sách kết nối cộng đồng
khoa học cơng nghệ trong nước với nước ngồi, đặc biệt với cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài.
4. Kết luận
Phát triển kinh tế số là một xu hướng bắt buộc khi thế giới đang bước vào cuộc
Cách mạng công nghệ lần thứ 4. Việt Nam muốn phát triển chuyển đổi số sẽ phải giải
quyết các thách thức đặt ra từ chất lượng nguồn nhân lực đến đầu tư trang thiết bị cho
sự chuyển đổi này. Đồng thời, muốn chuyển đổi sang nền kinh tế số thành công, đội

ngũ cán bộ, công nhân, viên chức và cơ quản lý nhà nước của Việt Nam phải áp dụng,
chuyển đổi từ phong cách đến lề lối làm việc và tính hiệu quả trong cơng việc một cách
có hệ thống. Từ đó, tạo nền tảng, sức lan tỏa thúc đẩy người dân và doanh nghiệp nỗ
lực cùng chuyển đổi. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước dẫn đường, trong chuyển
đổi đang rất cần được thể hiện trong nền kinh tế số cả trước mắt và lâu dài.

Câu 2: Tại sao chính sách được đánh giá là một trong những cơng cụ quản lý quan
trọng của nhà nước về kinh tế. Anh (chị) hãy phân tích nội dung của một chính
sách kinh tế của Việt Nam và vận dụng chính sách kinh tế đó trong quản lý nhà
nước tại một lĩnh vực cụthể.
1. Trả lời cho câu hỏi: Tại sao chính sách được đánh giá là một trong những
công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước về kinh tế?
1.1 Khái niệm về chính sách, chính sách kinh tế đóng vai trị
Chính sách là phương thức hành động của một chủ thể khẳng định và thực hiện
nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.
Chính sách kinh tế của Nhà nước là việc Nhà nước đưa ra các quyết định tác
động:


-

Để cơ chế của Nhà nước phù hợp với nền kinh tế thị trường.

-

Giúp Nhà nước thực hiện thành công các mục tiêu rộng lớn, phức tạp.

-

Cho phép các chủ thể kinh tế khác có thể linh hoạt, tự chủ.


-

Cho phép Nhà nước hướng nền kinh tế thích ứng với hội nhập quốc tế.

Chức năng của chính sách là định hướng, điều tiết, tạo tiền đề cho việc phát triển và
khuyến khích phát triển nền kinh tế. Thơng qua việc ban hành và thực thi các chính
sách, những mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa.
Mỗi chính sách vận động theo một quy trình, bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: hoạch
định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách.
Do đó, chính sách được đánh giá là một trong những công cụ quản lý quan trọng của
Nhà nước về kinh tế
1.2 Một số chính sách kinh tế cơ bản của quản lý nhà nước
-

Chính sách tài khóa (CSTK)

-

Chính sách tiền tệ (CSTT)

-

Chính sách kinh tế quốc tế (CSKTQT)

-

Chính sách đầu tư (CSĐT)

2. Phân tích nội dung về chính sách tiền tệ của Việt Nam

2.1 Khái niệm, phân loại
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô được đề ra và thực hiện bởi
ngân hàng trung ương nhằm mục tiêu ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
tạo công ăn việc làm trong xã hội. Thực chất chính sách tiền tệ là sự cụ thể hóa những
biện pháp nhằm tác động vào mức cung tiền trong nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến lãi
suất trên thị trường.
Chính sách tiền tệ có hai loại: chính sách tiền tệ mở rộng ( tăng cung tiền, giảm lãi
suất để thúc đẩy kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng – chính sách tiền tệ
chống thất nghiệp) và chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm


giảm đầu tư vào sản xuất từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng – chính sách
tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền).
Nội dung quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là việc cung ứng tiền cho nền
kinh tế. Việc cung ứng tiền có thể thơng qua con đường tín dụng, cũng có thể thơng
qua hoạt động của thị trường mở ( mua bán giấy tờ có giá), thị trường hối đối ( mua
bán ngoại tệ) và để điều tiết mức tiền cung ứng, ngân hàng Trung ương các nước sử
dụng các công cụ khác nhau như lãi suất, tỷ suất, dự trữ bắt buộc…. Chính vì thế mà
chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế là một điều hiển nhiên, bởi nó được sinh ra
là để điều tiết tiền tệ, mà sức vận động của tiền tệ trong nền kinh tế lại như máu lưu
thông trong cơ thể con người.
2.2 Mục tiêu
– Ổn định giá cả: Ngân hàng trung ương thông qua CSTT có thể tách động đến sự
tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét
trên hai mặt: sức mua đối nội cuả đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ trong
nước) và sức mua đối ngoại (tỉ giá đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy,
CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền khơng có nghĩa là tỉ lệ làm phát bằng 0 vì
như vậy nền kinh tế khơng thể phát triển được, để có được một tỉ ệ lạm phát giảm phải
chấp nhận một tỉ lệ thất nghiệp tăng lên.
– Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi

chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ của mình, để giữ cho
nhịp độ tăng trưởng đó ổn định.
– Tạo cơng ăn việc làm trong xã hội: CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng
trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh
doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỉ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỉ lệ thất
nghiệp giảm thì phải chấp nhận một tỉ lệ làm phát tăng lên. Mặt khác, khi tăng trưởng
kinh tế đạt được do kết quả của cuộc cải tiến kĩ thuật thì việc làm có thể khơng tăng mà
cịn giảm.


3. Các công cụ của CSTT
Công cụ tái cấp vốn
Là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương
mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho ngân hàng thương mại, ngân hàng Trung ương đã
tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và
khai thơng khả năng thanh tốn của họ.
Cơng cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Là một quy định của ngân hàng trung ương về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các
ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Các ngân
hàng TM có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc nhưng không
được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này.
Cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở
Là hoạt động ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá trị ngắn hạn trên thị
trường tiền tệ, điều hồ cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự
trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tin dụng của
các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
Công cụ lãi suất tín dụng
Là cơng cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bời vì sự thay đổi lãi suất không
trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thơng, mà có thể kích thích
hay kìm hãm sản xuất. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ

trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi
suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.


Cơng cụ hạn mức tín dụng
Là một cơng cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính cùa Ngân hàng Trung ương
để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín
dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại
phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Tỷ giá hối đối
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản
ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối
đối là cơng cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất khẩu và
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy
bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hố, tình trạng tài chính, tiền tệ, cán
cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá
không phải là cơng cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ
trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặt biệt là các nước có nền kinh tế đang
chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
3. Vận dụng chính sách tiền tệ nhằm kiểm sốt lạm phát ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
3.1 Thực trạng của việc sử dụng các cơng cụ của chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát
lạm phát hiện nay ở Việt Nam
Chính sách tiền tệ (CSTT) đã được điều hành chủ động, linh hoạt, thận trọng;
phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa (CSTK) và các chính sách kinh tế vĩ mơ
khác.
Điều hành chính sách tiền tệ là chính sách vĩ mơ, trong đó, Ngân hàng Trung
ương (NHTW) thơng qua các cơng cụ của mình thực hiện kiểm sốt và điều tiết lượng
tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu:



(i)

Kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, ổn định sức mua của nội tệ;

(ii)

Ổn định sức mua đối ngoại của đồng nội tệ;

(iii)

Tăng trưởng kinh tế;

(iv)

Tạo công ăn việc làm (Nguyễn Trọng Tài, 2016; Vũ Kim Dũng và các
cộng sự, 2012). Tùy điều kiện mà chính sách tiền tệ có thể xác lập theo 2
hướng: Chính sách tiền tệ mở rộng hoặc Chính sách tiền tệ thắt chặt.

Chính sách tiền tệ thường chủ yếu hướng vào kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị
của đồng nội tệ và NHTW chủ yếu thực thi CSTT bằng cách đặt ra một mục tiêu cho
lãi suất qua đêm trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng và điều chỉnh lượng cung tiền
của NHTW. Để giảm thiểu tối đa rủi ro trên bảng cân đối của NHTW, tất cả các nghiệp
vụ cung cấp thanh khoản được diễn ra dưới hình thức các giao dịch đối ứng trên cơ sở
các tài sản thế chấp đủ tiêu chuẩn. Có thể hiểu, trong điều kiện bình thường, NHTW
khơng có quan hệ cho vay trực tiếp với Chính phủ và khu vực tư nhân (NHTW khơng
tiến hành việc mua đứt trái phiếu chính phủ hay nợ doanh nghiệp và các công cụ nợ
khác) nhưng bằng cách điều chỉnh mức lãi suất chính sách, NHTW có khả năng kiểm
soát khả năng thanh khoản trên thị trường tiện tệ một cách có hiệu quả. Biện pháp này
giúp NHTW có thể đưa ra CSTT mở rộng phù hợp với nền kinh tế trong giai đoạn suy

thối, qua đó giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động hơn. CSTT chủ yếu phát
huy tác động tích cực của nó trong ngắn hạn, nếu như sử dụng nó kéo dài thì có thể gây
ra tình trạng lạm phát gia tăng bởi thực chất CSTT không tác động trực tiếp vào tổng
cầu.
Năm 2019, lạm phát bình quân của Việt Nam ở mức khoảng 3%, đạt mục tiêu
đề ra. Lạm phát được kiểm sốt trong năm 2019 nhờ giá hàng hóa thế giới giảm, chính
sách tín dụng thận trọng, tỷ giá ổn định và giá dịch vụ y tế không tăng nhiều. Tuy
nhiên, sang năm 2020, mục tiêu lạm phát bình quân dưới 4% sẽ là một thách thức khi
giá hàng hóa thế giới dự báo phục hồi và cầu trong nước tiếp tục có xu hướng tăng.


Để kiểm soát được lạm phát trong năm 2020, các chính sách vĩ mơ cần cùng phối hợp,
nhất qn hướng tới mục tiêu “tập trung ổn định kinh tế vĩ mơ”. Tuy nhiên, việc mục
tiêu lạm phát năm 2020 có đạt được hay khơng cịn phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ giảm
giá thịt lợn trong thời gian tới
3.2. Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ trong việc kiểm sốt lạm phát
Để hồn thiện chính sách tiền tệ cần các cơng cụ của chính sách tiền tệ và phối hợp
điều hành các cơng cụ đó.
Trong hệ thống các cơng cụ điều tiết vĩ mơ của Nhà nước thì chính sách tiền tệ là một
trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thơng
tiền tệ. Và cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác như
chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Đối với Ngân
hàng Trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản
nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách tiền tệ quốc gia được thực
hiện hiệu quả hơn.
Điều hành CSTT góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát
Chính sách tỷ giá đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành chủ động,
linh hoạt, phù hợp với cân đối vĩ mô, diễn biến thị trường và mục tiêu CSTT trong từng
giai đoạn cụ thể. Theo đó, NHNN thực hiện cơng bố tỷ giá trung tâm hàng ngày trên cơ
sở tham chiếu diễn biến thị trường trong và ngoài nước, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền

tệ và mục tiêu CSTT góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ trong nước. Đặc
biệt, những tháng đầu năm 2020, kinh tế, tài chính thế giới biến động nhanh, phức tạp
do tác động của dịch bệnh Covid-19,… nhưng tỷ giá và thị trường ngoại tệ về cơ bản
ổn định, tâm lý thị trường không xáo trộn, nhất là cân đối cung, cầu vẫn khá thuận lợi,
thanh khoản thông suốt.
Đối với thị trường vàng, giai đoạn 2016 - 2020, với việc NHNN triển khai các
giải pháp đồng bộ để quản lý thị trường vàng theo các nghị định và các Thông tư
hướng dẫn, thị trường vàng trong nước tiếp tục diễn biến ổn định và tự điều tiết tốt.


Tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế tiếp tục được hạn chế, một phần nguồn vốn bằng
vàng được chuyển hóa thành tiền phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, có thời điểm giá
vàng trong nước thấp hơn giá vàng quốc tế quy đổi đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ ra thị trường quốc tế để thu về ngoại tệ cho
nền kinh tế.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ngay
từ khâu xây dựng và hoạch định chính sách. Theo đó, Chính phủ cần xây dựng kế
hoạch tổng thể chính sách về tài chính - tiền tệ cho giai đoạn 2020 - 2025, trong đó,
vấn đề về cân đối bội chi ngân sách, cân đối đầu tư công cần được tính tốn, nghiên
cứu trong mối quan hệ chặt chẽ tới các chỉ tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ (gồm
tổng phương tiện thanh tốn và tăng tưởng tín dụng).
Phối hợp đồng bộ hơn trong triển khai lịch đấu thầu trái phiếu chính phủ và tiến độ
giải ngân vốn đầu tư công. Lãi suất phát hành trái phiếu cũng cần được nghiên cứu,
tính tốn phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động chung của hệ thống ngân hàng
thương mại, hạn chế các ngân hàng thương mại sử dụng vốn huy động để mua trái
phiếu chính phủ. Phối hợp phát triển thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu: Các cơ
quan quản lý cần phát triển đa dạng các sản phẩm, tạo thêm cơ chế khuyến khích, hỗ
trợ các chủ thể đầu tư và gia tăng cơ chế phòng ngừa rủi ro. Ngồi ra, cần có các biện
pháp hỗ trợ thị trường, như: Phát triển hệ thống đại lý cấp I và đảm bảo các quyền lợi
của thành viên hệ thống; Xây dựng cơ chế hỗ trợ thanh khoản và hỗ trợ chứng khoán

dành riêng cho các đại lý cấp I để thực hiện được chức năng, nghĩa vụ tạo lập thị
trường; Đưa đường cong lãi suất chuẩn vào thực tế, trên cơ sở thông tin phát hành trái
phiếu sơ cấp, thông tin giao dịch trái phiếu thứ cấp và yết giá của các thành viên hệ
thống đại lý cấp I; Xây dựng đường cong lãi suất trái phiếu chính phủ làm cơ sở cho
việc định giá các loại trái phiếu, giúp sự điều hành, quản lý của Nhà nước ngày càng
chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Điều hành tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát lạm phát


NHNN cũng quyết liệt triển khai nhiều giải pháp căn cơ, cụ thể, nhằm mở rộng
tín dụng có hiệu quả, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho người dân,
doanh nghiệp, góp phần đẩy lùi tín dụng đen như: Ban hành kế hoạch hành động của
ngành Ngân hàng triển khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nhằm hạn chế tín dụng
đen; Rà sốt sửa đổi các quy định về cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống; Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng, đơn giản
hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay,…
Đặc biệt, khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát, ngành Ngân hàng đã chủ động vào
cuộc kịp thời để triển khai có hiệu quả các giải pháp cấp bách nhằm ứng phó và khắc
phục khó khăn do tác động của dịch bệnh đối với nền kinh tế. NHNN đã khẩn trương
ban hành các thông tư ,... Thực hiện điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất. Cũng
như có chính sách miễn, giảm phí thanh tốn, như: Miễn, giảm phí chuyển mạch, giảm
mức thu dịch vụ thơng tin tín dụng. Trong bối cảnh số dư ngân quỹ nhà nước cao, giải
ngân vốn đầu tư công chậm, Kho bạc Nhà nước đã báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh kế
hoạch phát hành trái phiếu chính phủ và sử dụng ngân quỹ Nhà nước tạm thời nhàn rỗi
cho ngân sách trung ương vay, qua đó tiết kiệm chi phí lãi vay, đồng thời gắn kết quản
lý ngân quỹ với quản lý nợ.
3.3 Kết quả của chính sách tiền tệ về kiểm sốt lạm phát
Chính sách tiền tệ đã góp phần tích cực giúp nền kinh tế đạt được nhiều kết quả khả
quan trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, góp phần củng cố
vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô, nâng cao năng lực nội tại của nền kinh tế, duy trì

mức tăng trưởng khá giai đoạn 2016-2020 (khoảng 6,21-7,08%), lạm phát được kiểm
soát ở mức thấp hơn mục tiêu do Quốc hội đề ra. Hơn nữa, cịn góp phần quan trọng
thực hiện thành cơng mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, đảm bảo giá
trị đồng Việt Nam,thanh khoản hệ thống, ổn định thị trường, chia sẻ và tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh… tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Từ năm 2016 đến nay, trong những giai đoạn thị trường thuận lợi, NHNN mua
ngoại tệ từ TCTD để củng cố dự trữ ngoại hối Nhà nước (DTNHNN), phối hợp đồng


bộ các biện pháp, công cụ CSTT, bao gồm cả chủ động truyền thông định hướng thị
trường, bán ngoại tệ can thiệp một cách linh hoạt, phù hợp để ổn định thị trường ngoại
tệ khi tỷ giá chịu nhiều áp lực; đồng thời, hút tiền về thông qua chào bán tín phiếu
NHNN với khối lượng, kỳ hạn và lãi suất phù hợp nhằm chủ động kiểm soát tiền tệ,
đảm bảo duy trì vốn khả dụng ở mức hợp lý, góp phần kiểm soát lạm phát, đồng thời
hỗ trợ giảm mặt bằng lãi suất thị trường và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tiếp
tục duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) để chủ động kiểm soát tiền tệ, tạo điều
kiện ổn định thanh khoản, thị trường tiền tệ.
Mặt khác, NHNN đã thực hiện tái cấp vốn đối với TCTD để hỗ trợ thanh khoản,
cho vay theo các chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tái
cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC để hỗ trợ nguồn vốn hoạt động của
TCTD trong quá trình xử lý nợ xấu.
Lãi suất giảm, tỷ giá ổn định, nâng cao vị thế Đồng Việt Nam
Đối với điều hành ổn định mặt bằng lãi suất, từ năm 2016 đến nay, việc điều
hành lãi suất phải đối mặt với nhiều thách thức như: Nhu cầu vốn, đặc biệt là vốn trung
dài hạn, cho nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn từ hệ thống
ngân hàng; trong khi đó nhu cầu phát hành TPCP của ngân sách Nhà nước tăng qua các
năm; tâm lý thị trường trong nước phản ứng với các biến động của thị trường thế giới;
hệ thống TCTD tiếp tục quá trình tái cơ cấu và xử lý nợ xấu, nâng cấp về chuẩn mực
quản trị điều hành theo thơng lệ quốc tế; năng lực tài chính, quản trị, điều hành giữa
các TCTD cịn có sự khác biệt lớn; thị trường và kinh tế thế giới diễn biến bất thường

và đảo chiều nhanh chóng…
Trong bối cảnh đó, trên cơ sở bám sát diễn biến thị trường trong và ngoài nước, NHNN
đã điều hành đồng bộ các giải pháp để nỗ lực duy trì ổn định và giảm mặt bằng lãi suất.
Từ năm 2016 đến nay, NHNN điều chỉnh giảm 2-2,5%/năm các mức lãi suất điều
hành, giảm 0,8-1,5%/năm trần lãi suất tiền gửi các kỳ hạn dưới 6 tháng, giảm
2,5%/năm trần lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên; đồng thời kết hợp với điều


tiết và đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản cho các TCTD, duy trì lãi suất thị trường
liên ngân hàng ở mức phù hợp để tạo điều kiện hỗ trợ nguồn vốn với chi phí hợp lý cho
các TCTD; chỉ đạo các TCTD cân đối khả năng tài chính để áp dụng mức lãi suất cho
vay hợp lý nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay.
Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, NHNN đã điều chỉnh giảm đồng
bộ các mức lãi suất với quy mô cắt giảm tương đối mạnh. So với các nước trong khu
vực, mức giảm lãi suất điều hành của Việt Nam hiện là một trong các mức giảm mạnh
nhất. Mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm, lãi suất cho vay tối đa đối với các lĩnh vực
ưu tiên hiện ở mức 4,5%/năm, giảm khoảng 2,5%/năm so với năm 2016.
Theo số liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), lãi suất cho vay của Việt Nam
không cao hơn mặt bằng lãi suất cho vay của các nước trong khu vực có trình độ phát
triển tương đồng. Tính đến tháng 7/2020, lãi suất cho vay bình quân của ASEAN-6
khoảng 5,7%/năm, ASEAN-4 khoảng 4,82%; Việt Nam 7,2%/năm. Trong đó, lãi suất
cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam (4,5%/năm) hiện
thấp hơn mức lãi suất cho vay bình qn của ASEAN-4. Nếu so với các nước có trình
độ phát triển tương đồng như Indonesia (9,41%), Mông Cổ (16,92%), Bangladesh
(7,79%), Myanmar (14,5%), và Ấn Độ (9,05%) thì lãi suất Việt Nam chỉ ở mức trung
bình.
Trong bối cảnh kinh tế, tài chính thế giới biến động nhanh, phức tạp do tác động
của dịch bệnh Covid-19, tâm lý trên thị trường có thời điểm bị tác động tiêu cực,
NHNN đã điều hành tỷ giá linh hoạt, chủ động, kết hợp với các giải pháp điều tiết
thanh khoản hợp lý, chủ động truyền thông, điều chỉnh giảm tỷ giá bán can thiệp và sẵn

sàng bán ngoại tệ can thiệp để bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ. Tỷ
giá và thị trường ngoại tệ về cơ bản ổn định, tâm lý thị trường không xáo trộn, nhất là
cân đối cung, cầu vẫn khá thuận lợi, thanh khoản thông suốt.
Như vậy, theo Chính phủ, việc điều hành tỷ giá chủ động và linh hoạt đã góp
phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ, nâng cao vị thế Đồng Việt Nam, giảm tâm


lý đầu cơ găm giữ ngoại tệ, góp phần ổn định vĩ mơ; đồng thời, khuyến khích người
dân bán ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng, tạo nguồn cung tăng DTNHNN, góp phần
giảm dần tình trạng đơ la hóa, chuyển hóa nguồn ngoại tệ thành nguồn vốn phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế.Đồng Việt Nam ổn định hơn nhiều
so với đồng tiền của nhiều đối tác thương mại.
Theo báo cáo của Chính phủ, điều hành tín dụng tăng trưởng phù hợp với cân
đối vĩ mơ, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế gắn liền với nâng cao chất lượng tín
dụng, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, tín dụng đối với các
lĩnh vực rủi ro được kiểm soát chặt chẽ.
Nhờ triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nêu trên, từ năm 2016 đến nay,
tín dụng đều có mức tăng trưởng dương ngay từ những tháng đầu năm và có mức tăng
trưởng bình qn năm trên 16%. Tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2016: 18,25%; năm
2017: 18,28%; năm 2018: 13,89%; năm 2019: 13,65%. Cơ cấu tín dụng có sự điều
chỉnh tích cực, trong đó tín dụng tập trung vào lĩnh vực đóng góp tích cực cho tăng
trưởng kinh tế như lĩnh vực SXKD, lĩnh vực ưu tiên; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn
rủi ro được kiểm soát chặt chẽ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Câu 1:
1. Google, Temasesk và Brain and Company thực hiện (2020). Báo cáo “Nền kinh
tế số Đông Nam Á 2020”.
2. Bộ Công Thương (2020), Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam năm 2020,
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2020), Sổ tay hướng dẫn các bộ chỉ số, nhóm

chỉ số, chỉ số thành phần đánh giá, xếp hạng trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông của các tổ chức quốc tế.
4. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2019), Chỉ số đổi mới sáng tạo
toàn cầu 2019 và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam.


5. Giang Lê (2019), 5 năm giá trị nền kinh tế số Việt Nam tăng gấp 4
lần, />6. Nguyễn Mạnh Hùng (2021), Kinh nghiệm phát triển kinh tế số ở một số quốc
gia và giá trị tham khảo với Việt Nam, />7. Chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê
duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”;
8. Cơ quan Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Khối thịnh vượng chung Úc
(CSIRO). Tương lai nền kinh tế số Việt Nam hướng tới năm 2030 và 2045.

Câu 2:
1. Bộ Tài chính (2011-2019), Số liệu thống kê tài chính, tin tức tài chính, thị
trường chứng khốn; www.mof.gov.vn;
2. Nguyễn Trí Dĩnh và các cộng sự (2010), Kinh tế Việt Nam, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân; Hà Nội.
3. Ngân hàng Nhà nước (2011-2019), Số liệu về hoạt động ngân hàng, thông tin
hoạt động ngân hàng, công bố trong các thời điểm tương ứng; www.sbv.gov.vn;
4. Quốc hội (2019). Nghị quyết số 85/2019/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020;
5. Nguyễn Trọng Tài (2018), Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
trong kiểm sốt thị trường tài chính, Tạp chí Ngân hàng, số 24/2018;



×