Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT số vấn đề CÁCH MẠNG dân tộc dân CHỦ NHÂN dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.95 KB, 22 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN CHỦ NHÂN DÂN
I.Đường lối chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và chủ trương chỉ đạo
chiến lược thực hiện qua thời kỳ từ 1930 – 1975
1. Khái niệm
- Đường lối chiến lược: Đường lối chung, cơ bản qui định nhiệm vụ, mục tiêu, đối
tượng, lực lượng cách mạng, tổ chức sắp xếp, phương thức, phương pháp đấu tranh và
kéo dài từ đầu đến cuối, không thay đổi trong cuộc cách mạng.
(có 2 cuộc CM: CMDTDCND, CMXHCN > có 2 đường lối chiến lược)
- Chỉ đạo chiến lược:là đường lối chiến lược được thực hiện trong từng thời kì của cuộc
cm và khi thực hiện nó có thể có sự thay đổi một số nội dung cho phù hợp với hồn cảnh
từng thời kì.
- Sách lược:là đường lối cụ thể quy định hình thức tổ chức, phương pháp rõ ràng, khẩu
hiểu rõ ràng và hình thức đấu tranh.
VD: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sách lược nhưng thuộc đường lối
chiến lược
- Cách mạng dân tộc dân chủ: là cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, thực hiện
hai nhiệm vụ cơ bản là chống đế quốc xâm lược và và PK tay sai giành độc lập dân chủ
cho nhân dân.
VD cuộc đấu tranh trước khi Đảng ra đời của Phan Bội Châu, Pha Châu Trinh.
-CMDTDCND: Đó là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhưng mang tính chất nhân
dân sâu sắc, đánh đổ thực dân PK xây dựng chế độ cộng hòa dân chủ rồi chuyển
sang CMXHCN.
VD: Cuộc CM từ 1930 – 1975
-Cách mạng TS dân quyền: Bác Hồ đề ra trong báo Thanh niên và đến 2/1930 thì
chính thức dùng khái niệm này.
1930 – 1975: CMDTDCND
1930 – 5/1941: CMTS dân quyền
5/1941 - 1975: Cm giải phóng dân tộc.
2. Văn kiện
Đường lối chiến lược được thể hiện qua 2 văn kiện
Tiêu chí


Cương lĩnh chính trị
Đường lối
Là tiến hành cuộc cách mạng tư sản dân
chiến lược
quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản.

Luận cương chính trị
Lúc đầu là cuộc cách mạng tư
sản dân quyền, sau đó tiếp tục
phát triển, bỏ qua thời kì tư bản
chủ nghĩa, tiến thẳng lên con
đường xã hội chủ nghĩa.

Đối tượng CM Đánh đổ ách thống trị của đế quốc Pháp, Đánh đổ g/c ĐQ, PK
(KT)
bọn vua quan phong kiến và TS phản CM
Nhiệm vụ
Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến Đánh đổ đế quốc và phong kiến
và tư sản phản cách mạng làm cho nước có quan hệ khăng khít với nhau.
Việt Nam được độc lập tự do; lập chính
phủ cơng nơng binh; tổ chức quân đội


công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của
đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc
và bọn phản cách mạng chia cho dân cày
nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.
Lực lượng cách Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Cơng nhân và nơng dân
mạng

Đối với phú nơng, trung tiểu địa chủ và tư
bản thì lợi dụng hoặc trung lập.
Lãnh đạo

Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong Giai cấp vô sản với đội tiên
của giai cấp vô sản
phong của nó là Đảng Cộng sản.

Mối quan hệ

Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách Cách mạng Việt Nam là bộ phận
mạng thế giới, phải liên lạc với các dân của cách mạng thế giới
tộc bị áp bức và vơ sản thế giới.

Hình thức, PP Đấu tranh kinh tế đến đt chính trị tiến tới Đấu tranh kinh tế đến đt chính
đấu tranh
khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
trị tiến tới khởi nghĩa vũ trang
giành chính quyền
3. Nội dung đường lối chiến lược: 10 nội dung
Tiêu chí
Nội dung
1. Tính chất xã Là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản
hội Việt Nam
trong đó mâu thuẫn dân tộc là cơ bản nhất (Vk T10 không chỉ
rõ > sai lầm)
2. Đường
lối VKT2: Là tiến hành cuộc cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa
chiến lược của cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
cách mạng

VKT10: Lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp
tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con
đường xã hội chủ nghĩa.( thẳng > chủ quan, nóng vội, tả khuynh)
3. Kẻ

4.

5.

6.
7.

thù của VKT2: Đế quốc Pháp, bọn vua quan phong kiến và TS phản CM
cách mạng
VKT10:đánh đổ PK, đế quốc (khơng phân hóa được kẻ thù, xác
định xót kẻ thù là tư sản mại bản. Sai lầm này là nguồn gốc đẫn đến
sai lầm trong cải cách ruộng đất sau này)
Nhiệm vụ cách VKT2: Chống ách thống trị của đế quốc Pháp, bọn vua quan phong
mạng
kiến và TS phản CM
VKT10: Đánh đổ phong kiến và đế quốc
Mục tiêu
Nhằm giành độc lập dân tộc, tự do dân chủ, người cày có ruộng,
giành chính quyền.
2 khẩu hiệu chiến lược của CMVN “độc lập dân tộc, người cày có
ruộng”
Vai trị lãnh Là giai cấp công nhân, thông qua bộ tham mưu là ĐCS
đạo cách mạng
Lực lượng cách
Giai cấp công nhân, nông dân là động lực chính của CM, là

mạng
gốc của cách mạng. LLCM cịn gồm: tiểu tư sản, trí thức. Đối với
phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản phải lợi dụng hoặc trung lập


(trừ tư sản mại bản và phong kiến).
VKT10 khơng có 3 lực lượng sau chỉ có cơng nhân và nơng dân.
“Trí, phú, địa hịa đào tận gốc…”
8. Về

tổ chức Phải liên minh công nông trên cơ sở liên minh công nông phải
cách mạng
thành lập mặt trận nhân dân thống nhất để đoàn kết dân tộc (VKT10
chưa chủ trương thành lập mặt trận mà chỉ liên minh công nông
nhưng 1 tháng sau, ngày 18-11-1930 sửa sai)
9. Về
phương VKT2 và VKT10 giống nhau
pháp đấu tranh Đấu tranh từ thấp đến cao, từ đấu tranh kinh tế lên đấu tranh chính
trị rồi lên đấu tranh chính trị kết vũ trang và cuối cùng khi thời cơ
đến khỏi nghĩa vũ trang mà phải nhằm mục tiêu giành chính quyền.
10. Về đồn kết Cách mạng Việt Nam là bộ phận CMVS thế giới do đó phải đoàn
quốc tế
kết với CMVS và CM thuộc địa trước hết đoàn kết VS Pháp (VKT2
và VKT10 giống nhau)
Chỉ đạo chiến lược thường đề ra trong các Hội nghị TW
Tiêu chí
1936 - 1939
1939 - 1945
Nhiệm NVCL của cách mạng tư sản dân NVCL của cách mạng tư sản dân quyền
vụ chiến quyền Đông Dương là : Chống đế quốc Đông Dương là : Chống đế quốc và

lược
và chống phong kiến.
chống phong kiến.


Kẻ thù Khơng phải là đế quốc Pháp nói chung - HNBCH ĐCS Đông Dương (11 –
trước
mà là bọn phản động thuộc địa và tay 1939): + Đế quốc Pháp và tay sai.
mắt
sai.
-HNBCHTW (5- 1941):
+ Đế quốc - phát xít Pháp, Nhật và tay
sai.
-“Chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta” (12 – 3- 1945):
+ Phát xít Nhật và tay sai.
Nhiệm
Chống chế độ phản động thuộc địa, - Chống đế quốc Pháp và tay sai.
vụ sách chống phát xít, chống chiến tranh.
- Chống đế quốc - phát xít Pháp, Nhật
lược
và tay sai.
(trước
- Chống phát xít Nhật và tay sai.
mắt)
Khẩu
Chưa giành độc lập dân tộc, người -11 – 1939:
hiệu
cày có ruộng, chưa giành chính + Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
đâu

quyền mà địi tự do, dân sinh, dân chủ, hàng đầu.Tạm gác khẩu hiệu “cách mạng
tranh
cơm áo, hịa bình.
ruộng đất” Tịch thu ruộng đất của đế
quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân
tộc, chống tơ cao, lãi nặng; thay khẩu
hiệu lập chính quyền Xơ viết cơng –
nơng – binh bằng khẩu hiệu lập Chính
phủ dân chủ cộng hịa.
-5- 1941:
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên


hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ
“bức thiết nhất”. Tiếp tục tạm gác khẩu
hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực
hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại
ruộng công, thực hiện người cày có
ruộng.
-“Chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta” (12 – 3- 1945):
Khẩu hiệu đánh đuổi Pháp – Nhật,
thay bằng khẩu hiệu đánh đuổi Phát
xít Nhật.
Lực
7/1936: Mặt trận Thống nhất nhân - 11 – 1939:
lượng
+Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc
dân phản đế Đông Dương.
cách

3/1938 Mặt trận Thống nhất dân phản đế Đông Dương
mạng và
5 – 1941:
chủ
Đông
Dương
thành
+ Thành lập ở mỗi nước Đông Dương
lập mặt
một mặt trận riêng. Việt Nam độc lập
trận
đồng minh (Việt Minh). Các hội phản đế
dân tộc
đổi thành các hội cứu quốc.
thống
nhất
Hình
-Lúc này chưa chủ trương đấu tranh -11- 1939:
thức và vũ trang , chưa dùng bạo lực cách +Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp
phương mạng mà đấu tranh chính trị hịa pháp sang hoạt động bí mật.
pháp đt bình. Kết hợp các hình thức cơng khai -5- 1941:
và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+ Khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi
nghĩa.
Vận dụng bài tập
Câu 1. Câu 2. Nêu điểm giống và khác nhau của Cương lĩnh chính tri (1-1930) và Luận cương
chính tri (10-1930) của Đảng ? Vì sao có sự khác nhau đó.
1. Giống nhau:
Cả 2 văn kiện đều thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: CMVN sẽ
trải qua hai giai đoạn: Trước hết làm Cách mạng tư sản dân quyền, sau dó làm cách mạng xã hội

chủ nghĩa.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. Cả hai văn kiện
đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng
tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917
Đều xác định lực lượng nịng cốt của cách mạng: Cơng nhân, nơng dân.
Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới,
cần đồn kết với giai cấp vô sản Pháp và các dân tộc bị áp bức.
2. Sự khác nhau
- Về nội dung của cuộc cách mạng tư sản dân quyền:
+ Trong cương lĩnh đầu tiên:
Xác định đường lối chiến lược cách mạng của đảng là tiến hành cuộc “tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.


+ Luận cương tháng 10 - 1930 nêu rõ:
Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó sẽ tiếp tục phát
triển bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, trong Cương lĩnh chính trị, tư sản dân quyền cách mạng không bao gồm nhiệm vụ
ruộng đất mà chỉ thực hiện một nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Tức là làm cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc. Cịn trong bản Luận cương chính trị, tư sản dân quyền sẽ bao
gồm cả nhiệm vụ giải phóng dân tộc và nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.
- Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến:
+ Cương lĩnh đầu tiên:
Nhiệm vụ của cách mạng là: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và phản cách mạng làm
cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ cơng nơng binh; tổ chức qn đội cơng
nơng, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và phản cách
mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất...
+ Luận cương tháng 10 - 1930:
Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến có quan hệ khăng
khít với nhau.

Như vậy, bản Cương lĩnh đầu tiên xác định nhiệm vụ cách mạng bao gồm cả hai nội dung dân
tộc và dân chủ, chống đế quốc và phong kiến nhưng nổi lên hàng đầu là chống đế quốc và giành
độc lập dân tộc. Còn Luận cương chính trị khơng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
mà có phần nhấn mạnh nhiệm vụ chống phong kiến và cách mạng ruộng đất.
- Về tập hợp lực lượng cách mạng:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Lực lượng cách mạng là: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nơng, trung
tiểu địa chủ và tư bản phải lợi dụng hoặc trung lập.
+ Luận cương tháng 10 - 1930:
Động lực cách mạng là công nhân, nông dân.
Như vậy, bản Cương lĩnh đầu tiên chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc, thể hiện tư tưởng
đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh. Cịn Luận cương khơng thấy được khả năng cách mạng
của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc của tư sản dân tộc, khả năng phân hóa và lôi kéo một
bộ phận địa chủ vừa và nhỏ đi theo cách mạng.
- Về phạm vi chỉ đạo
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên, phạm vi chỉ đạo ở Việt Nam.
+ Luận cương tháng 10 – 1930, phạm vi chỉ đạo ở Đông Dương
3. Nguyên nhân:
- Do Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị tháng 10 - 1930 chưa nhận thức được mâu
thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc bị áp bức với đế quốc
xâm lược, nên không nhận thức được nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Từ đó, Trung ương Đảng khơng thấy được mặt tích cực của các giai cấp và tầng lớp trên, nên
không coi họ là lực lượng cách mạng.
- Do ảnh hưởng của những tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong
quốc tế cộng sản và một số Đảng Cộng sản anh em lúc đó. Về sau này, trong q trình lãnh đạo
cách mạng, Đảng đã từng bước khắc phục những hạn chế của Luận cương và đưa cách mạng
tiến đến thành công.
Câu 2. Trình bày và nhận xét về nhiệm vụ cách mạng; lực lượng tham gia cách mạng trong
Cương lĩnh chính trị (1.1930) và Luận cương chính trị (10-1930) của Đảng Cộng sản VN.
1. Về nhiệm vụ cách mạng



- Trong Cương lĩnh chính trị:
Nhiệm vụ của cách mạng là: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và phản cách mạng
làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ cơng nơng binh; tổ chức quân đội
công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và phản cách
mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất...
Bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã nêu nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến có
mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai được đặt lên hàng
đầu. Đó là một luận điểm đúng đắn vì đã phản ánh đúng xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn chủ
yếu: mâu thuẫn dân tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn dân tộc là lớn nhất.
- Trong Luận cương chính trị
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là
đánh đổ đế quốc và phong kiến có quan hệ khăng khít với nhau.
Bản luận cương đã đề cập những vấn đề chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc. Tuy
nhiên, Luận cương chưa nêu mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ
dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
2. Lực lượng tham gia cách mạng
- Trong cương lĩnh chính trị:
Lực lượng cách mạng là: Cơng nhân, nơng dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nơng,
trung tiểu địa chủ và tư bản phải lợi dụng hoặc trung lập.
Bản cương lĩnh chính trị đầu tiên đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong xã hội Việt
Nam, đó là tư tưởng đại đồn kết dân tộc qua đó khai thác sức mạnh của tồn dân tộc vào sự
nghiệp cứu nước.
- Trong luận cương chính trị
Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và nông dân.
Bản luận cương đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản; khả
năng chống đế quốc phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc; khả năng lôi
kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc tay sai.
4. Về chỉ đạo chiến lược: Thường được đề ra trong HN trung ương

1. Đường lối chỉ đạo chiến lược của Đảng qua các thời kì lịch sử
a.HN 7/1936 – 5/1941
Nội dung
HN 7/1936
HN 11/1939
HN 5/1941
1.Đường
Tiến hành cuộc cách Tiến hành cuộc cách Tiến hành cuộc cách
lối
chiến mạng tư sản dân quyền và mạng tư sản dân quyền mạng tư sản dân quyền
lược
thổ địa cách mạng để đi và thổ địa cách mạng để và thổ địa cách mạng
tới xã hội cộng sản.
đi tới xã hội cộng sản.
để đi tới xã hội cộng
sản.
2. Nhiệm
vụ
chiến
lược

nhiệm vụ
trước mắt

-NVCL: Chống đế quốc
và chống phong kiến.
-MVTM:chống chế độ
phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống
chiến tranh, địi tự do, dân

sinh, dân chủ, cơm áo,
hịa bình

-NVCL: Chống đế quốc
và chống phong kiến.
-NVTM: đánh đổ đế
quốc và tay sai, giải
phóng dân tộc Đơng
Dương, làm cho Đơng
Dương hồn tồn độc
lập.

-NVCL: Chống đế quốc
và chống phong kiến.
-MVTM: Giải phóng
dân tộc


2.Khẩu
Tạm gác khẩu hiệu “độc
hiệu
đấu lập dân tộc” và “người
tranh
cày có ruộng” đề ra các
khẩu hiệu địi các quyền
“tự do, cơm áo, hịa
bình”.

-Tạm gác khẩu hiệu
“cách mạng ruộng đất”

Tịch thu ruộng đất của
đế quốc và địa chủ phản
bội quyền lợi dân tộc,
chống tơ cao, lãi nặng;
-Thay khẩu hiệu lập
chính quyền Xơ viết
cơng – nơng – binh
bằng khẩu hiệu lập
Chính phủ dân chủ
cộng hòa.
4. Thành -Thành lập Mặt trận thống Thành lập Mặt trận
lập
mặt nhất
nhân
dân thống nhất dân tộc
trận
phản đế Đông Dương.
phản đế Đông Dương
-3/1938 đổi thành Mặt
trận
Dân
chủ Đông
Dương

-Tạm gác khẩu hiệu
“cách mạng ruộng đất”,
chỉ thực hiện khẩu hiệu
giảm tô, giảm tức, chia
lại ruộng cơng.
- Thực hiện người cày

có ruộng.

-Thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt
trận riêng. Việt Nam
độc lập đồng minh
(Việt Minh). Các hội
phản đế đổi thành các
hội cứu quốc.
5.
Hình Kết hợp các hình thức -Từ hoạt động hợp -Khởi nghĩa từng phần
thức
và cơng khai và bí mật, hợp pháp, nửa hợp pháp lên tổng khởi nghĩa.
phương
pháp và bất hợp pháp.
sang hoạt động bí mật.
pháp đt
Phù hợp với hồn cảnh Đánh dấu sự chuyển Hoàn chỉnh chủ trương
Ý nghĩa
lịch sử lúc đó, giương cao hướng quan trọng, chiến lược giải phóng
ngọn cờ dân chủ để địi dương cao ngọn cờ giải dân tộc được đề ra tại
quyền lợi trước mắt cho phóng dân tộc, đưa Hội nghị Ban Chấp
quần chúng nhân dân, đáp nhân dân bước vào giai hành Trung ương Đảng
ứng được quyền lợi của đoạn trực tiếp vận động tháng 11/1939.
quần chúng do đó đã tập cứu nước.
Khẳng định lại đường
hợp được đông đảo quần
lối cách mạng giải
chúng nd đt. Đó là chủ
phóng dân tộc đứng đắn

trương đúng đắn.
trong Cương lĩnh chính
Soi đường cho cuộc đt
trị đầu tiên của Đảng,
trong 1936 – 1939, tập
đồng thời khắc phục
dược cho CMT8
triệt để những hạn chế
của Luận cương Chính
trị tháng 10 – 1930.
Là sự chuẩnbị về đường
lối và phương pháp
cách mạng cho thắng
lợi của Tổng khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945.
b. Đương lối cách mạng của Đảng trong CMT8- 1945
* Khởi nghĩa từng phần (tháng 3/1945 đến giữa tháng 8/1945)
- Hoàn cảnh lịch sử


+ Từ khi Nhật vào Đông Dương (9 – 1940), Nhật và Pháp hồ hỗn với nhau, nhưng đó
chỉ là sự hồ hỗn tạm thời, vì hai tên đế quốc không thể chung một xứ thuộc địa.
+ Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng qn
Liên Xơ giải phóng các nước Đơng Âu và tiến vào nước Đức. Quân Anh – Mĩ giải phóng nước
Pháp, rồi tiếp tục tiến cơng vào Đức từ phía Tây. Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, qn
Đồng minh phản cơng, giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề. Sau khi Mĩ chiếm lại
Philipin, đường biển của Nhật đi xuống các căn cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ cịn đường bộ duy
nhất qua Đơng Dương. Vì thế Nhật cần độc chiếm Đơng Dương bằng mọi giá.
+ Sau khi nước Pháp được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của Đức, lực lượng Pháp ở
Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật, thì sẽ khơi phục lại quyền

thống trị của mình như trước tháng 9 – 1940.
+ Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối đi từ Trung Quốc
xuống các căn cứ phía Nam, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đơng
Dương. Sự kiện đó tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đơng Dương.
+ Sau khi đảo chính thành cơng, Nhật thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền
thống trị của chúng ở Đông Dương.
- Chủ trương:
+ Ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh) để đánh
giá tình hình và đề ra chủ trương mới.
+ Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta, xác định phát xít Nhật là kẻ thù chính; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp
– Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; chủ trương “phát động một cao trào kháng
Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”, đồng thời sẵn sàng chuyển qua
hình thức tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
* Tổng khởi tháng Tám năm 1945
Điều kiện bùng nổ
Một cuộc tổng khởi nghĩa chỉ có thể thắng lợi khi có đủ những điều kiện chủ quan, khách
quan và nổ ra đúng thời cơ.
- Về chủ quan:
+ Đảng đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng, thể hiện tập
trung ở Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5 – 1941)…
+ Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời,
được rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng.
Đến tháng 8 – 1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động, kiên quyết hi sinh phấn
đấu giành độc lập tự do.
+ Tầng lớp trung gian, khi Nhật đảo chính Pháp mới chỉ hoang mang, dao động, nhưng
đến lúc này đã thấy rõ bản chất xâm lược của Nhật, chán ngán những chính sách của Nhật, nên
đã ngả hẳn về phía cách mạng.
- Về khách quan:
+ Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xơ tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân

Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành
phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản. Ngày 9 – 8 – 1945, Hội đồng tối cao chiến tranh của
Nhật họp bàn về các điều kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam. Ngày 14 – 8 – 1945, Hội đồng
tối cao chiến tranh và Nội các Nhật Bản thông qua quyết định đầu hàng. Ngày 15/8/1945, Nhật
hồng tun bố đầu hàng Đồng minh khơng điều kiện. Qn Nhật ở Đơng Dương rệu rã, chính


phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng
khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện.
+ Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa
đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản động
trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được
đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể
chậm trễ.
- Đảng kịp thời phát động khởi nghĩa:
+ Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi
nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính
thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
+ Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua
kế hoạch lãnh đạo tồn dân tổng khởi nghĩa.
+ Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành
chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ ban
giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
Bài tập vận dụng: So sánh thời cơ trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 với thời cơ
trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. Bài học kinh nghiệm về thời cơ
cách mạng.
a. Thời cơ trong CMT8:
- Về khách quan:
+ Đến tháng 5/1945, phát xít Đức bị thất bại ở mặt trận châu Âu. Ngày 14/8/1945, phát
xít Nhật bị quân Đồng minh đánh bại, kẻ thù chung của nhân loại tiến bộ bị tiêu diệt hồn tồn.

Khi phát xít Nhật bị đánh bại ở mặt trận châu Á - TBD, làm cho bọn Nhật ở Đông Dương và
bọn tay sai của chúng hoang mang đến cực độ. Đây là cơ hội khách quan thuận lợi cho CMT8
giành được thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu.
- Về chủ quan:
+ Sau 15 năm chuẩn bị mà trực tiếp là thời kì từ năm 1941 trở đi, lực lượng cách mạng
của nhân dân ta có quy mơ trong toàn quốc và toàn dân tộc, phong trào cách mạng của quần
chúng đã phát triển thành cao trào, Đảng tiên phong đã được tơi luyện dày dạn, đã sẵn sàng
hồn thành sứ mệnh phát động và lãnh đạo nhân dân đứng lên đập tan chế độ cũ, giành độc lập
dân tộc, thành lập chính quyền nhân dân, xây dựng chế độ mới.
- Về các tầng lớp trung gian:
+ Do bộ mặt của phát xít Nhật và chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim ngày một phơi bày
và vạch trần; lại do ĐCSVN có đường lối cách mạng đúng đắn, cho nên các tầng lớp trung gian
trong xã hội đều ngả hẳn về phía cách mạng. Như vậy, thời cơ trong CMT8 là sự kết hợp giữa
các yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó, yếu tố chủ quan giữ vai trị quyết định để đưa
CMT8 thành cơng.
b. Thời cơ trong CMMN, chủ yếu là trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975:
+ Trong CMMN, Đảng ta sử dụng bạo lực cách mạng với hai lực lượng chính trị và quân
sự, kết hợp khởi nghĩa từng phần của quần chúng ở nông thôn với chiến tranh cách mạng, kết
hợp đấu tranh quân sự, chính trị với ngoại giao, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi,
nông thôn đồng bằng và đô thị), kết hợp giữa đánh lớn, đánh vừa và đánh nhỏ…cốt nhằm không
ngừng phát triển lực lượng cách mạng để tạo ra thời cơ, cho đến khi Hiệp định Pari kí kết, Mĩ
rút khỏi MN. Hiệp định Pari năm 1973 lại là một thời cơ để tiến lên thực hiện cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy Xuân năm 1975. Bản thân cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975


cũng là một chuỗi những khâu xuất hiện thời cơ và tạo thời cơ (thời cơ chiến lược và thời cơ
cách mạng). Nhiều khi sai lầm của địch trong năm 1975 như Nguyễn Văn Thiệu cho sơ tán khỏi
Tây Nguyên cũng là thời cơ thúc đẩy CM tiến lên.
Như vậy, thời cơ trong CMMN,nhất là trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
chủ yếu dựa vào các điều kiện bên trong, khơng có điều kiện khách quan thuận lợi như CMT8.

Những yếu tố chủ quan đó do ta tạo ra bằng cách tạo lực, tạo thế và tạo thời cơ để tiến lên đánh
cho Mĩ cút, nguỵ nhào, gp hoàn toàn MN, thu giang sơn về một mối.
c. Bài học kinh nghiệm về thời cơ cách mạng
+ Kiên trì con đường CM lâu dài, ra sức xây dựng và chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho thật
hùng hậu, vững chắc, tuỳ theo sự phát triển của tình hình khách quan và chủ quan mà đưa quàn
chúng CM ra đấu tranh để giành thắng lợi từ nhỏ đến lớn, làm chuyển biến so sánh lực lượng có
lợi cho CM, chủ động tạo tình thế và thời cơ, lợi dụng tình thế và thời cơ khách quan thì có thể
ginàh thắng lợi cơ bản, thắng lợi quyết ddnhj hya hoàn toàn trong thời gian ngắn mà tiết kiệm
được xương máu. Nhờ biết chủ động tạo ra tình thế và thời cơ CM mà Đảng ta đã làm cho Cm
phát triển với tốc độ “một ngày bằng hai mươi năm”
II. Từ cách mạng tháng Tám 1945 đến cuộc chiến tranh cách mạng chống Pháp, chống Mĩ
1954 – 1975
1.Cách mạng tháng Tám 1945
* Khái niệm:
- Cách mạng: Là thay cái cũ bằng cái mới
- Cách mạng xã hội:là thây chế độ cũ bằng chế độ mới, thay phương thức sản xuất cũ bằng
PTSX mới, thay đổi giai cấp thống trị.
- CMT8 lấy thắng lợi ở thủ đô 19/8
- Cách mạng được thể hiện bằng hai phương thức: khởi nghĩa và chiến tranh
- Phạm vi của CMT8 : 9/3/1945 đến 2/9/1945.
- Thắng lợi đầu tiên của CMT8 là 4 tỉnh giành chính quyền
- Thắng lợi cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên.
- Để có thắng lợi cần: có chủ trương, có chuẩn bị, có thời cơ và có quyết tâm.
+ Chuẩn bị phải qua từng bước: 5 bước: Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên, 1930 –
1931, 1932 – 1935, 1936 – 1939, 1939 – 1945.
+ Tập dược qua 4 lần:1930 – 1931, 1932 – 1935, 1936 – 1939, 1939 – 1945.
- Cao trào: Là đỉnh cao của phong trào gồm 3 tiêu chí:
+ Khí thế phong trào: sôi nổi, quyết liệt, rộng khắp.
+ Phong trào phải đấu tranh bằng bạo lực: chính trị + vũ trang
+ Phải nhằm mục tiêu giành chính quyền.

Vận dụng:
+ Nghệ Tĩnh là cao trào
+ 1936 – 1939 khơng có cao trào
+ 1939 – 1945: Cao trào kháng Nhật cứu nước là cao trào của cả nước.
+ Đồng Khởi là cao trào: diễn ra cả vùng Nam Trung Bộ (vùng tự do)
-Thời cơ: Có 2 cấp độ: Thời cơ xuất hiện gọi là tình thế CM. Thời cơ chín muồi gọi là Tổng
khởi nghĩa.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân (1946-1954)
a. Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong ba
văn văn kiện:


- Đó là văn kiện Tồn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12-12-1946).
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946).
- Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh.
b. Nội dung đường lối:
+ Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, "Đánh phản
động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập"1.
+ Tính chất kháng chiến: "Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng
của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài" 2. "Là một
cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập dân chủ và hồ bình"3. Đó là cuộc kháng chiến có tính
chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn
kết với Miên, Lào và các dân tộc u chuộng tự do, hịa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực
hiện toàn dân kháng chiến... Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt" 4.
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: "Đồn kết tồn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất
trí... Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến,
trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc.
Củng cố chế độ cộng hoà dân chủ... Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc..." 5.

+ Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến tồn dân: "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phải, dân tộc, bất kỳ
người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam là phải đứng lên đánh thực dân Pháp" 6, thực hiện
mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến tồn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trong đó: Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền,
các đồn thể nhân dân; Đồn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hồ bình. Về
qn sự: Thực hiện vũ trang tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch giải
phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là
"Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo tồn thực lực, kháng chiến lâu dài... Vừa đánh vừa
võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ". Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng
kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ cơng nghiệp, thương nghiệp và cơng
nghiệp quốc phịng. Về văn hóa: Xố bỏ văn hố thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá
dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng. Về ngoại giao: Thực hiện thêm
bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân
Pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để
có thời gian phát huy yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" của ta, chuyển hóa tương quan lực
lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Dựa vào sức mình là chính: "Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt", vì ta bị bao vây bốn phía, chưa
1
2
3
4
5
6


được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp

đỡ của các nước, song lúc đó cũng khơng được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Đường lối kháng chiến của Đảng đã kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên
lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với thực tế đất nước lúc
bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng
chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947 đến năm 1950, Đảng đã tập trung chỉ
đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do lớn, đánh bại cuộc
hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng hậu phương, tìm cách chống
phá thủ đoạn "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt" của thực dân
Pháp. Thắng lợi của chiến dịch Biên Giới cuối năm 1950 đã giáng một địn nặng nề vào ý chí
xâm lược của địch, quân ta giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc
Bộ.
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đơng Dương có nhiều chuyển biến mới.
Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng
chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng. Đồng thời,
lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến
tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách
mạng, đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.
Tháng 2-1951, Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai tại
tỉnh Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết chia tách Đảng Cộng sản Đông
Dương thành ba đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba dân tộc đi tới thắng lợi.
Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Báo cáo Hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội
do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày tại Đại hội đã kế thừa và phát triển đường lối cách
mạng trong các cương lĩnh chính trị trước đây thành đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân.
Đường lối đó được phản ánh trong Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam. Nội dung cơ
bản là:

- Tính chất xã hội: "Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: dân chủ nhân dân, một phần
thuộc địa và nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau. Nhưng mâu thuẫn chủ
yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó
đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và
bọn can thiệp"7.
- Đối tượng cách mạng: Cách mạng Việt Nam có hai đối tượng: Đối tượng chính hiện nay là
chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng
phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ cách mạng: "Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn
đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xố bỏ những di tích phong
kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây
cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hồn thành giải phóng
dân tộc. Cho nên lúc này phải tập trung lực lượng vào việc kháng chiến để quyết thắng quân
7


xâm lược"8.
- Động lực của cách mạng: Gồm "công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức
và tư sản dân tộc; ngồi ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng
lớp và phần tử đó họp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động trí
thức"9.
- Đặc điểm cách mạng: "Giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nói trên do nhân dân lao động làm
động lực, cơng nơng và lao động trí thức làm nền tảng và giai cấp công nhân lãnh đạo. Cách
mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng đó
khơng phải là cách mạng dân chủ tư sản lối cũ cũng không phải là cách mạng xã hội chủ nghĩa
mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa" 10.
- Triển vọng của cách mạng: "Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa
Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội"11.
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: "Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua

ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn
thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xố bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt
để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn thứ
ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã
hội. Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau” 12.
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công
nhân”13. Đảng Lao động Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt
Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
tất cả các dân tộc đa số, thiểu sao Việt Nam"14.
- Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây
mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi15.
Quan hệ quốc tế. Việt Nam đứng về phe hịa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện đồn kết Việt Trung - Xơ và đồn kết Việt - Miên - Lào.
Đường lối, chính sách của Đại hội đã được bổ sung, phát triển qua các hội nghị Trung ương tiếp
theo.
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (tháng 3-1951), Đảng đã phân tích tình hình quốc tế và
trong nước, nhấn mạnh chủ trương phải tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh, "củng
cố và gia cường quân đội chủ lực, củng cố bộ đội địa phương và dân quân du kích"; "gia cường
việc lãnh đạo kinh tế tài chính", "thực hiện việc khuyến khích, giúp đỡ tư sản dân tộc kinh
8.
9
10
11
12
13
14 Sđd, t.12, tr.444.
15 15 Chính sách gồm: Kháng chiến, chính quyền nhân dân, Mặt trậ dân tộc thống nhất, quân đội, kinh tế tài chính, cải cách
ruộng đất, văn hố, giáo dục, đối với tơn giáo, chính sách dân tộc, đối với vùng tạm bị chiếm, ngoại giao, đối với Miên Lào,
đối với ngoại kiều, đấu tranh cho hồ bình và dân chủ thế giới, thi đua ái quốc.



doanh và gọi vốn của tư nhân để phát triển cơng thương nghiệp", "Tích cực tham gia phong
trào bảo vệ hịa bình thế giới", "Củng cố Đảng về tư tưởng, chính trị và tổ chức"16.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (họp từ ngày 27-9 đến ngày 5-l0-1951), đã nêu lên
chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba nhiệm vụ lớn là "ra sức tiêu
diệt sinh lực của địch, tiến tới giành ưu thế quân sự"; "ra sức phá âm mưu thâm độc của địch:
lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt..., đẩy mạnh kháng chiến ở
vùng tạm bị chiếm; "củng cố và phát triển sức kháng chiến của toàn quốc, toàn dân, củng cố và
phát triển đoàn kết"17.
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ tư (tháng l-1953), vấn đề cách mạng ruộng đất được Đảng tập
trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải
cách ruộng đất. Hội nghị cho rằng: muốn kháng chiến hoàn toàn thắng lợi, dân chủ nhân dân
thật thà thực hiện, thì phải thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nơng dân, phải
chia ruộng đất cho nơng dân.
Đến Hội nghị Trung ương lần thứ năm (tháng ll-1953), Đảng quyết định phát động quần chúng
triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến. "Cải cách ruộng đất để đảm
bảo cho kháng chiến thắng lợi"18. “Cải cách ruộng đất là chính sách chung của cả nước, nhưng
phải làm từng bước tùy điều kiện mà nơi thì làm trước nơi thì làm sau” 19. “Cải cách ruộng đất là
một cuộc cách mạng nông dân, một cuộc giai cấp đấu tranh ở nông thôn, rất rộng lớn, gay go và
phức tạp. Cho nên chuẩn bị phải thật đầy đủ, kế hoạch phải thật rõ ràng, lãnh đạo phải thật chặt
chẽ..."20.
Đường lối hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa
xã hội của Đảng được thực hiện trên thực tế trong giai đoạn 1951 - 1954.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Kết quả của việc thực hiện đường lối:
+ Về chính trị: Đảng ra hoạt động cơng khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự
lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp được củng cố. Mặt trận Liên
hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên

một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày
có ruộng.
+ Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đồn bộ binh, một đại đồn
cơng binh - pháo binh21. Thắng lợi của các chiến dịch Trung Du, Đường 18, Hà - Nam - Ninh,
Hịa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào, v.v. đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều
vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho cách mạng Lào, v.v..
Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng
một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công
hiển hách, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
16 Sđd, t.12, tr.508-509.
17 Sđd, t.12, tr.575-576.
18 Sđd, t.14, tr.382.
19 Sđd, t.14, tr.379
20 Sđd, t.14, tr.380.
21 6 đại đoàn bộ binh là: 308, 304, 312, 316, 320, 325 và 1 đại đồn cơng – pháo là 351. Bộ đội tập trung năm 1953 lên đến
33 vạn người.


+ Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết
tin Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban Bí thư ra Thơng tư
nêu rõ: "lập trường của nhân dân Việt Nam là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng.
Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết hồ
bình vấn đề Việt Nam"22. Ngày 8-5-1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đơng
Dương chính thức khai mạc ở Giơnevơ (Thụy Sỹ). Ngày 20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị
Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Đơng Dương được ký kết, cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.
- Ý nghĩa lịch sử.
b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và qn triệt sâu rộng đường lối đó cho tồn Đảng, tồn

qn, tồn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện,
lâu dài dựa vào sức mình là chính.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến
và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ
tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu
phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc
kháng chiến.
Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích cực, chủ
động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết
hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa kháng chiến đến thắng lợi.
Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của
Đảng trong chiến tranh.
3. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC, THỰC HIỆN THỐNG NHẤT
ĐẤT NƯỚC (1954-1975)
a. Đường lối cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1954-1964
* Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954
Sau Hiệp nghị Giơnevơ, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới vừa đứng trước
nhiều khó khăn, phức tạp.
- Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ
thuật, nhất là của Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á châu Phi
và khu vực Mỹ Latinh. Phong trào hịa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản. Miền Bắc được
hồn tồn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước. Thế và lực của cách mạng đã lớn
mạnh hơn sau chín năm kháng chiến. Nhân dân ta, từ Bắc chí Nam có ý chí độc lập, thống nhất
Tổ quốc.
- Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới
với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng. Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy
đua vũ trang giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, xuất hiện sự bất đồng trong hệ
thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc. Đất nước ta bị chia làm hai miền,
kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế

quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.
- Đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam giai đoạn này là một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách
22 Sđd, t.14, tr.553.


mạng khác nhau.
Đặc điểm bao trùm và các thuận lợi, khó khăn nêu trên là cơ sở để Đảng ta phân tích, hoạch
định đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả nước trong giai đoạn mới.
*Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
Tháng 9-1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới
của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cách mạng Việt
Nam bước vào một giai đoạn mới là: từ chiến tranh chuyển sang hịa bình; nước nhà tạm chia
làm hai miền; từ nông thôn chuyển vào thành thị, từ phân tán chuyển đến tập trung.
Tại Hội nghị lần thứ bảy (tháng 3-1955) và lần thứ tám (tháng 8-1955) Trung ương Đảng nhận
định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hịa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành
độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy
mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
Tháng 12-1957, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 13, đường lối tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng được xác định: "Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta
hiện nay là: Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh
để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hịa bình"23.
Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam, nhận định:
"Hiện nay, cách mạng Việt Nam do Đảng ta lãnh đạo bao gồm hai nhiệm vụ chiến lược: cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai
nhiệm vụ chiến lược đó tuy tính chất khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau... nhằm
phương hướng chung là giữ vững hịa bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện thuận
lợi để đưa cả nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội” 24. Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt
Nam ở miền Nam là "giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực
hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền

Nam"25. “Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân"26. Đó là con đường "lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào
lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền
thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân" 27. “Tuy
vậy, cần thấy rằng cách mạng ở miền Nam vẫn có khả năng hịa bình phát triển, tức là khả năng
dần dần cải biến tình thế, dần dần thay đổi cục diện chính trị ở miền Nam có lợi cho cách mạng.
Khả năng đó hiện nay rất ít, song Đảng ta khơng gạt bỏ khả năng đó, mà cần ra sức tranh thủ
khả năng đó"28.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, mở đường cho cách mạng miền Nam
tiến lên.
- Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960. Đại hội đã
hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể là:
+ Nhiệm vụ chung: "Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hịa bình,
23 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb CTQG, HN, 2002, t.18, tr.772
24 Sđd, t.20, tr.62.
25 Sđd, t.20, tr.81.
26 Sđd, t.20, tr.81.
27 Sđd, t.20, tr.82.
28 Sđd, t.20, tr.83.


đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây
dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp
phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hịa bình ở Đông Nam Á và thế giới" 29.
+ Nhiệm vụ chiến lược: "Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến
lược: Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành
độc lập và dân chủ trong cả nước"30.
+ Mục tiêu chiến lược: "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam

thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền
trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn
chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục
tiêu chung trước mắt là hịa bình thống nhất Tổ quốc"31.
+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: "Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với
nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”32.
+ Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước: Cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn
cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò
quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp
thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay
sai, thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nước.
+ Con đường thống nhất đất nước: Kiên trì con đường hịa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp
nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hịa bình thống nhất Việt Nam.
"Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế
quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hịng xâm lược miền Bắc, thì
nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất
Tổ quốc"33.
+ Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là
một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và
bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam
Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Ý nghĩa của đường lối:
Đường lối cách mạng do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết
sức to lớn.
+ Đã thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt
Nam và phù hợp với tình hình quốc tế. Đã huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương

29 Sđd, t.21, tr.918.
30 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb CTQG, HN, 2002, t.21. tr.916.
31 Sđd, t.21, tr.917.
32 Sđd, t.21, tr.916.
33 Sđd, t.21, tr.921.


và tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên thế giới, tranh
thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xơ và Trung Quốc. Do đó đã tạo ra được sức mạnh
tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước.
+ Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc bấy giờ, đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và
sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề khơng có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với
thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.
+ Đường lối chiến lược chung đã chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to
lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược
chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn 1965 - 1975
a) Bối cảnh lịch sử
- Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến
lược "Chiến tranh đặc biệt", đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân Mỹ và quân các nước chư hầu vào
miền Nam, tiến hành cuộc "Chiến tranh cục bộ" với quy mô lớn. Đồng thời, chúng dùng không
quân, hải quân tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. Trước tình hình đó, Đảng
ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc.
- Thuận lợi cơ bản là cách mạng thế giới đang ở thế tiến công và thế những thành tựu to lớn mà
nhân dân ta đã giành được ở miền Bắc và miền Nam.
+Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự
chi viện sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo
đường bộ và đường biển34.
+Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 - 1962, từ năm 1963, cuộc đấu

tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới, tiến cơng liên tục vào ba công cụ của "Chiến
tranh đặc biệt" (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị). Đến đầu năm 1965, chiến lược
"Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản.
- Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và khơng có lợi cho
++cách mạng Việt Nam. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc "Chiến tranh cục bộ", ồ ạt đưa quân đội viễn
chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực
lượng trở nên bất lợi cho ta.
Tình hình đó đặt ra u cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề ra đường lối
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam, các hội nghị của Bộ
Chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến
công mà ta đã giành được sau cuộc "đồng khởi" năm 1960, đưa cách mạng miền Nam từ khởi
nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mô tồn miền. Bộ Chính trị
chủ trương kết hợp khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng, giữ vững và đẩy
mạnh đấu tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang lên một bước mới, ngang tầm
với đấu tranh chính trị. Thực hành kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị song song,
đẩy mạnh đánh địch bằng ba mũi giáp cơng: qn sự, chính trị, binh vận. Vận dụng phương
34 Từ năm 1961 đến năm 1963, qua đường 559, có 40.000 cán bộ, chiến sĩ ta từ Bắc vào Nam chiến đấu cùng 165.000 khẩu
súng các loại. Năm 1964, số bộ đội từ miền Bắc vào miền Nam tăng 14 lần so với năm 1960 (17.427/1.217); vũ khí, phương
tiện chuyển vào miền Nam tăng 10 lần (3.435T/337T).


châm đấu tranh phù hợp với đặc điểm từng vùng chiến lược: rừng núi, đồng bằng, thành thị.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín (tháng 11-1963), ngồi việc xác định đúng đắn quan
điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ, còn quyết định nhiều vấn đề quan trọng về cách mạng miền Nam.
Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đôi, cả hai đều có vai trị

quyết định cơ bản, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang. Đối với miền Bắc,
Hội nghị tiếp tục xác định trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam,
đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của
địch.
Trước hành động gây "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền
Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 121965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên
cả nước.
- Nội dung đường lối
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng cuộc "Chiến
tranh cục bộ" mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược thực
dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy
mâu thuẫn về chiến lược. Từ sự phân tích và nhận định đó, Trung ương Đảng quyết định phát
động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm
vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược", "kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống
nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà"35.
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến
tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính,
càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở
những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối
ngắn trên chiến trường miền Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến
công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến cơng. "Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh quân
sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi giáp công" 36, đánh địch trên cả ba
vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp
và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây

dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành
cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc
miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc
chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phịng để đánh bại địch trong
trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng "Chiến tranh cục bộ" ra cả nước.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ
của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền
35 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb CTQG, HN, 2003, t.26, tr.634.
36 Sđd, t.26, tr.639.


Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong
cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền
Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho
miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn
bó nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là "Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược".
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Trung ương
lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng; thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh
thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của tồn Đảng, tồn quân,
toàn dân ta.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Kết quả:
+ Ở miền Bắc, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu đáng tự hào.
Chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành. Dù chiến tranh ác liệt, bị
tổn thất nặng nề về vật chất, thiệt hại lớn về người, song khơng có nạn đói, dịch bệnh và sự rối
loạn xã hội. Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục khơng những được duy trì mà cịn có sự phát triển
mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.

Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, điển hình là chiến
thắng lịch sử "Điện Biên Phủ trên không” trên bầu trời Hà Nội tháng 12-1972.
Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà cịn hồn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa
của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến trường miền Nam.
+ Ở miền Nam, quân dân ta đã vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần
lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Trong giai đoạn 1954 1960 đã đánh bại "Chiến tranh đơn phương" của Mỹ - Ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công. Giai đoạn 1961 - 1965 đã giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh
bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ. Giai đoạn 1965 - 1968 đã đánh bại chiến lược
"Chiến tranh cục bộ” của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận
ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Paris. Giai đoạn 1969 - 1975 đã đánh bại chiến lược "Việt
Nam hóa chiến tranh" của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 với Chiến
dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan bộ máy chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu
hàng vơ điều kiện, giải phóng hồn tồn miền Nam.
- Ý nghĩa lịch sử.
+ Đối với nước ta, đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ
năm 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ năm 1945), 115 năm chống đế quốc thực dân
phương Tây (tính từ năm 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam,
đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước. Đã hoàn thành cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hịa
bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội. Đã làm tăng
thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm
tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau;
góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc
tế.
+ Đối với cách mạng thế giới, đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào
chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Đã làm


phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động
sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài. Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc,

mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào
đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hịa bình phát triển của nhân dân thế
giới.
Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (tháng 12- 1976) khẳng định: "Năm tháng sẽ trôi qua,
nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi
được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời
về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế
giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và
có tính thời đại sâu sắc"37.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Nguyên nhân thắng lợi:
Thắng lợi của sự nghiệp chung Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong
đó quan trọng nhất là:
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, người đại biểu trung thành cho những lợi
ích sống cịn của cả dân tộc Việt Nam, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc
lập, tự chủ, sáng tạo.
+ Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán
bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù,
xứng đáng với danh hiệu "Thành đồng Tổ quốc".
+ Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa của đồng bào và chiến
sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của
hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược.
+ Tình đồn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, sự
giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và
nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
- Bài học kinh nghiệm:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã để lại cho Đảng ta nhiều bài học kinh
nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc.

Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ. Đường lối đó thể hiện ý chí và
nguyện vọng thiết tha của nhân dân miền Bắc, nhân dân miền Nam của cả dân tộc Việt Nam,
phù hợp với các trào lưu của cách mạng thế giới, nên đã động viên đến mức cao nhất lực lượng
của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh của tiền tuyến lớn với hậu phương lớn, kết hợp sức mạnh
của nhân dân ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến đấu và chiến
thắng giặc Mỹ xâm lược.
Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh
và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Tư tưởng đó là một nhân tố hết sức quan trọng để hoạch
định đúng đắn đường lối, chủ trương, biện pháp đánh Mỹ, nhân tố đưa cuộc chiến đấu của dân
tộc ta đi tới thắng lợi.
Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo. Để chống
lại kẻ địch xâm lược hùng mạnh, phải thực hiện chiến tranh nhân dân. Đồng thời phải chú trọng
37 Sđd, t.37, tr.471.


tổng kết thực tiễn để tìm ra phương pháp đấu tranh, phương pháp chiến đấu đúng đắn, linh hoạt,
sáng tạo.
Bốn là, trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có cơng tác tổ chức
thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng trong quân đội, của các ngành, các địa
phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước để đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở cả hậu
phương và tiền tuyến; phải thực hiện liên minh ba nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự
đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa, của nhân dân và chính phủ
các nước u chuộng hịa bình và cơng lý trên thế giới.



×