Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

CÔNG NGHIỆP HÓA GẮN LIỀN VỚI HIỆN ĐẠI HÓA V ĐẠI HÓA GẮN LIỀN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.5 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MƠN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề tài

CƠNG NGHIỆP HĨA GẮN LIỀN VỚI HIỆN ĐẠI
HĨA VÀ CƠNG NGHIỆP HĨA GẮN LIỀN VỚI
PHÁT TRIỂN TRI THỨC, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC
TIỄN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Cao Thị Trà My-18H4020046-010400500301
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Thanh Vân


MỤC LỤC
Mở đầu: .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠNG NGHIỆP HĨA GẮN LIỀN VỚI HIỆN ĐẠI HĨA VÀ
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA GẮN LIỀN VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRI THỨC, BẢO VỆ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG. .............2
1.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa................................................2
1.2. Cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. ........................................................5
1.3. Cơng nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ..................................7
1.4. Cơng nghiệp hóa gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường. ..........................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY ..11
2.1. Thực trạng nước ta hiện nay. ......................................................................11
2.2. Giải pháp.......................................................................................................12
2.3. Trách nhiệm của thanh niên, sinh viên......................................................14
KẾT LUẬN .............................................................................................................16
Tài liệu tham khảo .................................................................................................17




Mở đầu:
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển, nông nghiệp
là ngành sản xuất chủ đạo, chưa qua giai đoạn công nghiệp hóa, lại bị chiến tranh
tàn phá, nên việc cần phải tiến hành cơng nghiệp hóa để phát triển đất nước là một
chủ trương, quan điểm đúng đắn, có ý nghĩa chiến lược. Nước ta đang bước vào thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm bởi vì chỉ có
xây dựng và phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa nước ta trở nên giàu
mạnh. Và đồng thời xây dựng được một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, từng
bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển
trên thế giới. Đại hội III của Đảng (năm 1960) xác định cơng nghiệp hóa, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay, nhân loại đã bước sang nền văn minh
“hậu công nghiệp” hay văn minh trí tuệ. Nước ta thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, chúng ta
không nhất thiết phải trải qua tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nhiệp
rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đảng ta đã đưa ra những quan điểm mới trong chỉ
đạo quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Những quan điểm
này được đã được Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII và tiếp
tục được bổ sung trong các Đại hội VIII, IX,X,XI của Đảng. Một trong những quan
điểm cơ bản đó là: “Cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường và sự vận
dụng vào thực tiễn VN giai đoạn hiện nay.”

1


CHƯƠNG 1: CƠNG NGHIỆP HĨA GẮN LIỀN VỚI HIỆN ĐẠI
HĨA VÀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA GẮN LIỀN VỚI

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG.
1.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa.
a. Theo quan điểm của C.Mac.
Cơng nghiệp hố là q trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, đã diễn
ra từ lâu trong lịch sử xã hội cùng với cuộc cách mạng công nghiệp trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Máy móc thúc đẩy phân cơng lao động xã hội, giảm lao động
cơ bắp và làm cho việc nâng cao trình độ học vấn trở thành bắt buộc đối với người
lao động. C.Mác dự đoán: theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải
thật sự trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lượng lao động đã chi phí
mà chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và của tiến bộ kỹ thuật, hay là
phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất.
Để thực hiện “những bước chuyển tự nhiên” có hiệu quả cần phải tập trung
phát triển lực lượng sản xuất. Lịch sử phát triển của xã hội lồi người là 1 q trình
tự nhiên, nhưng khơng có nghĩa là tuần tự từng bước 1, mà căn cứ vào điều kiện cụ
thể có thể “rút ngắn” để phát triển cao hơn, hiệu quả hơn.
b. Theo quan điểm của Lê-nin.
V.I.Lênin nhấn mạnh rằng: “Công nghiệp là chìa khố để cải tạo nền nơng
nghiệp lạc hậu và phân tán trên cơ sở tập thể hố… Do đó, nhiệm vụ là phải cung
cấp cho nông nghiệp đến mức tối đa những công cụ và tư liệu sản xuất cần thiết để
xúc tiến và đẩy mạnh cải tạo nông nghiệp trên cơ sở kỹ thuật mới”. Nếu làm được
việc đó thì thắng lợi cuối cùng của chủ nghĩa xã hội mới được đảm bảo.” “Cơ sở
2


kinh tế duy nhất có thể có được của chủ nghĩa xã hội là nền đại cơng nghiệp cơ khí”.
“Chủ nghĩa cộng sản là chính quyền Xơ Viết cộng với điện khí hố tồn quốc.
V.I.Lênin ln coi trọng ngành sản xuất có cơng nghệ hiện đại và đào tạo cán bộ
cơng nhân có trình độ cao, nên trong thời kỳ khó khăn sau chiến tranh, vẫn giành chi
phí hàng triệu rup để cử người ra nước ngồi học tập.

Khơng chỉ tác động trực tiếp đến nông nghiệp, công nghiệp phát triển cịn thúc
đẩy các q trình kinh tế khác, gián tiếp mở mang phát triển nông nghiệp, đưa nông
nghiệp hội nhập kinhtế thế giới. Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện mở rộng thị
trường trong nước, làm lưu thông hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia, tham gia
vào phân công lao động thế giới và thị trường thế giới.
c. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, con đường duy nhất đúng, đồng thời là điểm khởi
đầu cần thiết để biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước xã
hội chủ nghĩa giàu mạnh là phải công nghiệp hố đất nước và đẩy mạnh cơng nghiệp
hố. Nhận thức tính tất yếu của việc thực hiện cơng nghiệp hố trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và trung thành với lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí
Minh khẳng định yêu cầu khách quan tiến hành cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc nước ta “là con đường ấm no thật sự của nhân dân ta”. Trong lời phát
biểu tại Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội (6/1960) Hồ Chí Minh chỉ rõ: “muốn
đảm bảo đời sống sung sướng mãi mãi, phải cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa, phải
xây dựng cơng nghiệp nặng”. Từ đó, “nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải
xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa miền bắc tiến dần
lên chủ nghĩa xã hội, có cơng nghiệp, nơng nghiệp hiện đại, có văn hố và khoa học
tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh
tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”.
Thực tiễn cơng nghiệp hóa thế giới
3


Thế giới tiến hành cơng nghiêp hố từ thế kỷ XVIII. Lịch sử phát triển cơng
nghiệp hố thế giới cho đến nay đã trải qua hơn 200 năm. Cuộc cách mạng cơng
nghiệp này sau đó nhanh chóng lan rộng sang các nước Tây Âu và các nước khác
như một trào lưu phát triển mới của thế giới. Trong quá trình thực hiện cơng nghiệp
hố , các nước này chỉ chủ yếu tập trung vào công nghiệp nên sự chuyển biến của
các hoạt động kinh tế xã hội khác chỉ là hệ quả của q trình phát triển cơng nghiệp,

mà khơng phải là đối tượng trực tiếp của cơng nghiệp hố. Nhiều nước thuộc Thế
giới thứ ba bắt đầu các chương trình cơng nghiệp hóa dưới sự ảnh hưởng của Hoa
Kỳ hoặc Liên Xô trong Chiến tranh Lạnh nửa cuối thế kỷ 20. Nỗ lực này ở một số
nước Đông Á thành công hơn ở các nơi khác trên thế giới (ngoại trừ các quốc gia
tiến hành cơng nghiệp hóa muộn mằn châu Âu, dẫu vậy tiến trình của các nước này
đã bắt đầu từ trước Chiến tranh thế giới thứ hai).
Đặc biệt phải kể đến sự phát triên nhảy vọt của mơ hình cơng nghiệp hóa ở
Nhật Bản; mơ hình hóa của các nước cơng nghiệp mới NIC là những quốc gia đã cơ
bản hồn thành q trình cơng nghiệp hóa, trên thế giới hiện nay, nhóm này đứng
trên các nước đang phát triển nhưng xếp sau các nước phát triển như Hồng Kông,
Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo... Đây là các quốc gia chưa đạt được trình độ tiến bộ
kinh tế xã hội cao như các nước thuộc thế giới thứ nhất nhưng có sự phát triển vượt
trội so với các nước đang phát triển thuộc thế giới thứ ba. Một đặc điểm của các
nước công nghiệp mới (NIC) là có tốc độ tăng trưởng cao (thường là hướng về xuất
khẩu). Q trình cơng nghiệp hóa nhanh chóng là một chỉ số quan trọng để trở thành
một nước công nghiệp mới.
Thực tiễn cơng nghiệp hóa thời kì đổi mới ở Việt Nam.
Sau chiến thắng Điên Biên Phủ (1954) miền Bắc nước ta hồn tồn giải phóng,
Đảng quyết tâm đưa miền Bắc thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội và điều tất yếu
là tiến hành cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa. Q trình cơng nghiệp hóa trước đổi
4


mới đã đạt được những kết quả quan trọng tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và
nguyên nhân. Đại hội 6 của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương
cơng nghiệp hố thời kỳ 1960-1986 đó là những sai lầm trong việc xác định mục
tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và
quản lý kinh tế, v.v… Do tư tưởng chủ quan nóng vội, muốn bỏ qua các bước đi cần
thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH trong khi chưa có đủ các điều kiện
tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung
chính của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên là thực hiện
cho bằng được 3 chương trình lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ. Ở những
kỳ đại hội sau đó Đảng ta tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng tồn diện và
sâu sắc hơn về cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa, trong đó có quan điểm: “CNH
theo hướng hiện đại, CNH gắn với HĐH và CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên môi trường”.
1.2. Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.
Lịch sử cơng nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào giữa thế
kỷ XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành cuộc cách
mạng công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ cơng sang lao
động cơ khí. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình cơng nghiệp hóa của
thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái niệm cơng nghiệp hóa mới được dùng
để thay thế cho khái niệm cách mạng công nghiệp, mặc dù sau cách mạng công
nghiệp ở Anh, một thế hệ công nghiệp hóa đã diễn ra ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ
và Nhật Bản. Có thể khái qt, cơng nghiệp hóa là quá trình tạo sự chuyển biến từ
nền kinh tế nông nghiệp với nền kinh tế lạc hậu, dựa trên lao động thủ công, năng
suất thấp sang nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu kinh tế hiện đại, dựa trên lao động
5


sử dụng bằng máy móc, tạo ra năng suất lao động cao. Như vậy, cơng nghiệp hóa là
q trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước cơng nghiệp hiện đại với
trình độ cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành
kinh tế quốc dân. Hiện đại hóa là q trình ứng dụng và trang bị những thành tựu
khoa học và cơng nghệ tiên tiến, hiện đại vào q trình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế xã hội.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức văn minh của nhân loại về
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và căn cứ vào điều kiện của Việt Nam là một nước đi

sau đang trong quá trình phát triển, Đảng cộng sản Việt Nam tại hội nghị Trung ương
lần thứ bảy khóa VII (năm 1994), nêu chủ trương tiến hành xây dựng cơ sở vật chấtkỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn mới bằng con đường cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng ta xác định: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q
trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện
đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.” Qúa trình xây dựng phải kết hợp chặt chẽ hai nội
dung cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa. Nó khơng chỉ đơn thuần là phát triển cơng
nghiệp mà cịn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu từng ngành, lĩnh vực và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân theo hướng hiện đại.
Sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, xu hướng hội nhập tồn cầu
hóa với lợi thế là một trong những nước đi sau, chúng ta đã và đang tận dụng, nhập
khẩu cơng nghệ mới. Nếu khơng hiện đại hóa mà chỉ cơng nghiệp hóa thì dung những
máy móc cũ sẽ tốn hao nhiên liệu nhiều, sản phẩm kém chất lượng, giá thành không
cao không cạnh tranh với cơ chế thị trường. Cụ thể như nhà máy sản xuất xi măng
nhập loại cũ về dùng không được mà lại tốn tiền, hay hiện nay lượng dầu khí xuất
6


khẩu của nước ta chủ yếu là dầu thô, sau đó lại nhập khẩu lại dầu đã qua sơ chế để
đưa đến tay người tiêu dùng. Nên cơng nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa tức là
dùng những máy móc tối tân hiện đại để bắt kịp với đà tiến triển trong khu vực thế
giới. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, nếu máy móc chúng ta lạc
hậu, chi phí đầu vào cao, đầu ra cao thì gây ra hiện tượng lượng người mua khơng
cao. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của q trình tồn cầu hóa đã tạo ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Vì vậy, cơng nghiệp hóa phải
gắn liền với hiện đại hóa. Đây chính là cái mà chúng ta thừa hưởng thành tựu của
thời đại. Điều đó, mở ra cho chúng ta nhiều con đường đi tắt, cho phép thực hiện
trong một thời gian lịch sử rất ngắn so với q trình cơng nghiệp hóa cổ điển lâu dài

trước kia.
1.3. Cơng nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Hiện nay, nhân loại đã bước sang nền văn minh “hậu công nghiệp” hay văn minh
trí tuệ. Nước ta thực hiện CNH, HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển
mạnh mẽ. Vì vậy, chúng ta khơng nhất thiết phải trải qua tuần tự từ kinh tế NN lên
kinh tế CN rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau. Tri
thức là gí? Tri thức tại sao lại gắn liện với cơng nghiệp hóa?
 Tri thức là nguồn lực hàng đầu tạo nên sự tăng trưởng cao.
 Sự sáng tạo thường xuyên là động lực thúc đấy phát triển.
Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: Kinh tế tri
thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữa vai trò
quyết định nhất với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc
sống. Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát
triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức dựa vào các thành tựu mới của khoa học,
cơng nghệ. Đó là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ
7


thông tin, công nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống như nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao.
Các nước phát triển hiện nay đều chứa đựng trong nó nhiều yếu tố của nền kinh
tế tri thức, như nền công nghiệp cơng nghệ cao chiếm tỷ trọng lớn, lao động trí tuệ
có chun mơn kỹ thuật cao. Vì vậy, bước chuyển sang kinh tế tri thức là bước
chuyển có tính tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật chung. Việt Nam là nước
có nền kinh tế nơng nghiệp đang tiến hành cơng nghiệp hóa để phát triển kinh tế
tránh tụt hậu. Đội ngũ cán bộ khoa học của Việt Nam có khả năng tiếp cận và ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Trong q trình cơng
nghiệp hóa đất nước, Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư, khai thác ứng dụng những thành
tựu mới của thời đại nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
phần mềm... Như vậy, chúng ta có cơ sở khoa học để đồng thời thực hiện hai nhiệm

vụ: chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và phát triển kinh
tế tri thức. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định: “Con đường
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có
những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất
nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ tiên tiến, đặc biệt là công
nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở
mức độ cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ,
từng bước phát triển kinh tế tri thức”.
Như vậy, muốn rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta cần
phải nắm bắt, khai thác, sử dụng các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại và
những yếu tố của nền kinh tế tri thức với phương châm tăng tốc, đi tắt, bỏ qua lối
mòn mà các nước đã vượt qua. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đồng thời phát triển kinh tế tri thức là có căn cứ khoa
học, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Nhưng chủ trương này chỉ thành công
8


khi hai nhiệm vụ được thực hiện đồng thời, lồng ghép vào nhau, bổ sung hỗ trợ cho
nhau bằng cách tăng cường đào tạo, sử dụng khuyến khích tăng nhanh tiềm năng tri
thức quốc gia, đầu tư vào các ngành kinh tế tri thức. Từ chủ trương “từng bước phát
triển kinh tế tri thức” trong Đại hội IX đến Đại hội X, Đảng ta khẳng định: “Coi kinh
tế tri thức là yếu tố quyết định của nền kinh tế và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Trước xu thế có tính tất yếu của thời đại chuyển sang kinh tế tri thức, trước đòi
hỏi bức thiết của sản xuất và đời sống, nước ta khơng cịn sự lựa chọn nào khác nếu
không chịu tụt hậu, cách xa các nước trong sự phát triển là phải gắn cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức.
1.4. Cơng nghiệp hóa gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường.
Nước ta đã vượt qua ngưỡng nước nghèo vào 2010, bước vào nhóm nước có
thu nhập trung bình. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu vượt bậc ấy, chúng ta
đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về môi trường. Công nghiệp

hóa, hiện đại hóa tất yếu sẽ dẫn đến tác động đến môi trường như gia tăng sức ép mạnh
mẽ lên 4 loại tài nguyên (đất, nước, năng lượng, vật liệu); làm trầm trọng thêm các ô
nhiễm môi trường (không khí, nước, đất, địa điểm lao động) ... Đó là một vấn đề không
chỉ của mỗi quốc gia mà là vấn đề tồn cầu. Vì vậy, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
gắn liền bảo vệ tài ngun, mơi trường để phát triển bền vững.
Song song với quá trình CNH-HĐH, chúng ta đang phải chịu những áp lực về
thay đổi cấu trúc và mơ hình phát triển do sự cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường
ngày càng lộ rõ. Do đó, các mối quan tâm về mơi trường cần được lồng ghép ngay
từ quá trình ra các quyết định về phát triến kinh tế và xã hội. Nhà nước cần dành sự
quan tâm đặc biệt để xây dựng năng lực nội sinh nhằm sử dụng và phát triển các
công nghệ tiết kiệm tài nguyên, nguyên liệu, năng lượng...; vì đây là động lực chủ
yếu để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng phát triển
bền vững. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không
9


làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường. Phát triển bền vững là tốc độ tăng trưởng 5 – 7% trong vịng 20 – 30 năm và
khơng tàn phá môi trường.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Thực trạng nước ta hiện nay.
Xét trên quy mơ thương mại tồn cầu, thế giới ngày nay đã bị các hiệp định
thương mại tự do, nhất là các hiệp định thế hệ mới biến thành một thị trường liên
hồn, thống nhất. Ở đó, đã và sẽ nhanh chóng mất đi sự phân biệt giữa thị trường
quốc nội và thị trường quốc tế. Trong bối cảnh mới như vậy, các mơ hình cơng

nghiệp hóa nêu trên hiển nhiên là khơng cịn chỗ đứng. Việt Nam cũng như các quốc
gia khác, rất cần xác định mới mơ hình cơng nghiệp hóa, vừa thích ứng với chuỗi
giá trị tồn cầu, cách mạng công nghiệp lần thứ tư... và phù hợp với điều kiện, mục
tiêu, yêu cầu... của nước nhà. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021 2030) được thông qua tại Ðại hội XIII nêu rõ mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong thời kỳ mới: "Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền
tảng của khoa học, cơng nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu công nghệ của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư... Ðẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực
kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng
trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực,
thế giới".
Theo dự báo, năm 2021 kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng từ 6,17 - 6,72% và trong
5 năm tới tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức 6,3 - 6,8%/năm. Mặc dù trong năm qua do
dịch bện covid kéo dài ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của công nghiệp. Tuy nhiên
theo Tổng cục thống kê giá trị tăng thêm tồn ngành cơng nghiệp năm 2020 ước tính
tăng 3,36% so với năm trước (quý I tăng 5,1%; quý II tăng 1,1%; quý III tăng 2,34%;
quý IV tăng 4,80%). Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỉ USD năm 2010 lên
268,4 tỉ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm
2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Đi kèm với sự tăng trưởng là sự trầm trọng
11


hơn tình trạng ơ nhiễm ở các khu cơng nghiệp và các vùng đơ thị, việc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa các ngành cơng nghiệp nặng gây ra những ảnh hưởng không hề
nhỏ tới môi trường.
Ngày nay, bên cạnh những thành tựu kinh tế thì thế giới đang phải đối mặt với
nhiều thách thức về đói nghèo, thiên tai, thiếu năng lượng và ngun liệu, bệnh tật
và suy thối mơi trường. Các nước ngày càng nhận thức rõ hơn các nguy cơ tiềm ẩn
đe dọa đến sự phát triển bền vững, hệ quả của q trình cơng nghiệp hóa thiếu cân
nhắc về mơi trường. Các chính phát triển bền vững sẽ giúp cho các ngành kinh tế có
sự cân nhắc sử dụng các nguồn lực sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất. Các chính

sách phát triển bền vững là công cụ điều chỉnh hướng tới những tư duy cân bằng hơn
trong cách thức giải quyết và đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường,
nhằm tạo ra những tiền đề phát triển trong tương lai.
Việt Nam là một trong những quốc gia sớm ký tuyên bố chung về thực hiện
phát triển bền vững từ năm 1992. Cuối năm 1993, luật Bảo vệ môi trường được ban
hành cùng với sự tích cực chuẩn bị Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam đã thể
hiện quyết tâm đối với các cam kết quốc tế. Những nỗ lực đó của Việt nam được
cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, đó chỉ là những bước khởi đầu của phát
triển bền vững, vì Việt nam vẫn đang là nước đang phát triển có thu nhập trung bình
thấp, nên nỗi lo toàn về kinh tế đang bao trùm, chi phối các lĩnh vực đời sinh – xã
hội và đặc biệt là sản xuất công nghiệp.
2.2. Giải pháp.
Phát triển công nghiệp phải đảm bảo phát triển bền vững
Trước đòi hỏi bức xúc về mơi trường trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, từ năm 2004, Bộ Chính trị đã kịp thời ra chỉ thị về công tác bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong
đó xác định rõ: bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn Đảng, toàn dân và toàn
12


quân; bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối,
chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là
cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; coi phịng ngừa và ngăn chặn ơ nhiễm là ngun
tắc chủ đạo kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
Cũng đầu năm 2004, chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường và tiếp theo là Định
hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam đã được Chính phủ thơng qua.
Phát triển cơng nghiệp xanh - giải pháp tích cực ứng phó với biến đổi khí hậu.
Hiện nay, biến đổi khí hậu tồn cầu khơng cịn là dự báo mà đã trở thành mối
đe dọa gây ra nhiều thảm họa và tai biến thiên nhiên trên toàn thế giới. Việt Nam là

một trong những quốc gia được dự báo sẽ bị tác động nghiêm trọng nhất do biến đổi
khí hậu và mực nước biển dâng. Việt nam khơng thuộc nhóm nước phải cam kết cắt
giảm khí nhà kính. Nhưng xét về lợi ích toàn cầu và của quốc gia, Việt Nam cần chủ
động phát triển công nghiệp xanh phù hợp với mục tiêu chung về phát triển kinh tế
- xã hội, nhằm đạt 3 mục tiêu: xóa đói, giảm nghèo, giảm phát khí thải nhà kính và
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Cơng nghiệp xanh đang được ứng dụng và phát triển mạnh mẽ ở Mỹ, Châu Âu,
Nhật Bản, Hàn Quốc… Công nghiệp Xanh là một chiến lược hoạt động mà các
ngành công nghiệp tại các quốc gia ở tất cả các giai đoạn phát triển có thể sử dụng
để đạt được phát triển bền vững bằng cách tách tăng trưởng kinh tế ra khỏi việc sử
dụng quá mức tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường. Các ngành công nghiệp xanh
sẽ giảm thiểu lượng chất thải phát thải, sử dụng năng lượng một cách hiệu quả và
triển khai sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái tạo làm nguyên liệu cũng như
năng lượng đầu vào. Ngoài ra, các ngành cơng nghiệp xanh cịn cung cấp hàng hóa
và dịch vụ môi trường, như quản lý chất thải, năng lượng tái tạo, v.v... theo cách có
thể dự đốn được để đảm bảo rằng môi trường làm việc, cộng đồng địa phương và
thiên nhiên nói chung được an tồn trước những rủi ro nguy hiểm về môi trường.
13


Cơng nghiệp Xanh là một cách tiếp cận tồn diện có tác động lan tỏa rộng rãi, bắt
đầu và tập trung vào cơng nghiệp, nhưng có liên quan đến tất cả mọi mặt của xã hội.
Sáng tạo và đổi mới kỹ thuật là động lực cho các ngành công nghiệp xanh của tương
lai, sẽ là tác nhân xúc tiến việc làm xanh, tăng trưởng trong tương lai, và phát triển
bền vững hơn.
Phát triển ngành công nghiệp môi trường - bảo vệ mơi trường trong q trình cơng
nghiệp hóa.
Hiện nay tại Việt Nam, ngành cơng nghiệp mơi trường có thể nói cịn khá mới
mẻ và đang tìm hướng phát triển phù hợp. Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc
xây dựng khung khổ pháp lý phù hợp cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Các quy

định về đánh giá tác động mơi trường, kiểm sốt ơ nhiễm, xử lý nước thải, quản lý
chất thải rắn, chất thái nguy hại, kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng .v.v. ngày càng rõ và cụ thể hơn. Công tác kiểm tra, thành tra, xử lý vi
phạm pháp luật kèm theo các chế tài hành chính, hình sự và các biện pháp bổ sung
khác cũng ngày càng được quan tâm hơn. Việc thực hiện nguyên tắc “người gây ô
nhiễm phải trả” thông qua các quy định về thuế, phí, lệ phí mơi trường như phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, khai thác khống sản, phí xăng dầu,
v.v., cơ chế ký quỹ phục hồi môi trường, cơ chế bồi thường thiệt hại cũng dần hình
thành và đi vào thực hiện.
2.3. Trách nhiệm của thanh niên, sinh viên.
Trong thời đại phát triển như vũ bảo của cách mạng khoa học công nghệ của kinh
tế tri thức; vấn đề bức thiết đối với sinh viên nói chung và bản thân nói riêng là phải
chuẩn bị kỹ cho mọi điều kiện đáp ứng yêu cầu địi hỏi của của thời đại, sự nghiệp
cơng nghệ hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đáp ứng được những điều đó, mỗi bạn trẻ
chúng ta cần:
 Thanh niên phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị,
bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng.
14


 Thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa,
chun mơn, khoa học, kỹ thuật, tay nghề.
 Phải tích cực xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đồn thể nhân dân.
 Tích cực tham gia xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và môi trường sinh
thái trong lành, sạch đẹp.
 Xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.

15



KẾT LUẬN
Quan điểm của Đảng về CNH gắn với HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri thức
và bảo vệ tài ngun mơi trường là hồn tồn đúng đắn. Trong quan điểm của Đảng,
HĐH và phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường là những yếu tố
quan trọng làm nên sự thành công của quan điểm đó. Chỉ khi kết hợp được tất cả các
yếu tố đó thì nước ta mới phát triển một cách mạnh mẽ và bền vững được.
Cách mạng nước ta đang chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục tiêu đến năm 2030 nước ta đạt tỉ trọng công nghiệp
trong GDP đạt trên 40%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt
khoảng 30%, trong đó cơng nghiệp chế tạo đạt trên 20%. Mục tiêu đó đã đang đặt ra
những yêu cầu, trọng trách lớn lao đối với thế hệ trẻ hôm nay. Để kế tục xứng đáng
sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc ta, mỗi thanh niên Việt Nam hãy
ra sức học tập, trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; ra sức thi đua
lao động và rèn luyện để hình thành một thế hệ thanh niên tân tiến, xứng tầm đòi hỏi
của đất nước và thời đại.

16


Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và đào tạo 2017, Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng cộng sản
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách
phát triển cơng nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được ban
hành ngày 22/3/2018.
/>[Truy cập ngày 31/05/2020].
3. PGS, Ts Nguyễn Viết Thảo (10/04/2021), Ðẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Báo điện tử nhân dân.

[Truy cập ngày
31/05/2020].
4. Tổng cục thống kê: CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP HÀNG THÁNG
NĂM 2020.
[Truy cập ngày 31/05/2020].



×