Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần nước khoáng quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.28 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ VINH

HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
NƯỚC KHỐNG QUY NHƠN

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8340301

Người hướng dẫn: GS.TS. ĐẶNG THỊ LOAN

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Dưới sự hướng
dẫn của GS.TS. Đặng Thị Loan, các nội dung nghiên cứu và kết quả của đề


ii
tài này là trung thực và chưa từng được công bố. Những số liệu phục vụ cho
việc nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có chú dẫn trong
phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận hoặc thiếu trung
thực nào trong nội dung bài viết thì tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng bảo vệ cũng như kết quả luận văn của mình.
Bình Định, ngày…. tháng…. năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Vinh



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Với việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO, đã tạo ra nhiều
cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh ở những
thị trường mới, đồng thời các doanh nghiệp cũng đứng trước những thách thức
và sự cạnh tranh vơ cùng khốc liệt. Vì vậy, trong q trình hội nhập và xu thế
tồn cầu hố nền kinh tế thế giới hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần phải có đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình
và những thơng tin đó phải đầy đủ, kịp thời, chính xác để có thể chớp lấy thời cơ
và đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn.

Kế tốn với chức năng thơng tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài
chính của một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trị tích cực trong việc
quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị điều này
có ý nghĩa quan trọng cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin tuỳ
theo mục đích khác nhau.
Để đáp ứng được yêu cầu này hệ thống kế toán được chia thành kế tốn
tài chính và kế tốn quản trị. Kế tốn tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối
tượng bên ngoài đơn vị sử dụng để ra các quyết định hữu ích tuỳ từng đối
tượng. Trong khi, kế tốn quản trị có vai trị rất quan trọng trong việc cung
cấp thông tin phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt thơng tin chi phí do
kế tốn quản trị cung cấp chủ yếu phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, nó điều khiển tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý,
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.



Việt Nam, hiện nay kế tốn quản trị cịn khá mới mẻ, các doanh

nghiệp mới chỉ có hệ thống kế tốn tài chính hồn chỉnh, việc vận dụng hệ


2

thống kế tốn quản trị nói chung và kế tốn quản trị chi phí nói riêng trong
các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa, về mặt luật pháp,
Nhà nước ta mới chỉ ban hành những văn bản pháp quy, chế độ hướng dẫn về
hệ thống kế toán tài chính áp dụng bắt buộc cho các doanh nghiệp, cịn kế
tốn quản trị mới chỉ được đề cập và vận dụng không bắt buộc đối với các
doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức kế tốn quản trị chi phí là rất cần thiết để
giúp lãnh đạo xem xét, đánh giá các hoạt động của tổ chức nhằm đưa ra các
quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất.
Ngành sản xuất cơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong tồn bộ nền
kinh tế quốc dân. Việc triển khai và ứng dụng kế tốn quản trị vào cơng tác
quản lý tại các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất, thương mại
và dịch vụ nói riêng chưa được quan tâm đúng mức. Qua q trình nghiên cứu
thực tế cho thấy Cơng ty Cổ phần Nước khống Quy Nhơn cũng khơng ngoại
lệ và cơng tác kế tốn quản trị cũng cịn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định
cần phải hoàn thiện. Kế tốn chi phí của Cơng ty chủ yếu là cơng tác kế tốn
tài chính, phục vụ lập các báo cáo tài chính. Hệ thống kế tốn chi phí của
Cơng ty chưa thực hiện phân loại theo mức độ hoạt động, chưa tính giá thành
theo phương pháp trực tiếp. Với hệ thống kế tốn chi phí này, thơng tin chi
phí của Cơng ty khó có thể phù hợp, kịp thời và tin cậy cho việc ra quyết định
kinh doanh của các nhà quản trị, làm giảm sức cạnh tranh của Công ty. Trong
môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, Cơng ty Cổ phần Nước
khống Quy Nhơn cần tổ chức xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí để

phục vụ cho việc quản lý. Đó là lý do tác giả chọn đề tài luận văn nghiên cứu:
“Hoàn thiện Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần Nước khống
Quy Nhơn”.
2.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu.


nước ta kế tốn quản trị cịn khá mới mẻ và đa số các doanh nghiệp

chưa phát huy hết tính năng của nó. Vì vậy, đã có nhiều tài liệu viết về kế


3

tốn quản trị và cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị mà
đặc biệt là kế tốn quản trị chi phí.
Về mặt thực tiễn, đã có một số nghiên cứu liên quan đến quản trị chi phí,
trong đó có thể kể là nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Dược (năm 1997) với đề
tài “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào
các doanh nghiệp Việt Nam” đã trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng
hệ thống kế tốn tài chính và kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam,
tuy nhiên những nghiên cứu này cịn mang tính chất chung cho tất cả các loại
hình doanh nghiệp, trong khi tính linh hoạt của kế tốn quản trị lại rất cao, phụ
thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngành.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Cường “Hồn thiện kế
tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ Phần VINACONEX 25” năm 2010 đã
trình bày nghiên cứu cơ sở lý luận về kế tốn quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây dựng dân dụng [6]. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ

chức kế tốn quản trị chi phí tại doanh nghiệp và đánh giá những ưu điểm,
nhược điểm cần hoàn thiện và đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế tốn quản
trị chi phí tại Cơng ty Cổ Phần VINACONEX 25.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Tiến Đơng “Hồn thiện kế tốn quản trị
chi phí tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện và Xây Dựng Quảng Nam” năm 2011
tác giả đã trình bày hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán
quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp điện, phân tích thực trạng kế tốn
quản trị chi phí tại doanh nghiệp và đề xuất những giải pháp hồn thiện kế
tốn quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Cơ Điện và Xây Dựng Quảng Nam[12].
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Tuyết Diệu (2011) nghiên cứu về “Kế tốn
quản trị chi phí sản xuất tại Cơng ty Cổ phần thực phẩm xuất nhập khẩu Lam
Sơn”[4]. Trong đề tài này tác giả tiến hành phân tích đánh giá cơng tác kế toán


4

quản trị chi phí sản xuất tại Cơng ty Cổ phần xuất nhập khẩu Lam Sơn, chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế của hệ thống kế toán quản trị tại đây. Đồng thời đưa
ra các giải pháp để hoàn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất tại Công ty.

Thông qua những tài liệu và đề tài nghiên cứu về kế tốn quản trị chi phí
đã nêu trên đã khẳng định được tầm quan trọng của thông tin kế tốn quản trị
chi phí trong doanh nghiệp. Tổ chức tốt cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại
doanh nghiệp sẽ giúp cho việc kiểm sốt chi phí, cung cấp thông tin kịp thời,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và giúp cho nhà quản trị đưa ra
những quyết định đúng đắn dựa trên những thông tin của kế toán quản trị.
Tuy nhiên các nghiên cứu trên chỉ tập trung vào các ngành như xây
dựng, xây lắp điện và thủy sản, mà chưa có đề tài nào nghiên cứu về kế tốn
quản trị chi phí sản xuất sản phẩm Nước khoáng. Trong khi ngành sản xuất

Nước khoáng là một trong ngành mũi nhọn đặc biệt quan trọng của khu vực
miền Trung và Tây Ngun, chính vì lý do đó tác giả chọn đề tài nghiên cứu
tại Cơng ty Cổ phần Nước khoáng Quy Nhơn với hy vọng đề tài có thể đóng
góp cho việc nghiên cứu và hồn thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại các
doanh nghiệp sản xuất Nước khoáng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn quản trị chi phí tại
Cơng ty Cổ phần Nước khống Quy Nhơn từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm hồn thiện kế tốn quản trị chi phí tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản trị chi phí, tăng cường kiểm sốt chi phí, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có thể cung cấp
thơng tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định kinh doanh
trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại
Cơng ty Cổ phần Nước khống Quy Nhơn .


5

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu và hồn thiện kế tốn
quản trị chi phí năm 2018 tại Cơng ty Cổ phần Nước khống Quy Nhơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân
tích, tổng hợp, phỏng vấn, so sánh… Tác giả đã tiến hành nghiên cứu trực tiếp
tại Cơng ty Cổ phần Nước khống Quy Nhơn theo phương pháp phỏng vấn và
đối tượng được phỏng vấn: giám đốc, kế toán trưởng, các nhân viên kế toán. Dữ
liệu sử dụng chủ yếu trong luận văn là dữ liệu thứ cấp tại đơn vị kết hợp với các
quy định, hệ thống văn bản hướng dẫn của Công ty về tài chính - kế tốn.


6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng
ty Cổ phần Nước khống Quy Nhơn” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, cụ thể
như sau:
-

Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của kế

tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần Nước khống Quy Nhơn.
-

Về thực tiễn: Đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí phù

hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nước
khoáng Quy Nhơn.
7.

Bố cục đề tài
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần Nước

khoáng Quy Nhơn.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn quản trị chi phí tại
Cơng ty Cổ phần Nước khoáng Quy Nhơn .


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI

PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm kế tốn quản trị chi phí
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kế
tốn góp phần rất quan trọng trong công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài
chính. Việc thu nhận, xử lý và cung các thơng tin về tình hình thu nhập, chi phí,
so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong những yêu cầu của
KTTC. Nhưng đối với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh
doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi phí, thu nhập và kết
quả của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong một cơ
cấu hệ thống kế toán phục vụ cho u cầu của quản trị doanh nghiệp thì KTTC
khơng đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh nghiệp tổ chức hệ thống
KTQT để xây dựng các dự toán chi phí, dự tốn thu nhập và kết quả của từng
loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Sau đó phải tiến hành theo dõi, kiểm tra suốt
q trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hóa dịch vụ, tính tốn giá thành sản
phẩm, giá vốn hàng hóa, hàng bán, doanh thu và hiệu quả của từng loại sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đạt được mục tiêu cuối cùng là
thu được lợi nhuận tối đa trên mỗi sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cần phải
nắm rõ sản xuất, kinh doanh mặt hàng nào, sản phẩm nào có lãi, mặt hàng
nào, sản phẩm nào sẽ bị lỗ bằng cách tính tốn, phân tích, tổng hợp từng yếu
tố chi phí để so sánh với doanh thu của từng nhóm sản phẩm, dịch vụ mà
doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị
doanh nghiệp phải được cung cấp những thơng tin đặc biệt khác nhau từ kế
tốn quản trị.


7


Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế tốn chi phí, nghiên cứu chủ
yếu về q trình tính tốn giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản
xuất; nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và
kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Cho đến nay, khi bàn về bản chất của
kế tốn quản trị có nhiều quan điểm khác nhau, chẳng hạn như:
Theo định nghĩa của Hội hiệp kế toán quốc gia (Mỹ) – National
Asociation of Accountants (NAA) – văn kiện số 1A tháng 3/1984 thì: “Kế
tốn quản trị là q trình cung cấp thơng tin cho nhà quản lý doanh nghiệp
trong việc lập kế hoạch, kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh
nghiệp. Quy trình kế tốn quản trị bao gồm các cơng việc xác định, cân, đong,
đo, đếm, thu thập, tích lũy, phân tích, chuẩn bị thơng tin, giải thích và cung
cấp thông tin cho các nhà quản lý để các nhà quản lý xử lý các thơng tin này
theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp”.
Theo định nghĩa của Viện kế tốn viên quản trị Hoa Kỳ thì: “Kế tốn
quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn
giải và truyền đạt thơng tin được quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá
và kiểm tra trong nội bộ tổ chức, và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có
trách nhiệm đối với các nguồn lực của tổ chức đó”.
Theo Điều 4 Luật Kế toán Việt Nam năm 2003: "Kế toán quản trị là việc
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo u cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn"[8].
Như vậy, có rất nhiều quan niệm và định nghĩa về kế toán quản trị nhưng
đứng trên góc độ sử dụng thơng tin kế tốn phục vụ cho chức năng quản lý
của các nhà quản trị doanh nghiệp, từ những quan điểm trên có thể rút ra khái
niệm chung về kế toán quản trị như sau: KTQT là một bộ phận quan trọng của
hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp và có quan hệ chặt chẽ với KTTC,
KTQT được hình thành và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường,



8

có nhiệm vụ cung cấp thơng tin kế tốn cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
KTQT về cơ bản dựa trên những nội dung cơ bản của kế tốn, ngồi ra còn đi
sâu, nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận để phục vụ
tốt cho hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh của nhà quản trị. Vai trò của
KTQT ngày càng được khẳng định và nó được xem là một trong những cơng
cụ phục vụ hữu hiệu nhất cho quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, bộ phận kế tốn chi phí trong hệ thống kế toán quản trị được gọi
là kế toán quản trị chi phí. Kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống
kế toán quản trị nhằm cung cấp thơng tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện
chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây
dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.

1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Các tổ chức trong xã hội dù thuộc nhóm nào cũng đều cần thơng tin kế
tốn. Doanh nghiệp cần thơng tin kế tốn để theo dõi chi phí và kết quả kinh
doanh trong từng kỳ kế tốn; Tổ chức nhà nước cần thơng tin kế tốn để đánh
giá mức độ cung cấp các dịch vụ phục vụ công cộng; tổ chức phi lợi nhuận
cần thông tin kế toán để theo dõi hoạt động của tổ chức, xác định mức độ
phục vụ xã hội.... Như vậy đối với bất kỳ một tổ chức nào thì thơng tin kế
tốn đều có vai trị quan trọng, khơng thể thiếu đối với hoạt động của tổ chức
đó và chính thơng tin kế tốn lại có ảnh hưởng quyết định đến mức độ đạt
được các mục tiêu.
Có hai loại đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn là bên ngồi tổ chức và
nội bộ tổ chức. Đối tượng sử dụng thông tin kế tốn bên ngồi tổ chức là các
cổ đơng, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan thuế....Đối tượng sử
dụng thơng tin kế tốn trong nội bộ tổ chức là các nhà quản lý các cấp (ban
giám đốc và lãnh đạo các bộ phận) trong tổ chức. Mặc dù cần đến thông tin về
cùng một tổ chức, nhưng hai loại đối tượng này cần những thông tin với các



9

tính chất khác nhau. Bên ngồi tổ chức cần thơng tin tổng qt về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động của tổ chức. Các nhà quản lý nội bộ trong tổ chức
cần thông tin chi tiết theo từng mặt hoạt động nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động và thiết lập kế hoạch trong tương lai cho tổ chức.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí
phát sinh ở tất cả các giai đoạn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy, thơng tin chi phí giữ vai trị quan trọng trong hệ thống thông
tin hoạt động của doanh nghiệp. Dưới góc độ kế tốn tà i chính, bộ phận kế
tốn chi phí có chức năng tính tốn, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức
theo đúng nguyên tắc kế tốn để cung cấp thơng tin về giá trị thành phẩm, giá
vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên các báo cáo kế tốn. Dưới góc độ kế
tốn quản trị, bộ phận kế tốn chi phí có chức năng đo lường, phân tích về
tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ; các hoạt
động và các bộ phận của tổ chức phục vụ cho các quyết định quản trị sản xuất,
định hướng kinh doanh, thương lượng với khách hàng, điều chỉnh tình hình
sản xuất theo thị trường; phục vụ tốt hơn quá trình kiểm sốt chi phí, đảm bảo
tính tiết kiệm, hiệu quả và gia tăng năng lực cạnh tranh.
Như vậy kế toán chi phí vừa có trong hệ thống kế tốn tài chính vừa có
trong hệ thống kế tốn quản trị, trong đó bộ phận kế tốn chi phí trong hệ thống
kế toán quản trị được gọi là kế toán quản trị chi phí. Kế tốn quản trị chi phí là
một bộ phận của hệ thống kế tốn, chính vì vậy xét một cách tổng qt, kế tốn
quản trị chi phí có bản chất là một bộ phận của hoạt động quản lý và nội dung
của kế tốn quản trị chi phí là quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và cung
cấp các thơng tin về chi phí hoạt động kinh doanh của một tổ chức.

Kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị

nhằm cung cấp thơng tin về chi phí phục vụ chức năng quản trị yếu tố nguồn


10

lực tiêu dùng cho các họat động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh
giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Việc tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí khơng bắt buộc
phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế toán và có thể được thực hiện theo
những quy định nội bộ của doanh nghiệp - nhằm tạo lập hệ thống thơng tin
quản lý thích hợp theo u cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp bao gồm[1]:

1.1.3.1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung
kế tốn quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ
Đối tượng nhận thơng tin kế tốn quản trị chi phí là ban lãnh đạo doanh
nghiệp và những người trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không bắt buộc phải cơng
khai các thơng tin về kế tốn quản trị chi phí cho các đối tượng ở bên ngồi
doanh nghiệp. Phạm vi kế tốn quản trị chi phí khơng bị giới hạn và được
quyết định bởi nhu cầu thông tin về kế tốn quản trị chi phí của doanh nghiệp
-

trong tất cả các khâu của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, lập

kế hoạch, kiểm tra, điều hành, ra quyết định,… Kỳ kế toán quản trị chi phí
thường là tháng, q, năm như kỳ kế tốn tài chính. Doanh nghiệp được quyết
định kỳ kế tốn quản trị chi phí khác - theo u cầu của mình - có thể là ngày,
tuần hoặc bất kỳ thời gian nào.

1.1.3.2. Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự tốn
Kế tốn quản trị chi phí là phương tiện để ban giám đốc kiểm sốt một
cách có hiệu quả chi phí nói riêng và hoạt động của doanh nghiệp nói chung.
Chính vì vậy, kế tốn quản trị chi phí phải biết xây dựng các định mức kinh tế
-

kỹ thuật, biết lập dự tốn chi phí, tiên liệu kết quả và kiểm tra, giám sát quá

trình thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, dự toán đã đề ra.


11

1.1.3.3. Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng
báo cáo kế toán quản trị chi phí
Doanh nghiệp được tồn quyền quyết định việc vận dụng các chứng từ kế
toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi tiết hoá các tài khoản kế toán,
thiết kế các mẫu báo cáo kế toán quản trị cần thiết phục vụ cho kế toán quản trị chi
phí của bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng mọi thông tin, số liệu
của phần kế tốn tài chính, để phối hợp và phục vụ cho kế tốn quản trị chi phí.

1.1.3.4. Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và
ra quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải lập kế hoạch và ra quyết định đối với toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó kế tốn quản trị chi
phải thu thập, xử lý, phân tích thơng tin trong suốt q trình từ lúc mua hàng hố,
ngun liệu; xác định được chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hoạt động, từng loại dịch vụ,… từ đó tập hợp được các dữ kiện
cần thiết để phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh cũng như dự kiến được
phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.


1.1.4. Vai trò của kế tốn quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập cả kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp các bộ phận
triển khai thành kế hoạch riêng của bộ phận, đơn vị mình. Để thực hiện vai trị
của mình, kế tốn quản trị chi phí tiến hành lập dự tốn chi phí để trợ giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch. Ngồi ra, trong
q trình thực hiện các mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra, kế tốn quản trị chi phí
đã cung cấp thơng tin cho việc quản lý đến từng công việc cụ thể, như: quản
lý sản xuất tác nghiệp, quản lý tồn kho, quản lý chi phí,... Kế tốn quản trị chi
phí cịn được coi là cơng cụ để đánh giá q trình thực hiện mục tiêu kế hoạch
-

thơng qua việc phân tích các chi phí, từ đó có những quyết định hợp lý để

hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.


12

Ngồi ra, kế tốn quản trị chi phí giúp thực hiện chức năng kiểm tra của
quản lý một cách rất hiệu quả thông qua việc thu thập và cung cấp các thơng
tin chi tiết về tình hình thực hiện kế hoạch, phát hiện các khoản chênh lệch so
với kế hoạch và các ngun nhân dẫn đến tình hình đó, giúp nhà quản lý nắm
bắt hoạt động nào đem lại lợi ích, hoạt động nào đang duy trì lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp,… Với khả năng cung cấp thông tin về chi phí và lợi
nhuận thu được từ từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng lĩnh vực hoạt động, từng
bộ phận,… kế tốn quản trị chi phí sẽ rất hữu ích trong việc kiểm sốt chi phí
sản xuất và vịng đời của sản phẩm cũng như hiệu quả của từng hoạt động.
Có thể nói, kế tốn quản trị chi phí đóng vai trị kiểm sốt tồn bộ các khâu

của hoạt động kinh doanh một cách rất cụ thể, chi tiết và thường xun. Ngồi
ra, trong một số tình huống đặc biệt, các thơng tin về chi phí đóng vai trị vô
cùng quan trọng trong việc xác định giá bán sản phẩm, nhất là trong các trường
hợp sản xuất theo yêu cầu của khách hàng mà chưa có giá trên thị trường.
1.2. NỘI DUNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1. Phân loại và nhận diện chi phí
1.2.1.1 Khái niệm về chi phí
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động thuật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc một chu kỳ nhất định (tháng, quý, năm) thực
chất chi phí bằng sự chuyển dịch vốn, giá trị của các yếu tố sản xuất vào các
đối tượng tính giá như sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
1.2.1.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp
a) Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách “ứng xử” của chi phí là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của chi
phí tương ứng với các mức độ hoạt động đạt được. Trong doanh nghiệp sản


13

xuất, các chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động như: khối lượng công việc đã
thực hiện, khối lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động,... Xét theo
cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: biến phí (chi
phí khả biến), định phí (chi phí bất biến) và chi phí hỗn hợp.
Biến phí (chi phí khả biến/chi phí biến đổi)
Biến phí là những chi phí xét về mặt tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động. Mức độ hoạt
động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ
máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện...

Biến phí thường có các đặc điểm sau:
-

Biến phí đơn vị thường không thay đổi. Dựa vào đặc điểm này các nhà

quản trị xây dựng định mức biến phí góp phần kiểm sốt các khoản chi phí.
-

Xét về tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Trong

trường hợp doanh nghiệp không hoạt động thì biến phí khơng phát sinh.
-

Biến phí của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, có thể chia biến

phí thành 2 loại cơ bản: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.


Biến phí tỷ lệ là loại biến phí mà tổng của nó biến động theo tỉ lệ

thuận với biến động của mức độ hoạt động. Biến phí tỷ lệ gồm các khoản chi
phí như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, hoa hồng bán hàng...


Biến phí cấp bậc là loại biến phí mà tổng của nó chỉ biến động khi

mức độ hoạt động biến động nhiều và rõ ràng. Biến phí cấp bậc khơng đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi ít. Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí như
chi phí nhân cơng gián tiếp, chi phí bảo trì máy móc...



14

Chi phí

Chi phí
Biến phí cấp
Biến phí

Mức độ hoạt động

Mức độ hoạt động

Đồ thị 1.1.
Sơ đồ 1.1. Đồ thị minh họa các loại biến phí

Định phí (Chi phí bất biến/chi phí cố định)
Định phí là những chi phí xét về mặt tổng số không thay đổi theo mức độ
hoạt động trong phạm vi của quy mơ hoạt động nhưng khi tính cho một đơn vị
hoạt động cơ sở thì định phí thay đổi.
Định phí thường có đặc điểm sau:
-

Trong giới hạn của quy mơ hoạt động, tổng định phí thường khơng thay

đổi và định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Doanh nghiệp có hoạt động hay khơng thì định phí vẫn tồn
tại. Do vậy, các nhà quản trị muốn cho định phí đơn vị sản phẩm thấp cần khai
thác tối đa công suất của các tài sản đã tạo ra các định phí đó.
-


Định phí trong doanh nghiệp cũng đa dạng và phong phú. Xét ở khía

cạnh quản lý chi phí, định phí được chia thành 2 loại: định phí bắt buộc và
định phí tùy ý.
+

Định phí bắt buộc là những định phí khơng thể thay đổi một cách

nhanh chóng, chúng thường liên quan đến năng lực sản xuất hay cấu trúc tổ
chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các định phí bắt buộc gắn liền
với các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp và không thể cắt giảm hết trong
thời gian ngắn. Để quản lý loại chi phí này cần thận trọng khi quyết định đầ u


15

tư và nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố vật chất và nhân lực cơ bản của
doanh nghiệp.
+

Định phí tùy ý là các định phí có thể được thay đổi nhanh chóng bằng

các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Chúng thường được kiểm soát
theo các kế hoạch ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào chính sách quản lý hàng
năm của các nhà quản trị, có thể cắt giảm khi cần thiết. Do vậy, loại chi phí
này cịn được gọi là chi phí bất biến tuỳ ý hay chi phí bất biến quản trị.
Chi phí

Chi phí


Định phí tùy ý
Định phí bắt buộc

Mức độ hoạt động

Mức độ hoạt động

Sơ đồ 1.2. Đồ thị minh họa các loại định phí

Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố
của định phí và biến phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp
mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí
hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến. Hiểu theo một cách
khác, phần bất biến trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận chi phí cơ bản để
duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần khả biến là bộ phận chi phí
sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm. Trong các doanh nghiệp
sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ lệ khá cao trong các loại chi phí,
chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí bảo trì máy móc thiết bị,...
Gọi:

y – chi phí hỗn hợp.
a – biến phí tính cho 1 đơn vị khối lượng hoạt động.


16

b – định phí trong chi phí hỗn hợp.
x – mức độ hay khối lượng hoạt động.

Ta có phương trình biểu diễn chi phí hỗn hợp: y = ax + b
Chi phí
y = ax + b
Biến phí
Định phí
Mức độ hoạt động

Sơ đồ 1.3. Đồ thị minh họa chi phí hỗn hợp

Để xác định các thành phần biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp
theo từng phạm vi hoạt động, có thể dùng mơ hình tốn học để kiểm định,
phân tích hoặc thực nghiệm theo các phương pháp cơ bản thường được sử
dụng: Phương pháp cực đại - cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất và
phương pháp đồ thị phân tán.
Với cách phân loại này giúp cho công tác phân tích, đánh giá chính xác
tính hợp lý của chi phí sản xuất chi ra, mặt đó là cơ sở quan trọng để xác định
điểm hòa vốn và xây dựng chính sách giá cả hợp lý linh hoạt phù hợp với cơ
chế thị trường.
b) Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo từng hoạt
động có chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng
phục vụ, được chia thành hai loại: chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất.
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tồn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ cung cấp trong một thời gian nhất định, bao gồm ba yếu tố
cơ bản:


17


-

Chi phí NVLTT là giá trị chi phí của những nguyên vật liệu cấu thành

thực thể của sản phẩm. Đặc điểm của chi phí NVLTT có thể tập hợp thẳng cho
các đối tượng chịu chi phí, chiếm tỷ trọng khá cao trong chỉ tiêu giá thành sản
phẩm. Thông thường chi phí NVLTT có thể định mức cho một đơn vị sản
phẩm vừa là cơ sở xây dựng dự toán, vừa là cơ sở kiểm sốt chi phí.
-

Chi phí NCTT là chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo

lương, tiền ăn ca... của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Chi phí
NCTT có thể tập hợp thẳng cho đối tượng chịu chi phí. Khoản mục chi phí này
thường mang tính chất biến phí, thường xây dựng định mức cho một đơn vị sản
phẩm nhằm góp phần kiểm sốt chi phí, xây dựng hệ thống dự tốn chi phí.
-

Chi phí SXC là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng để

phục vụ hoặc quản lý q trình sản xuất sản phẩm. Chi phí SXC bao gồm các
yếu tố sau:chi phí nhân viên phân xưởng,chi phí vật liệu phục vụ cho phân
xưởng,chi phí CCDC phục vụ cho phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ phục
vụ cho q trình sản xuất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị....chi phí dịch vụ
mua ngồi, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí SXC bao gồm nhiều yếu tố chi phí, có yếu tố mang tính chất
định phí, có yếu tố mang tính chất biến phí, có yếu tố hỗn hợp mang cả tính
chất định phí và biến phí. Do vậy, các nhà quản trị muốn kiểm soát được các
yếu tố trong khoản mục chi phí này cần phải tách các yếu tố thành hai bộ
phận định phí và biến phí.

Chi phí ngồi sản xuất
Chi phí ngồi sản xuất là các chi phí phát sinh ngồi q trình sản xuất
sản phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ cơng tác
quản lý chung tồn doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản
mục chi phí:
-

Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu

thụ sản phẩm, có thể kể đến các chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ thành


18

phẩm đi tiêu thụ, chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện vận chuyển, tiền
lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị quảng cáo, ...
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho

cơng tác tổ chức và quản lý q trình sản xuất kinh doanh nói chung trên góc
độ tồn doanh nghiệp, bao gồm các chi phí như: chi phí văn phịng phẩm, tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp,
khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngồi khác, ...
- Việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động nhằm phục vụ cho nhu cầu

quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo
để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.


c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là tồn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hố để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi
phí sản phẩm bao gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. Thực
chất chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí sản xuất tính cho
sản phẩm của doanh nghiệp, đó là sản phẩm dở dang khi sản phẩm chưa hoàn
thành, là giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành và trở thành giá vốn
hàng bán khi sản phẩm đã tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương
mại thì chi phí sản phẩm là giá vốn của hàng mua và trở thành giá vốn hàng
bán khi hàng hoá đã được bán.
Khi sản phẩm hàng hố chưa được bán thì chi phí sản phẩm là giá trị
hàng tồn kho và được kế toán ghi nhận ở chỉ tiêu hàng tồn kho trong Bảng
cân đối kế toán. Khi sản phẩm, hàng hoá đã được bán, chi phí sản phẩm là giá


19

vốn hàng bán và được ghi nhận ở chỉ tiêu "Giá vốn hàng bán" trong báo cáo
kết quả kinh doanh.
Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là các chi phí phát sinh trong một thời kỳ, không tạo nên
giá trị hàng tồn kho – tài sản, nên chúng không được ghi nhận trên Bảng cân
đối kế tốn, mà được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh. Chi phí thời kỳ bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Các chi phí này được ghi nhận ở chi tiêu "Chi phí bán hàng" và "Chi
phí quản lý doanh nghiệp" trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

d) Các tiêu thức phân loại chi phí khác
 Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí, chi phí
chia thành hai loại:

- Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, cơng việc, hoạt động,
đơn đặt hàng…). Chi phí trực tiếp gắn liền với đối tượng tập hợp chi phí, phát
sinh, tồn tại, phát triển và mất đi cùng với sự phát sinh, tồn tại, phát triển và
mất đi của đối tượng tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp là các khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
kế tốn tập hợp chi phí nên khơng thể tập hợp thẳng cho từng đối tượng chịu
chi phí mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí, sau đó phân bổ cho
từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ phù hợp. Chi phí gián tiếp
là những khoản chi phí gắn liền với hoạt động phục vụ, hỗ trợ cho sự phát
sinh, tồn tại, phát triển của nhiều đối tượng tập hợp chi phí, do đó khơng thể
tính tồn bộ cho bất kỳ đối tượng tập hợp chi phí cá biệt nào. Độ chính xác
của chi phí gián tiếp cần phân bổ cịn phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ. Tiêu
thức phân bổ phải lựa chọn phù hợp và thường dựa vào những căn cứ khoa
học như: có tính đại diện cao cho chi phí gián tiếp cần phân bổ, thuận tiện cho
việc tính tốn, thống nhất cả kỳ hạch toán...


20

 Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với mức độ kiểm sốt của nhà
quản trị, chi phí được chia thành:

- Chi phí kiểm sốt được là những khoản chi phí mà ở một cấp quản lý
nào đó nhà quản trị xác định được chính xác sự phát sinh của nó, đồng thời,
nhà quản trị cũng có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh của nó.

- Chi phí khơng kiểm sốt được là những khoản chi phí mà nhà quản trị
khơng thể dự đốn chính xác sự phát sinh của nó hoặc khơng có thẩm quyền
ra quyết định về loại chi phí đó.
 Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với các quyết định kinh doanh, chi
phí chia thành:
-

Chi phí cơ hội là một khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất hoặc phải hy

sinh để lựa chọn phương án (hoặc hành động) này thay vì chọn phương án
(hoặc hành động) khác. Chi phí cơ hội khơng thể hiện trên bất cứ sổ sách kế
tốn nào nhưng lại là cơ sở rất cần thiết để lựa chọn phương án kinh doanh.
-

Chi phí chênh lệch là những chi phí hiện diện, xuất hiện trong các

phương án sản xuất kinh doanh này mà chỉ xuất hiện một phần hoặc không
xuất hiện trong phương án sản xuất kinh doanh khác. Đây là một khái niệm
rộng về chi phí dùng để nhận thức, so sánh chi phí lựa chọn các phương án
kinh doanh.
-

Chi phí chìm là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất kể

đã lựa chọn phương án hoặc hành động nào. Chi phí chìm được xem như là
khoản chi phí khơng thể tránh được cho dù người quản lý quyết định lựa chọn
thực hiện theo phương án nào. Vì vậy, chi phí chìm là loại chi phí khơng thích
hợp cho việc xem xét, ra quyết định của người quản lý.
1.2.2. Xây dựng định mức và lập dự tốn chi phí
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động hiệu quả đều phải có một

dự tốn cụ thể. Dự tốn càng chính xác bao nhiêu thì việc tiến hành thực hiện
công việc càng hiệu quả bấy nhiêu.


21

Định hướng cho việc đầu tư. Trước khi đi vào lập dự toán, cần xây
dựng định mức cho từng khoản mục chi phí.
1.2.2.1. Xây dựng định mức
Chi phí định mức là chi phí ước tính để sản xuất một sản phẩm hàng hóa
hay thực hiện một dịch vụ cho khách hàng, được xây dựng để làm tiêu chuẩn
cho từng yếu tố chi phí, căn cứ trên giá tiêu chuẩn và mức sử dụng tiêu chuẩn
về nguồn lực. Chi phí định mức được xác định từ trước theo điều kiện sản
xuất bình thường nhằm đánh giá thành tích hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Chi phí định mức được sử dụng như là thước đo trong hệ thống dự toán
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kế toán
quản trị sẽ sử dụng chi phí định mức để xác định tổng chi phí dự tốn để sản
xuất sản phẩm. Sau khi q trình sản xuất được tiến hành, kế toán quản trị sẽ
so sánh giữa chi phí thực tế và dự tốn để xác định sự biến động về chi phí.
Đây chính là cơ sở để kiểm sốt chi phí.
Xây dựng định mức chi phí sản xuất tại đơn vị được tóm lược theo sơ
đồ sau:
Định mức về lượng
Định mức chi phí NVL trực tiếp

Định
mức
chi


Định mức về giá
Định mức về lượng

Định mức chi phí NC trực tiếp
Định mức về giá

phí
sản
xuất

Định mức biến phí
Định mức chi phí sản xuất chung

Định mức định phí
Sơ đồ 1.4 . Định mức chi phí sản xuất tại đơn vị


22

1.2.2.2. Lập dự tốn chi phí
Dự tốn là các kế hoạch chi tiết mô tả việc huy động và sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
Lập dự toán là phục vụ cho việc hoạch định và kiểm soát hoạt động
kinh doanh, bao gồm:
-

Cụ thể hóa các mục tiêu kinh doanh để làm căn cứ đánh giá mức độ

thực hiện sau này.
-


Cung cấp thông tin một cách có hệ thống tồn bộ kế hoạch của doanh

nghiệp, tính tốn được các nguồn lực và lường trước được những khó khăn để
có phương án hoạt động thích hợp.
-

Phát hiện các khâu sản xuất kinh doanh bị trì trệ tiềm ẩn để có biện

pháp chấn chỉnh kịp thời.
-

Liên kết toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp bằng cách hợp nhất

các kế hoạch và mục tiêu của các bộ phận khác nhau. Chính vì vậy, dự tốn
đảm bảo các kế hoạch và mục tiêu của các bộ phận phù hợp với mục tiêu
chung của toàn doanh nghiệp.
Dự tốn chi phí sản xuất bao gồm dự tốn chi phí ngun vật liệu trực
tiếp, dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, dự tốn chi phí sản xuất chung, dự
tốn chi phí bán hàng, dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài
chính. Các dự tốn chi phí này đều được lập trên cơ sở dự tốn tiêu thụ và sản
xuất trong kỳ.
Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Dự tốn chi phí NVLTT căn cứ vào nhu cầu sản xuất trong kỳ để tính nhu cầu
NVLTT kế hoạch. Nhu cầu NVLTT kế hoạch phải thỏa mãn nhu cầu NVLTT đáp
ứng mức sản xuất dự tốn và nhu cầu NVLTT dự trữ. Cơng thức tính:
=

×


×


23

Trong đó: BM : Chi phí ngun vật liệu trực tiếp dự toán

Q

: Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch

M

: Định mức lượng nguyên vật liệu/sản phẩm

PM : Đơn giá ngun vật liệu
Mức dự tốn chi phí NVLTT phụ thuộc vào dự toán sản lượng sản phẩm
sản xuất, định mức nguyên vật liệu, đơn giá nguyên vật liệu. Đơn giá ngun
vật liệu này khơng chỉ giá mua trên hóa đơn mà bao gồm cả chi phí phát sinh
trong quá trình thu mua trừ chiết khấu thương mại, các khoản giảm trừ khác.
Mức giá này do bộ phận thu mua dự kiến hợp lý.
Bên cạnh việc lập dự toán nhu cầu NVLTT, doanh nghiệp cịn phải lên
lịch thanh tốn dự kiến cho nhà cung cấp NVLTT. Lịch thanh toán dự kiến
phản ánh các dòng tiền chi theo thời gian, là căn cứ để lập dự toán tiền mặt.
Dự toán chi phí nhân cơng trực tiếp
Dự tốn NCTT là việc dự kiến tổng số lượng thời gian lao động cần thiết
để hoàn thành khối lượng sản phẩm sản xuất và đơn giá thời gian lao động
trực tiếp. Dự tốn NCTT có tác dụng giúp doanh nghiệp chủ động về lao
động, không bị tình trạng thừa hoặc thiếu lao động, đồng thời sử dụng lao
động hiệu quả nhất. Dự toán NCTT được xác định theo cơng thức:

=

Trong đó: BL

×

×

: Chi phí nhân cơng trực tiếp dự tốn

Q

:Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch

L

:Định mức thời gian lao động/1 sản phẩm

PL

:Đơn giá tiền lương/giờ lao động

Đơn giá tiền lương được quyết định bởi nhà quản lý hoặc hợp đồng lao
động nhưng việc xác định mức đơn giá tiền lương tiêu chuẩn cho một sản
phẩm để lập dự tốn cũng rất khó khăn vì cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
ngành nghề, tay nghề lao động... Để xác định đơn giá tiền lương tiêu chuẩn ta


×