Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trung tâm y tế thị xã sông cầu, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.87 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ PHƯƠNG THANH

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SÔNG CẦU,
TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.013

Người hướng dẫn: TS. Lê Thị Tú Oanh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu “Hồn thiện hệ thống
kiểm sốt nội bộ tại Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên” dưới sự
hướng dẫn của giảng viên TS. Lê Thị Tú Oanh, là cơng trình nghiên cứu của
cá nhân tơi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào
khác cho tới thời điểm này.
Tác giả


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi tổ chức đều có các quy định, thủ tục kiểm sốt để đảm bảo hoạt
động của tổ chức mình theo đúng quy định của pháp luật; kiểm soát, ngăn
ngừa và phát hiện những gian lận có thể xảy ra góp phần bảo vệ, quản lý và


sử dụng tài sản của tổ chức một cách hiệu quả nhất. Do đó, rất cần một hệ
thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hữu hiệu.
Một hệ thống KSNB hiệu quả sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như:
giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của tổ chức, bảo vệ tài sản,
thông tin của tổ chức; bảo đảm tính trung thực của các số liệu kế toán; bảo
đảm mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ
chức; tạo ra cơ chế minh bạch, hiệu quả trong công tác quản lý; nâng cao hiệu
quả hoạt động của tổ chức.
Tuy nhiên, hiện nay các tổ chức khi xây dựng HTKSNB thường chú
trọng vào các chỉ số tài chính mà ít chú trọng vào cơng tác kiểm tra, giám sát,
kiểm sốt tồn bộ hoạt động của tổ chức. Do đó, việc hồn thiện hơn
HTKSNB là một u cầu quan trọng mà mỗi tổ chức cần phải nghiên cứu và
thực hiện.
Trung tâm y tế thị xã Sơng Cầu có nhiệm vụ, chức năng chính là bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho nhân dân. Để hoàn thành nhiệm
vụ được giao, đơn vị phải thật sự năng động, sáng tạo và một cơ chế quản lý
tốt, thực hiện tốt cơng tác KSNB để phịng ngừa rủi ro, đảm bảo các hoạt
động của đơn vị định hướng theo đúng mục tiêu để đạt hiệu quả cao nhất. Tuy
nhiên, công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Trung tâm y tế thị xã Sơng Cầu
có thực hiện nhưng chưa được chú trọng, chủ yếu là các nội quy, quy chế dựa
trên quy định của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của ngành để phục vụ
cho công tác quản lý và KSNB tại đơn vị. Nội dung kiểm soát nội bộ chưa


2
được đầy đủ, cụ thể nên đã bộc lộ nhiều hạn chế.
Với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của các
bệnh viện trong việc làm tốt cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, khám, chữa
bệnh chonhân dân theo chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, tơiđã chọn đề tài: “Hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trung

tâm Y tế thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên” làm Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua, có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết
về KSNB ở đơn vị sự nghiệp công lập với nhiều cách tiếp cận khác nhau, giải
pháp khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu hoàn thiện HTKSNB của đơn
vị nghiên cứu ngày càng hiệu quả hơn. Các nghiên cứu như:
-

Luận văn “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB của ngành Y

tế tỉnh Long An” của tác giả Phạm Hồng Thái (năm 2011), Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã tiến hành tìm hiểu, phân tích và đánh
giá thực trạng HTKSNB của tất cả các đơn vị thuộc ngành y tế của Long An
dựa trên các thành phần cấu thành nên HTSKNB. Từ thực trạng khảo sát
được, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB của các
đơn vị thuộc ngành y tế của Long An.
-

Luận văn “Tăng cường kiểm soát nội bộ thu, chi tại Bệnh viện Đại học

Phạm Văn Đồng” của tác giả Trần Thị Ánh Nga (năm 2011), Đại học Phạm

Văn Đồng. Trên cơ sở khảo sát thực tế HTKSNB tại Bệnh viện Đại học Phạm
Văn Đồng, tác giả đã chỉ ra được hạn chế trong kiểm soát nội bộ thu chi của
Bệnh viện là hệ thống kiểm soát nội bộ của Bệnh viện còn nhiều bất cập chưa
đáp ứng được yêu cầu cơng tác quản lý, thủ tục kiểm sốt chưa được chặt chẽ,
chưa có bộ phận kiểm tra kiểm sốt, chưa kiểm soát kỹ các hợp đồng mua
thiết bị vật tư, chưa xây dựng quy trình kiểm sốt chi học bổng nên xảy ra tình
trạng chi khơng đúng đối tượng.



3
- Luận văn “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bình Định” của tác giả Võ Năm (2012), Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn
đã hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB trong các đơn vị sự
nghiệp cơng, từ đó rút ra những yêu cầu của công tác KSNB đối với hoạt
động thu tại cơ quan BHXH tỉnh Bình Định; phân tích, đánh giá thực trạng hệ
thống kiểm sốt thu tại BHXH tỉnh Bình Định. Qua tìm hiểu thực tiễn cũng
như từ những cơ sở lý luận về KSNB, tác giả đã đề xuất các phương hướng và
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt nguồn thu tại cơ quan BHXH
tỉnh Bình Định.
- Luận văn “Tăng cường kiểm sốt nội bộ công tác thu chi tại Trung
tâm đào tạo thường xuyên Đại học Đà Nẵng” của tác giả Đoàn Ngọc Quang
Minh (2013), Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã nêu ra cơng tác kiểm sốt nội bộ
cơng tác thu chi tài chính của Trung tâm cịn nhiều hạn chế chưa đáp ứng
được cơng tác kiểm sốt nội bộ về các khoản thu chi của đơn vị. Từ đó, tác
giả cũng đã đưa ra một số định hướng và giải pháp góp phần hồn thiện
HTKSNB tại Trung tâm đào tạo thường xuyên Đại học Đà Nẵng.
- Luận văn “Tăng cường KSNB chu trình mua bán hàng tại Bệnh viện
Đa khoa thành phố Quy Nhơn” của tác giả Đỗ Thị Giang (năm 2015), Đại học
Quy Nhơn. Luận văn đã trình bày những thực trạng trong quá trình mua bán
tại Bệnh viện, chỉ ra được những ưu điểm cũng như hạn chế của q trình. Từ
đó, tác giả đã đề ra các định hướng và giải pháp nhằm hồn thiện việc kiểm
sốt nội bộ chu trình mua bán hàng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Quy
Nhơn.
- Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bình Định” của tác giả Hồng Thị Phương (năm 2016), Đại học
Quy Nhơn. Trên cơ sở khảo sát thực tế hệ thống KSNB tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Bình Định, tác giả đã chỉ ra được hạn chế trong hệ thống KSNB tại Bệnh



4
viện. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các quan điểm hồn thiện và giải pháp
nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Định.
Qua tham khảo, các luận văn đã nêu lên được thực trạng HTKSNB tại
các loại hình đơn vị sự nghiệp công. Tuy nhiên, các luận văn về KSNB đã
cơng bố hiện nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về HTKSNB tại Trung
tâm y tế thị xã Sông Cầu. Vì vậy, tác giả đã tiến hành nghiên cứu HTKSNB
tại Trung tâm y tế thị xã Sông Cầu. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về
HTKSNB, tôi tiến hành khảo sát thực trạng HTKSNB tại đơn vị. Từ đó, đánh
giá thực HTKSNB tại đơn vị và đưa ra các giải pháp góp phần hồn thiện
HTKSNB tại Trung tâm y tế thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hướng đến các mục tiêu:
-

Khảo sát thực trạng hệ thống KSNB tại Trung tâm Y tế thị xã Sông

Cầu, tỉnh Phú Yên.
-

Trên cơ sở thực trạng hệ thống KSNB tại Trung tâm, đề xuất các giải

pháp góp phần hồn thiện hệ thống KSNB tại đơn vị để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tại Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống KSNB.

-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố của hệ
thống KSNB.
+

Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Trung tâm Y tế thị xã Sơng

Cầu, tỉnh Phú n.
+

Thời gian: Tìm hiểu hệ thống KSNB của Trung tâm Y tế thị xã Sông

Cầu trong năm 2019 và 2020.


5
5.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập thông tin qua nghiên cứu

-

các văn bản, tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài; nghiên cứu tìm hiểu

các văn bản pháp quy, nội quy, quy chế, báo cáo của Trung tâm Y tế thị xã
Sông Cầu tỉnh Phú Yên.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu

-

câu hỏi: Dùng phiếu khảo sát ý kiến của cán bộ, công chức, người lao động tại
Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu để đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát
nội bộ tịa đơn vị.
-

Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý số liệu điều tra, khảo sát,

nhằm đánh giá chính xác kết quả điều tra khảo sát thu được. Trên cơ sở
thông tin thu thập được từ phiếu khảo sát, tác giả tiến hành nhập liệu, dùng
Exel để tính tốn, phân tích số liệu.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Trung tâm Y tế thị xã
Sông Cầu tỉnh Phú Yên” dự kiến đạt được: Vận dụng INTOSAI nghiên cứu,
đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của Trung tâm y tế thị xã Sông Cầu giai
đoạn năm 2019, 2020 và chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế của hệ thống
KSNB tại đơn vị. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện hệ thống
KSNB tại Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu để nâng cao hiệu quả hoạt động của
đơn vị.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục sơ đồ, bảng biểu, phụ lục, tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ các đơn vị sự


nghiệp cơng lập.
- Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Trung tâm Y tế


6
thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
-

Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại

Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1.

Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ các đơn vị sự nghiệp

cơng lập
1.1.1. Q trình hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hoạt động trong các đơn vị là một chuỗi các quy trình nghiệp vụ đan xen
nhau một cách có hệ thống và ở bất kì khâu nào của các quy trình nghiệp vụ
cũng cần chức năng kiểm soát. Hoạt động kiểm soát ln giữ một vị trí quan
trọng trong q trình quản lý và điều hành kinh doanh. Thơng qua việc kiểm
sốt hữu hiệu, nhà quản lý có thể đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện nhằm
đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra với hiệu suất cao nhất.

Công cụ chủ yếu để thực hiện chức năng kiểm soát của các nhà quản lý
là hệ thống KSNB (Internal ControlSystem).
* Trước năm 1992 (giai đoạn tiền COSO)
-

Năm 1929, Công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ - lần đầu đưa ra

khái niệm về KSNB và chính thức cơng nhận vai trò của KSNB trong doanh
nghiệp. Khái niệm KSNB lúc này được sử dụng trong các tài liệu kiểm toán
và được hiểu như là một biện pháp giúp cho việc: Bảo vệ tiền không bị các
nhân viên gian lận; Bảo vệ tài sản khơng bị thất thốt; Ghi chép kế tốn chính
xác; Tn thủ chính sách của nhà quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
-

Vào thập niên những năm 1940, các tổ chức kế tốn cơng và kiểm toán

nội bộ tại Hoa Kỳ đã phát hành khá nhiều các báo cáo, hướng dẫn và tiêu
chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm tốn.
-

Giữa thập niên những năm 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt

trongcác lĩnh vực thiết kế hệ thống kế toán và kiểm toán, chủ yếu hướng vào
cách thức cải tiến hệ thống KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm toán.


8
-


Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate với các khoản thanh tốn bất hợp

pháp cho chính phủ nước ngồi, Quốc hội Mỹ đã thông qua Điều Luật Hành
vi

hối lộ ở nước ngồi. Trong đó, KSNB rất được quan tâm đề cập đến để

kiểm soát mọi hoạt động và khái niệm KSNB lần đầu tiên được xuất hiện
trong văn bản pháp luật.
-

Năm 1991, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ đưa ra các hướng dẫn

kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin.
Những quy định này đều hướng chung đến mục tiêu phát triển vai trò của
KSNB trong tổ chức, nhưng theo nhiều phương diện và có tồn tại nhiều điểm
khơng đồng nhất, vì thế dẫn đến u cầu phải hình thành một hệ thống lý luận
có tính chuẩn mực về KSNB.
* Giai đoạn Báo cáo COSO năm1992
Ủy ban COSO là một Ủy ban gồm nhiều tổ chức nghề nghiệp nhằm hỗ
trợ cho Ủy ban Treadway như: Hiệp hội kế tốn viên cơng chức Hoa Kỳ, Hội
Kế tốn Hoa Kỳ … COSO đưa ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho KSNB. Đây
là hệ thống lý luận đầy đủ nhất về KSNB cho dến thời điểm hiện nay.
Báo cáo COSO là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu về KSNB một
cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm là tầm nhìn rộng, mang tính quản trị, đề
cập các vấn đề liên quan BCTC, lĩnh vực hoạt động và tính tuân thủ. Báo cáo
COSO tạo lập một cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB.
* Sau năm 1992 (giai đoạn hậu COSO)
Nền tảng lý luận chuẩn cơ bản về KSNB mà báo cáo COSO đã tạo dựng
là cơ sở lý luận hồn thiện. Nhờ đó mà đã có hàng loạt nghiên cứu mở rộng và

phát triển trên nhiều lĩnh vực như:
- COBIT-1996 do ISACA ban hành. COBIT là hệ thống KSNB phát triển
theo hướng công nghệ thông tin, nhấn mạnh đến hệ thống kiểm sốt trong mơi
trường CIS. Cụ thể bao gồm kiểm soát CIS trong các lĩnh vực: Hoạch định,
Tổ chức mua và triển khai, Phân phối và hỗ trợ, Giám sát.


9
- SAS 78 (1995) và SAS 94 (2001): Các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ
chuyển sang sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán độc lập về kiểm toán BCTC và ảnh hưởng của công nghệ
thông tin đến việc xem xét KSNB trong BCTC.
-

Báo cáo Basel (1998) của Ủy ban Basel về vận dụng KSNB của COSO

vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Báo cáo này chỉ đi sâu vào
ngành Ngân hàng cụ thể chứ không mở rộng phạm vi ra các ngành khác.
-

ERM (2001) Hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp phục vụ cho công

tác quản trị. ERM được định nghĩa gồm 8 nhân tố cấu thành: Môi trường nội
bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các
hoạt động kiểm sốt, thơng tin truyền thơng và giám sát.
-

Tiếp đó, khái niệm KSNB theo INTOSAI năm 2013 đã có thay đổi theo

hướng quản trị rủi ro, KSNB và biện pháp giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải

thiện hiệu quả hoạt động và tăng cường năng lực giám sát của tổ chức. Dù có
những thay đổi theo thời gian, song các quan điểm đều có chung nhận định,
KSNB là một q trình khơng thể thiếu của tổ chức nhằm đạt được các mục
tiêu về: Tính hữu hiệu, hiệu quả trong hoạt động của đơn vị, tôn trọng pháp
luật và các quy định có liên quan, thiết lập, báo cáo các thơng tin quản lý và
thơng tin tài chính đáng tin cậy, đảm bảo tính kịp thời, bảo vệ nguồn lực
khơng thất thốt, hư hỏng, sử dụng sai. Dù có sự khác biệt về tổ chức hệ
thống KSNB giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mơ, tính
chất hoạt động, mục tiêu… của từng nơi, nhưng bất kỳ hệ thống KSNB nào
cũng phải bao gồm những bộ phận cơ bản như: Mơi trường kiểm sốt; Đánh
giá rủi ro; Hoạt động kiểm sốt; Thơng tin và truyền thông; Giám sát (COSO,
2013).
* Hệ thống lý luận về KSNB ở ViệtNam
Nhìn chung, về cơ bản, hệ thống lý luận về KSNB ở Việt Nam gắn liền


10
với sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập của Việt Nam
trong thời gian qua.
Cuối những năm 1980, khi Nhà nước từng bước chuyển nền kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi có sự xuất hiện của các nhà
đầu tư nước ngồi, hoạt động kiểm tốn mới được chú trọng. Chính nhu cầu
minh bạch thơng tin của các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhu cầu về loại
hình kiểm tốn độc lập BCTC.
Sự thành lập của Cơng ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam (VACO &
AASC) vào tháng 5/1991 đánh dấu một bước ngoặt lớn đối với cơng tác kiểm
tra kế tốn ở Việt Nam.
Sau đó, với sự thành lập của nhiều cơng ty kiểm tốn khác như các công
ty hợp danh, công ty liên doanh, các cơng ty kiểm tốn quốc tế tại Việt Nam
đã tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho kiểm toán Việt Nam phát triển và hội nhập

với nền kinh tế thế giới. Có thể tóm tắt q trình phát triển của các lý luận cho
hoạt động kiểm toán và KSNB như sau:
-

Tháng 1/1994, Chính phủ ban hành Quy chế kiểm tốn độclập.

-

Tháng 7/1994, Cơ quan kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ

được thành lập.
-

Tháng 10/1994, Bộ Tài chính chính thức ban hành Quy chế Kiểm toán

nội bộ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước.
-

Tháng 9/1999, Bộ Tài chính ban hành 4 chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam (VSA) đầu tiên. Lần lượt các năm 2000, 2001, 2003, 2005, 2012, 2015
Bộ Tài chính ban hành thêm các chuẩn mực.
Năm 2001, theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC, trong chuẩn mực
kiểm toán VSA 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”, Bộ Tài chính đã đưa ra định
nghĩa về Hệ thống KSNB như sau: “KSNB là các quy định và các thủ tục
kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho


11
đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa

và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo
vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. Năm 2012, Bộ Tài
chính ban hành Thơng tư số 214/2014/TT-BTC trong đó có VSA 315 “xác
định và đánh giá rủi ro trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm
tốn và mơi trường của đơn vị” thay thế VSA400.
Nhìn chung, ở Việt Nam, lý luận về KSNB còn chưa đầy đủ. KSNB chủ
yếu vẫn chỉ được xem là công cụ quan trọng hỗ trợ kiểm toán viên độc lập
thực hiện kiểm toán. Chức năng KSNB chưa thực sự tách rời hoàn toàn khỏi
kiểm toán nội bộ và KSNB chưa được xem là cơng cụ hữu hiệu giúp ích cho
q trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
*Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là đối tượng được
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước.Một số các quốc gia như Mỹ,
Canada đã có những cơng bố chính thức về KSNB áp dụng cho các cơ quan
hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm tốn của Tổng kế tốn nhà nước
Hoa Kỳ (GAO) 1999 có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức hành
chính sự nghiệp. GAO đưa ra 5 yếu tố vềKSNB bao gồm các quy định về mơi
trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền
thơng, giám sát.
Về kiểm tốn nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước do Tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành gồm quy tắc
đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản Hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho
việc thực hiện và đánh giá KSNB.
Năm 2001 bản hướng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các


12
chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát

triển gần đây trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý
luận chung về KSNB của báo cáo COSO. Ngoài việc cải thiện định nghĩa
KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông thường về KSNB, tài liệu của
INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực cơng.
1.1.2. Định nghĩa hệ thống kiểm sốt nội bộ
Các kiểm toán viên từ lâu đã nhận thức được ảnh hưởng của hoạt động
kiểm soát đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp và đã phát triển các kỹ năng
tìm hiểu và đánh giá chúng nhằm phục vụ cho cơng tác kiểm tốn. Chính từ
nhận thức đó mà khái niệm kiểm sốt nội bộ đã hình thành và phát triển dần
trở thành một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm sốt trong tổ chức, khơng chỉ
phục vụ cho cơng việc của kiểm tốn viên mà cịn là yếu tố quan trọng đối với
vấn đề quản trị doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
kiểm sốt nội bộ, có thể nêu một vài quan điểm như sau:
-

Theo Uỷ ban Tổ chức kiểm tra (COSO): Kiểm sốt nội bộ là một q

trình do nhà quản lý, do Hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi
phối. Nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện
các mục tiêu: báo cáo tài chính đáng tin cậy; đảm bảo luật lệ và các quy định
phải tuân thủ; đảm bảo hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
-

Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC): Hệ thống kiểm soát nội bộ

là hệ thống các chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục
tiêu: bảo vệ tài sản của doanh nghiệp; bảo đảm độ tin cậy của thông tin; bảo
đảm tuân thủ luật pháp; đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.
-


Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) số 400 : Hệ thống kiểm

soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán
xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy
định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập


13
báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị.
-

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số 400 định nghĩa: Hệ thống

kiểm soát nội bộ là các chính sách và thủ tục (kiểm sốt nội bộ) được xây
dựng bởi ban quản lý đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu quản
lý: quản lý một cách tn thủ và có hiệu lực cơng việc kinh doanh gắn liền với
những chính sách quản lý; bảo vệ tài sản; ngăn ngừa, phát hiện gian lận và sai
sót; sự chính xác và đầy đủ trong ghi chép kế tốn, sự chuẩn bị kịp thời thơng
tin tài chính đáng tin cậy.
-

Theo INTOSAI:

+

Theo hướng dẫn INTOSAI năm 1992, khái niệm kiểm soát nội bộ

được định nghĩa như sau: “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao
gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh

đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
+

Theo INTOSAI 2004 định nghĩa KSNB: “Kiểm soát nội bộ là một

quá trình xử lý tồn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong
đơn vị, quá trình này được thiết lập để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ chung của tổ chức”.
+

Theo hướng dẫn INTOSAI năm 2013: Khái niệm kiểm soát nội bộ

theo INTOSAI 2013 cũng giống như INTOSAI 2004. Tuy nhiên, về mục tiêu
báo cáo theo INTOSAI có thay đổi theo hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm
soát nội bộ và biện pháp giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả
hoạt động và tăng cường năng lực giám sát của tổ chức.
1.1.3. Vai trò của Hệ thống kiểm sốt nội bộ
Từ khái niệm kiểm sốt có thể thấy được vai trị cơ bản của kiểm sốt
trong quản lý đó là đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý của đơn
vị. Thấy rằng, hoạt động kiểm tra, kiểm sốt khơng phải là một giai đoạn hay


14
một phần của q trình quản lý mà nó đóng vai trò như một chức năng của
quản lý ở tất cả các giai đoạn, các khâu trong toàn bộ quá trình quản lý. Nhờ
có chức năng này mà các kế hoạch, mục tiêu đề ra, và việc sử dụng các yếu tố
nguồn lực luôn được giám sát một cách chặt chẽ từ khâu xây dựng cho đến
thực hiện. Việc thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tiến độ thực hiện sẽ giúp
điều hoà mối quan hệ, kịp thời điều chỉnh các định mức và mục tiêu từ đó tiết
kiệm tối đa chi phí nguồn lực mà vẫn đạt được kết quả cao. Đồng thời kiểm

tra, kiểm soát giúp cho việc thực hiện tốt các mục tiêu đề ra từ đó mà nâng
cao hiệu năng quản lý của đơn vị.
Kiểm soát nội bộ ln là khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị,
do đó các nhà quản lý thường chú tâm đến việc hình thành và duy trì các hoạt
động kiểm soát nội bộ trong đơn vị để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là phương tiện để bộ phận quản lý thực hiện
nhiệm vụ: cung cấp cho các cổ đông, ngân hàng, các nhà đầu tư một sự đảm
bảo thích hợp rằng, cơng việc kinh doanh được kiểm sốt thích đáng. Điều
này có ý nghĩa rất quan trọng, nó là một trong các yếu tố giúp cho nhà đầu tư
đưa ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay khơng.
Đồng thời bộ phận quản lý cịn có trách nhiệm cung cấp cho các cổ
đơng, chính phủ và những nhà đầu tư tiềm tàng (ngân hàng, chủ đầu tư…)
những thông tin chi tiết về tình hình tài chính của đơn vị mà hệ thống kiểm
sốt nội bộ là một cơng cụ cho nhà quản lý doanh nghiệp lựa chọn. Những
thông tin chi tiết về tình hình tài chính cũng như phương thức hoạt động của
đơn vị sẽ đáp ứng được nhu cầu thông tin cụ thể về doanh nghiệp của các nhà
đầu tư.
Xét vai trị khơng kém phần quan trọng của hệ thống kiểm sốt nội bộ
đó là ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót của các thành viên trong
đơn vị, từ đó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp xử lý và điều chỉnh kịp thời


15
đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng và vận hành bởi
nhà quản lý, vì vậy với một hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng và vận
hành hữu hiệu bằng những chính sách, thủ tục kiểm sốt phù hợp và hiệu quả
sẽ thể hiện năng lực, thái độ quản lý của nhà quản lý đơn vị.
1.2.


Các yếu tố cấu thành Hệ thống kiểm soát nội bộ theo Intosai

1.2.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm sốt của các nhân viên. Mơi trường kiểm soát là nền
tảng cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nếp kỷ cương, đạo
đức và cơ cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm sốt bao gồm:
-

Liêm chính và giá trị đạo đức: Sự liêm chính và tơn trọng giá trị đạo

đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực
trong công việc của họ, thể hiện qua sự tuân thủ các điều lệ, quy định và đạo
đức về cách ứng xử của cán bộ cơng chức nhà nước. Thí dụ như cơng khai tài
sản, các vị trí kiêm nhiệm cơng việc bên ngồi, quà tặng và báo cáo các mâu
thuẫn về lợi ích. Đồng thời phải cho công chúng thấy được tinh thần này trong
sứ mạng và tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức cơng thơng qua các văn bản chính
thức.
-

Năng lực nhân viên: Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết

và kỹ năng làm việc cần thiết để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cương, trung
thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu hiệu, cũng như có sự am hiểu đúng đắn về
trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập hệ thống KSNB.
Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc
xây dựng thực hiện, duy trì KSNB, vai trị của KSNB và trách nhiệm của họ
trong việc thực hiện sứ mạng chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức
đều giữ một vai trò trong hệ thống KSNB bởi trách nhiệm của họ.



16
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có kỹ năng cần thiết để đánh giá rủi ro.
Việc đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức.
Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành viên
trong tổ chức. Một trong những nội dung đào tạo là hướng dẫn về mục tiêu
KSNB, phương pháp giải quyết những tình huống khó xử lý trong cơng việc.
-

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: Triết lý quản lý và phong

cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của nhà lãnh đạo khi
điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là quan trọng thì những
thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó và sẽ theo đó
mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần này biểu hiện ra thành những
quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Ví dụ như việc xây dựng kiểm tốn
nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB.
-

Cơ cấu tổ chức: Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông

suốt trong việc ủy quyền và phân công trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức được thiết
kế tổ chức sao cho có thể ngăn ngừa được sự vi phạm các quy chế KSNB và
loại được những hoạt động không phù hợp. Hoạt động được xem là không
phù hợp là những hoạt động mà sự kết hợp của chúng có thể dẫn đến sự vi
phạm và che dấu sai lầm và gian lận.
Cơ cấu tổ chức bao gồm: Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo;
Hệ thống báo cáo phù hợp. Trong cơ cấu tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm
toán nội bộ, ban kiểm soát, bộ phận thanh tra, kiểm tra được tổ chức độc lập
với các đối tượng kiểm toán và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất trong

cơ quan.
-

Chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự gồm tuyển dụng, huấn

luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, hướng dẫn
nhânviên. Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin
cậy của nhân viên rất cần thiết để kiểm soát được hữu hiệu. Vì vậy cách thức


17
tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ
luật là một phần quan trọng trong mơi trường kiểm sốt. Nhân viên được
tuyển dụng phải đảm bảo được về tư cách đạo đức cũng như kinh nghiệm để
thực hiện công việc được giao. Nhà lãnh đạo cần thiết lập các chương trình
động viên, khuyến khích bằng các hình thức khen thưởng và nâng cao mức
khuyến khích cho các hoạt động cụ thể. Đồng thời các hình thức kỷ luật
nghiêm khắc cho hành vi vi phạm cũng cần được các nhà lãnh đạo quan tâm.
-

Công tác kế hoạch: Nhà quản lý trong bất kỳ một công việc nào dù là

lớn hay nhỏ thì điều đầu tiên họ làm đó là lập kế hoạch, kế hoạch khơng chỉ
định hướng cho cơng việc sẽ làm mà nó cịn là cơng cụ để kiểm sốt q trình
thực hiện cơng việc đó. Kế hoạch lập một cách khoa học, nghiêm túc và sát
với tình hình thực tế bao nhiêu thì cơng việc kiểm soát càng dễ dàng bấy
nhiêu. Kế hoạch lập ra khơng thể cứng nhắc, nó có thể thay đổi theo tình hình
thực tế, vì vậy cần phải theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã
lập đồng thời điều chỉnh, xử lý kịp thời.
1.2.2. Đánh giá rủi ro

KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan
trọng vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ
của đơn vị. Phân tích đánh giá rủi ro để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu.
Việc nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, vì nó liên quan đến những
đe dọa của rủi ro và liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối
phó rủi ro. Đánh giá rủi ro bao gồm q trình nhận dạng và phân tích các rủi
ro đe dọa mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp bao gồm:
-

Nhận dạng rủi ro: Rủi ro bao gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong,

rủi ro ở cấp toàn đơn vị và rủi ro từng hoạt động. Rủi ro được xem xét liên tục
trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. Đối với khu vực công, các cơ quan
nhà nước phải quản trị rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu đã được giao.


18
-

Đánh giá rủi ro: Là đánh giá tầm quan trọng, ước tính thiệt hại mà rủi

ro gây ra và khả năng xảy ra rủi ro. Có nhiều phương pháp đánh giá rủi ro tùy
theo mỗi loại rủi ro, tuy nhiên phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Ví
dụ phải xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro, sau đó sắp xếp thứ tự các rủiro,
dựa vào đó nhà lãnh đạo sẽ phân bổ nguồn lực đối phó rủi ro.
- Phát triển các biện pháp đối phó: Có bốn biện pháp đối phó rủi ro đó
là phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro.
Trong phần lớn các trường hợp các rủi ro phải được xử lý hạn chế và đơn vị
duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp, bởi vì đơn vị của nhà nước phải làm
theo nhiệm vụ được giao. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý

vì mối liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu nhận dạng được và đánh giá
được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn.
Khi mơi trường thay đổi như các điều kiện về kinh tế, chế độ của nhà
nước, công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro cũng
nên thường xuyên xem lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ.
1.2.3. Hoạt động kiểm sốt
Hoạt động kiểm sốt là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi
ro và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả,
hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, dễ hiểu, đáng
tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm sốt có
mặt xun suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các chức năng. Hoạt động
kiểm soát bao gồm kiểm sốt phịng ngừa và phát hiện rủi ro.
Cân bằng giữa thủ tục kiểm soát phát hiện và phịng ngừa là phối hợp
các hoạt động kiểm sốt để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm
soát. Các hoạt động kiểm soát bao gồm:
-

Thủ tục phân quyền và xét duyệt: Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ

được thực hiện bởi người được ủy quyền theo trách nhiệm và phạm vi của họ.


19
Ủy quyền là một cách thức chủ yếu đảm bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ có
thực sự mới được phê duyệt đúng mong muốn của người lãnh đạo. Các thủ
tục ủy quyền phải được tài liệu hóa và cơng bố rõ ràng, phải gồm các điều
kiện cụ thể. Tuân thủ các quy định chi tiết của sự ủy quyền, nhân viên hành
động đúng theo hướng dẫn, trong giới hạn được quy định bởi người lãnh đạo
và pháp luật.
- Phân chia trách nhiệm: Một hệ thống kiểm sốt địi hỏi khơng có

người nào được giao q nhiều trách nhiệm và quyền hạn. Một người không
thể khách quan thấy được hết các sai phạm và cũng tạo môi trường dễ xảy ra
gian lận.Các chức năng bất kiêm nhiệm mà một tổ chức cần phải phân định
cho từng người riêng biệt là:
+

Quyền được phê chuẩn và ra quyết định.

+

Ghi chép: Gồm lập chứng từ gốc, ghi nhật ký, ghi sổ tài khoản, lập

bảng đối chiếu, lập báo cáo thực hiện.
+

Bảo vệ tài sản: Trực tiếp như thủ quỹ, thủ kho, gián tiếp như người

nhận séc khách hàng trả...
Nếu các chức năng trên tập trung ở 1 người sẽ phát sinh tiêu cực, sẽ có
cơ hội phạm tội vì điều kiện q dễ dàng để thực hiện hành vi gian lận. Để
ngăn chặn các sai phạm hoặc gian lận thì rất cần phải phân công các chức
năng trên riêng biệt cho từng người. Tuy nhiên sự thơng đồng bắt tay nhau
giữa một nhóm người sẽ làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của KSNB.
Trong một số trường hợp đơn vị có quy mơ nhỏ, cơng việc từng nhiệm
vụ khơng nhiều, q ít nhân viên để thực hiện việc phân chia trách nhiệm, khi
đó nhà lãnh đạo phải nhận biết được rủi ro và sử dụng những biện pháp kiểm
soát khác như luân chuyển nhân viên. Sự luân chuyển nhân viên đảm bảo rằng
một người không xử lý mọi mặt nghiệp vụ trong thời gian dài.
-


Chứng từ và sổ sách ghi chép: Việc thiết kế mẫu chứng từ, sổ sách và


20
sử dụng chúng một cách thích hợp giúp đảm bảo sự ghi chép chính xác và đầy
đủ tất cả các dữ liệu về nghiệp vụ xảy ra, các mẫu chứng từ và sổ sách cần
đơn giản và hữu hiệu cho việc ghi chép, giảm thiểu các sai sót, ghi trùng lặp,
dễ đối chiếu và xem lại khi cần thiết. Chứng từ cần để các khoảng trống cho
sự phê duyệt và xác nhận của những người có liên quan đến nghiệp vụ. Đánh
số thống nhất lại các chứng từ phát sinh ở đơn vị để dễ quản lý, dễ truy tìm và
giảm thiểu các gian lận, sai phạm có thể xảyra.
-

Bảo vệ tài sản: Tài sản của một tổ chức không chỉ là tiền, hàng hóa,

máy móc, thiết bị... mà cịn là thơng tin. Các thủ tục cần có để bảo về tài sản
gồm:
+

Giám sát hiệu quả và phân định riêng biệt các chức năng.

+

Bảo quản và ghi chép về tài sản bao gồm cả thông tin.

+

Giới hạn việc tiếp cận với tài sản.

+


Giữ tài sản ở nơi riêng biệt, đảm bảo an toàn, bảo quản con dấu và

chữ ký khắc sẵn (nếu có).
-

Kiểm tra, đối chiếu: Các nghiệp vụ và sự kiện phải được kiểm tra

trước và sau khi xử lý. Ví dụ: Phải kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho... Sổ
sách được đối chiếu với các chứng từ thích hợp để kịp thời phát hiện và xử lý
các sai sót.
1.2.4. Thơng tin và truyền thơng
Thơng tin và truyền thông là những thông tin cung cấp nhà quản lý để
phục vụ chức năng KSNB của mình và đáp ứng các mục tiêu của đơn vị. Mọi
bộ phận và cá nhân trong đơn vị đều phải có những thơng tin cần thiết giúp
thực hiện trách nhiệm của mình. Một thơng tin có thể được dùng cho nhiều
mục tiêu khác nhau như lập báo cáo tài chính, xem xét việc tuân thủ pháp luật
và các qui định.Hệ thống thông tin phải cung cấp các thơng tin thích hợp để
người thực hiện có thể thực hiện chức năng tài chính, kinh doanh hay tuân


21
thủ.
Truyền thông là việc trao đổi và truyền đạt các thơng tin cần thiết tới
các bên có liên quan cả trong lẫn ngoài đơn vị. Bản thân mỗi hệ thống thơng
tin đều có chức năng truyền thơng.
1.2.5. Giám sát
Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ
theo thời gian. Giám sát bao gồm: giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ.
Việc giám sát thường xuyên được thực hiện đồng thời trong các hoạt động

hàng ngày của đơn vị. Phạm vi và mức độ thường xuyên của việc giám sát
định kỳ phụ thuộc vào việc đánh giá rủi ro và sự hữu hiệu của các hoạt động
giám sát thường xuyên.
Mục tiêu chính của việc giám sát là nhằm đảm bảo hệ thống kiểm sốt
nội bộ ln hoạt động hữu hiệu do vậy cần giám sát tất cả các hoạt động trong
đơn vị và bên ngoài đơn vị.
1.3. Đặc điểm hoạt động lĩnh vực Y tế ảnh hưởng đến Hệ thống kiểm
soát nội bộ
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực chun mơn y tế như: Y tế dự phịng; khám bệnh, chữa
bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm
thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn
vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền
thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế).
*

Các đơn vị sự nghiệp cơng lập y tế có các đặc điểm sau:

-

Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức hoạt động theo


22
ngun tắc phục vụ xã hội khơng vì mục đích kiếm lời. Đặc điểm này xuất
phát từ tính chất của dịch vụ cơng, chủ yếu cung cấp hàng hóa và dịch vụ xã
hội khơng nhằm mục đích lợi nhuận như các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhà

nước tổ chức duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp y tế nhằm cung
ứng cho xã hội dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đảm
bảo mọi tầng lớp thành phần nhân dân đều có thể tiếp cận với các dịch vụ y tế,
không ngừng nâng cao đời sống tinh thần và sức khỏe của nhân dân.
-

Thứ hai, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp công

lập cung cấp cho xã hội là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
cho cộng đồng. Đó chính là những hàng hóa cơng cộng có thể dùng cho nhiều
người. Hoạt động y tế đảm bảo cho lực lượng lao động có sức khỏe, có tinh
thần tốt để tạo ra của cải vật chất ngày càng hiệu quả, gắn bó hữu cơ với quá
trình tái sản xuất của xã hội.
-Thứ ba, hoạt động sự nghiệp y tế trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
luôn bị ảnh hưởng của các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
Đây còn là cầu nối để thực hiện những chủ trương của Đảng và chính sách pháp
luật của nhà nước trong phát triển xã hội thông qua việc cắt giảm việc phí, lệ phí
cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người cao tuổi, trẻ em…

Những điều nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến các yếu tố của hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với lĩnh vực y tế, cụ thể:
1.3.1. Mơi trường kiểm sốt
-

Nhà nước quản lý và các nhà quản lý xem việc tổ chức và vận hành

KSNB là một nhiệm vụ rất quan trọng nhà nâng cao hiệu quả hoạt động và
giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế. Chính vì vậy,
các chính sách về nhân sự và tổ chức bộ máy hoạt động đều theo quy định của
Nhà nước.

-

Số lượng nhân sự hoạt động trong các cơ quan y tế tương đối đầy đủ và


23
bảo đảm hồn thành tốt cơng việc. Các cơ quan y tế đều tạo điều kiện nâng
cao trình độ cho nhân viên. Chức năng nhiệm vụ từng vị trí được quy định cụ
thể bằng văn bản. Mối quan hệ giữa nhà quản lý và các bộ phận ln được
duy trì. Tuy nhiên hiện nay các nhân viên y tế giữa các bệnh viện có sự chênh
lệch lớn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ dẫn tới sự vượt tuyến trong việc
khám chữa bệnh. Mặc khác, đa số cán bộ lãnh đạo của ngành khơng có
chun mơn về quản lý kinh tế (họ chỉ có chun mơn về y tế). Vì thế khi trao
đổi về vấn đề quản lý tài chính và kiểm sốt nội bộ tại đơn vị thì hầu như giao
và tin tưởng chính vào sự tham mưu của cán bộ phụ trách bộ phận kế toán.
1.3.2. Đánh giá rủi ro
Môi trường y tế là một môi trường nguy cơ cao, nơi các sai sót có thể
xảy ra bất cứ thời điểm nào từ khâu chẩn đoán cho đến điều trị. Có thể khẳng
định rằng ở bất cứ cơng đoạn nào của mọi quy trình khám bệnh, chữa bệnh
đều chứa đựng các nguy cơ tiềm tàng cho người bệnh. Hơn thế nữa, tại các cơ
sở cung cấp dịch vụ y tế là nơi các thầy thuốc thường xuyên bị áp lực cơng
việc do tình trạng q tải và áp lực về tâm lý, vì vậy, sự cố y khoa khơng
mong muốn là điều khó tránh và trong nhiều trường hợp ngồi tầm kiểm sốt.
Khi sự cố khơng mong muốn xảy ra, cả người bệnh và thầy thuốc đều là nạn
nhân, đặc biệt đối với người bệnh phải gánh chịu thêm hậu quả của các sự cố
không mong muốn làm ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc bị khuyết tật tạm thời
hay vĩnh viễn, thậm chí chết người. Vẫn cịn một số đơn vị có xây dựng kế
hoạch mục tiêu nhưng chỉ mang nặng tính hình thức, một số đơn vị chưa thực
hiện nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro.
1.3.3. Hoạt động kiểm soát

Các đơn vị sự nghiệp y tế có nguồn thu và được sử dụng các khoản thu
hợp pháp để bổ sung nguồn kinh phí hoạt động sự nghiệp. Các đơn vị này
phải tiết kiệm chi phí để tăng nguồn thu cho người lao động, trích lập các quỹ,


×