Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng việt nam chi nhánh quy nhơn tr

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.35 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

MẠNH XN PHÁT

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH QUY NHƠN

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS. Văn Thị Thái Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của Tôi, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Văn Thị Thái Thu. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, khảo
sát, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau và chú dẫn trong phần tài
liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào Tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
Tác giả


Mạnh Xuân Phát


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Quy Nhơn, đã tổ chức khóa học và tạo điều kiện rất tốt cho các học viên
chúng tôi trong suốt thời gian học tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể q Thầy giáo, Cô giáo tham gia
giảng dạy lớp thạc sĩ Kế toán K20 đã tận tâm truyền đạt kiến thức cho học
viên chúng tôi;
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ công
nhân viên Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi Nhánh Quy Nhơn đã
tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu hồn thiện luận văn;
Đặc biệt, Tơi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Văn Thị Thái Thu. Giảng
viên Trường Đại Học Tài Ngun – Mơi Trường Thành phố Hồ Chí Minh, đã
tận tình hướng dẫn Tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q thầy cơ giáo đóng góp,
giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một ngành có vai trị hết sức quan trọng trong quá trình
hội nhập kinh tế thế giới của nước ta hiện nay. Bằng các hoạt động của mình,
ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn ở trong nước và ngoài nước để
tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hệ

thống NHTM giữ vai trò quan trọng trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm
và đầu tư, giữa các tác nhân thừa vốn và các tác nhân thiếu vốn.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có
rất nhiều rủi ro, dễ bị tổn hại khi có gian lận và sai sót, việc bảo đảm an tồn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM không những được các nhà kinh
doanh NH quan tâm mà còn là mối quan tâm của người gửi tiền, của các cơ
quan quản lý Nhà nước, của toàn xã hội. Để ngăn ngừa những tổn thất và các
rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt động kinh doanh NH, ngoài các biện
pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước
hết địi hỏi các NHTM phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện pháp quan
trọng nhất là phải thiết lập được một hệ thống KSNB đầy đủ và hiệu quả.
KSNB giúp các nhà quản trị quản lý hữu hiệu và hiệu quả hơn các nguồn lực
kinh tế của NH mình như: con người, tài sản, vốn,.... góp phần hạn chế tối đa
những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp
NH xây dựng được một nền tảng quản lý vững chắc phục vụ cho quá trình mở
rộng và phát triển.
Trong các hoạt động của NHTM, hoạt động cho vay luôn chiếm ty
trọng đáng kể mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, đồng thời rủi ro
trong hoạt động ngân hàng lại có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản
cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ


2

các khoản cho vay khó địi, từ đó dẫn đến khả năng mất thanh tốn của ngân
hàng do khơng thu hồi được vốn vay để thanh toán các khoản huy động đầu
vào. Để kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro khi cho vay thì việc thiết kế một hệ
thống KSNB hữu hiệu đối với hoạt động cho vay là vấn đề cấp thiết, góp phần
quan trọng vào việc hạn chế thất thốt vốn tín dụng của ngân hàng.
Với mục tiêu trở thành một trong những NH bán lẻ hàng đầu Việt Nam,

Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam luôn đề cao cơng tác kiểm sốt rủi ro
đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng. Đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
hiện nay, xây dựng một hệ thống KSNB hoạt động tín dụng hiệu quả sẽ giúp
ngân hàng góp phần hạn chế những rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo mục tiêu
tăng trưởng và phát triển bền vững.
Nhận thấy được vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống KSNB
đối với ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng mà trong đó hoạt
động cho vay chiếm đa số; cùng với mong muốn được tiếp cận thực tế cơng
tác kiểm sốt quy trình cho vay của một ngân hàng cụ thể, và ứng dụng những
kiến thức đã học trong nhà trường, so sánh với thực tiễn, nắm bắt, mở rộng
hiểu biết, tôi đã quyết định chọn đề tài khóa luận của mình là “Hồn thiện hệ
thớng kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đại Chúng Việt Nam – Chi Nhánh Quy Nhơn”.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Trên thế giới, giai đoạn từ năm 1980 đến 1988, các cơ quan của Hoa Kỳ
ban hành một loạt hướng dẫn có liên quan đến KSNB. Năm 1985, Ủy ban
Quốc gia Phòng chống gian lận trong BCTC đã ban hành nhiều quy tắc đạo
đức và làm rõ chức năng của KSNB. Đến năm 1988, ủy ban Chuẩn mực Kiểm
toán Hoa kỳ (ASB) đã ban hành Bản điều chỉnh Chuẩn mực kiểm toán về
đánh giá HTKSNB. Tuy nhiên, các văn bản trên có nhiều điểm chưa thực sự


3

đồng nhất. Vì vậy đặt ra yêu cầu là phải thống nhất giữa các tổ chức kể trên
với nhau, để ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn có tính khoa học, tính
hiệu lực và mang tính chuẩn mực về KSNB.
Năm 1992, tại Hoa Kỳ, Uy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
việc chống gian lận về BCTC đã cho ra đời báo cáo COSO đầu tiên về
HTKSNB, tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và

tổ chức. Năm 2002, Chính phủ Hoa Kỳ ban hành Luật SARBANES-OXLEY
quy định triển khai HTKSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán, làm mở màn cho giai đoạn phát triển HTKSNB tại quốc
gia này và lan truyền trên thế giới. Báo cáo COSO gồm 5 thành phần: Môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin
và truyền thông, và các hoạt động giám sát.
Từ nền tảng lý luận cơ bản, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
KSNB được mở rộng và phát triển trên nhiều lĩnh vực. Năm 1996, Kiểm soát
các vấn đề đối với thông tin và kỹ thuật liên quan (COBIT) do Hiệp hội
ISACA ban hành nhấn mạnh đến KSNB trong môi trường tin học, xoay quanh
lĩnh vực hoạch định và tổ chức, mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám
sát. Năm 1998, Uy ban Basel cho ra đời Báo cáo Basel 1998 về vận dụng
KSNB của Uy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận về
BCTC vào hệ thống ngân hàng và các Tổ chức tín dụng (TCTD).
Tại Việt Nam, lý luận KSNB cũng đã dần được hồn thiện. Tháng
1/1994, Chính phủ ban hành quy chế kiểm toán độc lập. Năm 1998, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành “Quy chế về kiểm tra, kiểm
toán nội bộ của các tổ chức tín dụng” theo Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN
ngày 03/01/1998. Theo nội dung văn bản này được hiểu là công cụ hỗ trợ cho
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán. Ngày 01/08/2006, Thống đốc NHNN đã
đưa ra Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN về “Quy chế kiểm tra, kiểm soát


4

nội bộ của tổ chức tín dụng”, thay thế Quyết định 03/1998/QĐ-NHNN. Quyết
định này một lần nữa đã khẳng định vai trò của KSNB, tuy nhiên chức năng
của KSNB chưa thực sự tách rời khỏi kiểm toán nội bộ.
Trên cơ sở nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của
HTKSNB đối với hoạt động của các NHTM, đến nay đã có nhiều đề tài về

vấn đề này. Các đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTKSNB trong các NHTM. Một số đề tài tiêu biểu có thể kể đến là:
Bùi Thị Minh Hải (2010), Hồn thiện Hệ thống kiểm sốt nội bộ trong
các doanh nghiệp May mặc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh
Tế Quốc Dân Hà Nội. Mục tiêu nghiên cứu của luận án là làm rõ và hệ thống
hoá cơ sở lý luận về HTKSNB trong doanh nghiệp, phân tích đặc điểm Ngành
May mặc có ảnh hưởng đến HTKSNB trong doanh nghiệp, nghiên cứu rút ra
bài học kinh nghiệm về tổ chức HTKSNB trong các doanh nghiệp May mặc
trên thế giới, khảo sát và phân tích thực trạng HTKSNB trong các doanh
nghiệp May Việt Nam, nghiên cứu phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện HTKSNB ở các doanh nghiệp May Việt Nam.
Lê Trần Yến Minh (2018), Hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ quy
trình cho vay tín chấp tiêu dùng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn - Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học
Kinh Tế Huế. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là Từ đánh giá thực trạng
cơng tác KSNB cho vay tín chấp tiêu dùng, khóa luận nhằm đề xuất những
giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ cho vay tín chấp tiêu
dùng của khách hàng tại Ngân hàng NN&PTNT Thừa Thiên Huế.
Ngũn Thị Bích Ngọc (2011), Kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Đà Nẵng. Luận
văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Mục tiêu nghiên cứu của


5

luận văn là đánh giá thực trạng KSNB tại Ngân hàng NN&PTNT Thành phố
Đà Nẵng, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất
lượng KSNB hoạt động tín dụng. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính. Kết quả đạt được là đã đánh giá được thực trạng HTKSNB, rút ra
được ưu điểm và hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng

NN&PTNT Tp Đà Nẵng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hệ
thống KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Tp Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Huyền (2014), Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh Tế Huế. Mục tiêu nghiên cứu của luận
văn là Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ từ đó đưa ra những giải pháp phù
hợp với thực tế hoạt động của ngân hàng, cũng như khai thác triển để những
điểm mạnh của hệ thống, giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn.
Ngũn Thị Lan Anh (2013), Hồn thiện Hệ thống kiểm sốt nội bộ tại
Tập đồn Hố chất Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh Tế Quốc
Dân Hà Nội. Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nhằm phát triển về HTKSNB
trong Tập đồn kinh tế, từ đó đánh giá thực trạng HTKSNB tại Tập đồn Hố
chất Việt Nam để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện HTKSNB
phù hợp với đặc thù hoạt động của Tập đoàn.
Nguyễn Thị Ngọc Cẩm (2012), Thực trạng và giải pháp tăng cường hệ
thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBANK) Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh Tế Huế. Mục tiêu nghiên cứu của luận
văn là Tìm hiểu thực trạng hoạt động kiểm sốt quy trình cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa
Thiên Huế, từ đó thơng qua việc so sánh lý luận và thực tiễn với những kiến
thức được trang bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số giải pháp tăng


6

cường hoạt động kiểm soát cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh.
Nguyễn Thị Thanh Thuy (2017), Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Trị. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh Tế Huế. Mục tiêu nghiên

cứu của luận văn là mô tả và đánh giá thực trạng KSNB Hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện Hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Trị.
Nguyễn Thu Hoài (2011), Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ trong
các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng
Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính. Luận án đã hệ thống
hoá và làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB trong các
doanh nghiệp sản xuất dưới góc độ quản trị doanh nghiệp nhằm định hướng
cho các nội dung hoàn thiện HTKSNB, phù hợp với đặc thù tổ chức kinh
doanh và tổ chức quản lý của các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong Tổng
công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam.
Phạm Bích Ngọ (2011), Tổ chức Hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các
đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học
Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Luận án đã hệ thống hoá và phát triển các vấn đề
lý luận chung về HTKSNB gắn với kiểm sốt tài chính trong các đơn vị dự
tốn qn đội và trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức HTKSNB
trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng. Luận án đã đề xuất các
phương hướng và giải pháp hoàn thiện HTKSNB phù hợp với đặc thù các đơn
vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phịng nhằm mục đích tăng cường quản lý tài
chính trong lĩnh vực an ning – quốc phòng.


7

Phạm Thị Huyền (2016), Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh Tế Huế.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu quy trình kiểm sốt, đánh giá

hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại BIDV Chi nhánh Hà
Tĩnh, nghiên cứu các rủi ro cụ thể có thể xảy ra ở các giai đoạn, đồng thời đưa
ra các bài học kinh nghiệm phù hợp đảm bảo hiệu quả tối đa trong hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân.
Trần Bích Châu (2018), Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bình Định. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Quy
Nhơn. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội
bộ hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất những giải pháp trong cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại BIDV Bình Định. Luận văn sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Kết quả đạt được của luận văn là đã
đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những thiếu sót và hồn thiện hệ
thống KSNB tại BIDV Bình Định.
Trần Thị Huyền Trang (2017), Hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng Mai. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Lao Động – Xã Hội. Mục tiêu
nghiên cứu của luận văn là mô tả và đánh giá thực trạng KSNB Hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồng Mai
từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt
động tín dụng tại VietinBank – Chi nhánh Hồng Mai.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên có mục đích, đối tượng, phương
pháp nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau và chủ yếu nghiên cứu hồn thiện
cơng tác KSNB ở các hoạt động cấp tín dụng; hệ thống KSNB nói chung;


8

chất lượng hệ thống KSNB trong nghiệp vụ cho vay đầu tư và hoạt động
KSNB theo hướng quản trị rủi ro hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp. Đến nay, tác giả chưa thấy có cơng trình nghiên cứu đi sâu vào việc

hồn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại PVcomBank Quy Nhơn nên
cịn nhiều khó khăn, vướng mắc cần được làm rõ, đây chính là khoảng trống
cho nghiên cứu của luận văn.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại

PVcomBank Quy Nhơn nhằm tìm ra những giải pháp hồn thiện hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng tại PVcomBank Quy Nhơn.



Câu hỏi nghiên cứu:

Thực trạng hệ thống KSNB đang được thực hiện tại
PVcomBank Quy
Nhơn có kiểm sốt được các rủi ro trong việc cấp tín dụng hay khơng?
-

Giải pháp nào phù hợp để hồn thiện hệ thống KSNB trong hoạt động

cấp tín dụng tại PVcomBank Quy Nhơn?
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống KSNB hoạt động tín
dụng tại

PVcomBank Quy Nhơn.

-

Phạm vi nghiên cứu:

+

Không gian: PVcomBank Quy Nhơn

+

Thời gian: dữ liệu thu thập năm 2013 đến năm 2015

+
Nội dung: HTKSNB được nghiên cứu qua 5 thành phần (nội
dung)
gồm: Mơi trường kiểm sốt; Đánh giá rủi ro; Hệ thống thơng tin và truyền
thơng; Hoạt động kiểm sốt; Hoạt động giám sát.


9

5.

Phương pháp nghiên cứu
-



Phương pháp thu thập dữ liệu


Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ sách, báo, tạp chí chun ngành liên quan đến

cơng tác kiểm sốt nội bộ về hoạt động tín dụng tại các Ngân

hàng, các báo cáo qua các năm được công bố, các văn bản, quy định, quy chế
có liên quan đến hoạt động cấp tín dụng tại PVcomBank Quy Nhơn.



Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu được thu thập qua điều tra, trao đổi với Ban lãnh đạo, phịng

kiểm sốt, phịng kế tốn … tại PVcomBank Quy Nhơn. Các Các dữ liệu này, ngồi những
thơng tin chung về PVcomBank; PVcomBank Quy Nhơn, thì tác giả tập trung sâu vào các vấn
đề, nội dung trực tiếp liên quan đến 5 thành phần của KSNB theo quan điểm mới gồm: Mơi
trường kiểm

sốt; Đánh giá rủi ro; Hệ thống Thơng tin & Truyền thơng; Hoạt động kiểm
sốt; và Các hoạt động giám sát. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành quan sát các
hoạt động của PVcomBank Quy Nhơn để có cái nhìn sát thực về các nội dung
(thành phần) KSNB tại chính chi nhánh Quy Nhơn.



Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi: Thực hiện điều tra bằng bảng câu hỏi đối

với Ban lãnh đạo, cán bộ tín dụng, Lãnh đạo tín dụng đang làm việc tại PVcomBank Quy
Nhơn.

-


Phương pháp phân tích

Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, so sánh, đánh giá, tổng hợp.
Bằng phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích như trên
tác giả tổng quan thực trạng HTKSNB thực hiện tại PVcomBank Quy Nhơn
kiểm soát được các rủi ro trong việc cấp tín dụng như thế nào. Từ đó, nhận
định, đánh giá và đưa ra các giải pháp phù hợp nhất để hồn thiện HTKSNB
trong hoạt động cấp tín dụng tại PVcomBank Quy Nhơn trong thời gian tới.


10

6.
-

Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn đã góp phần làm rõ lý luận về hoạt động tín dụng, kiểm sốt

nội bộ tại ngân hàng.
-

Luận văn đã trình bày thực tiễn cơng tác KSNB hoạt động tín dụng tại

PVcomBank Quy Nhơn, đánh giá những ưu điểm cùng với những hạn chế
trong cơng tác kiểm sốt hoạt động tín dụng tại PVcomBank Quy Nhơn.
-

Luận văn đã đưa ra giải pháp góp phần khắc phục những thiếu sót và

hồn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại PVcomBank Quy Nhơn nhằm

đảm bảo đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.

-

Đới với các nghiên cứu tiếp theo: làm tài liệu tham khảo cho các ngân

hàng trên địa bàn tỉnh Bình Định nói chung và cung cấp tư liệu tham khảo cho
các nhà nghiên cứu có quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
PVcomBank Quy Nhơn.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động
tín dụng tại PVcomBank Quy Nhơn.


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thớng kiểm sốt nội bộ
a. Giai đoạn sơ khai
Kiểm soát nội bộ đã tồn tại từ thời cổ đại. Khi Hy Lạp có chính quyền
kép với việc phân chia trách nhiệm thu thuế và giám sát việc thu thuế. Hình
thức ban đầu của KSNB là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc cách mạng cơng
nghiệp. Thuật ngữ kiểm sốt nội bộ bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.

b. Giai đoạn hình thành
Vào năm 1949, Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Mỹ (AICPA) cơng bố
cơng trình nghiên cứu đầu tiên về KSNB với nhan đề là: “Kiểm soát nội bộ,
các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp
và với kiểm toán viên độc lập”. Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành
nhiều chuẩn mực kiểm tốn đề cập đến những khái niệm và khía cạnh khác
nhau của KSNB. Trong suốt thời kỳ trên, khái niệm về KSNB đã không
ngừng được mở rộng và ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ
sách kế toán. Tuy nhiên, KSNB vẫn mới dừng lại như là một phương tiện
phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC trước khi báo cáo COSO
(1992) ra đời.
c. Giai đoạn phát triển
Năm 1985, Ủy Ban COSO đã được thành lập. Đây là một Ủy ban thuộc
Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính
(thường gọi tắt là Ủy ban Treadway). Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính


12

thức ban hành Báo cáo 1992. Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế
giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống.
Trong báo cáo này nêu rõ KSNB khơng chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến
báo cáo tài chính mà được mở rộng ra phương diện hoạt động của doanh
nghiệp và tuân thủ các chính sách.
d. Giai đoạn hiện đại (thời kỳ hậu COSO - từ 1992 đến nay)
Báo cáo COSO 1992 chưa thực sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được một
cơ sở lý thuyết rất cơ bản và được xem là nền tảng về KSNB. Sau đó, hàng loạt
các nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời như
phát triển Quản trị rủi ro (ERM 2004) về công ty nhỏ, phát triển theo hướng
CNTT (COBIT), theo hướng kiểm toán độc lập, chuyên sâu về những ngành

nghề cụ thể và giám sát (2008). Đặc biệt trong giai đoạn này KSNB đã được phát
triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể:
Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi
tiết. Báo cáo Basel (1998) của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS Basel Committee on Banking Supervision) đã đưa ra công bố về khuôn khổ
KSNB trong ngân hàng (Framework for Internal Control System in Banking
Organisations). Các mục tiêu chính của KSNB được phân loại như sau:

-

Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động;

trị;

Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thơng tin tài chính và quản

-

Sự tn thủ pháp luật và các quy định liên quan.

1.1.1.2. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi
trường của đơn vị” có đề cập đến khái niệm kiểm sốt nội bộ như sau;


KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác


13


trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả
năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo
tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các
quy định có liên quan.
Dưới góc độ của Nhà lãnh đạo, Nhà hoạch định chính sách qua q
trình nhận thức tìm hiểu và nghiên cứu KSNB đã dẫn đến hình thành nhiều
định nghĩa khác nhau nhưng tương đồng với nhau về mặt ý nghĩa. Tuy nhiên,
định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa COSO.
COSO (Committeee of Sponsoring Organization) là một Ủy Ban thuộc
Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính
(National Commission on Financial reporting, hay cịn gọi là Treadway
Commission). COSO được thành lập nhằm nghiên cứu về KSNB và đưa ra các
bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có thể xây dựng một HTKSNB hữu hiệu.

Hội đồng các tổ chức tài trợ ủy ban Treadway (COSO) xây dựng mơ
hình đánh giá hệ thống KSNB được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trên thế
giới như những chuẩn mực của chất lượng KSNB. Theo mơ hình này, KSNB
được định nghĩa là: quy trình do hội đồng quản trị, ban điều hành và các cá
nhân thực thi được xây dựng nhằm đưa ra sự đảm bảo ở mức độ hợp lý với
mục đích là đạt được những nội dung;
-

Tính hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động;

-

Mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính;

-


Tính tuân thủ các quy định và luật pháp hiện hành.

1.1.2. Kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO
Vào năm 1992, COSO đã ban hành báo cáo đầu tiên về KSNB. Hai
mươi mốt năm sau, năm 2013, Ủy ban COSO đã cập nhật và cải tiến Báo cáo
đã ban hành 1992, nhằm gia tăng sự dễ hiểu, rõ ràng và dễ áp dụng vào thực


14

tế. Điều này cịn là do mơi trường kinh doanh đã thay đổi đáng kể, như sự
tồn cầu hóa nền kinh tế, sự thay đổi cách thức kinh doanh, các kỳ vọng về
ngăn ngừa và phát hiện gian lận ngày càng cao và đặc biệt là sự phát triển của
công nghệ thơng tin trên quy mơ tồn cầu. Việc tồn cầu hóa kinh tế thế giới,
đã đưa đến yêu cầu cao về tính minh bạch thơng tin.
Mục tiêu của Báo cáo COSO 2013 là thiết lập các khuôn mẫu và đưa ra
các hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu
gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự
giám sát của đơn vị.

1

Theo báo cáo COSO, hệ thống KSNB bao gồm năm bộ phận, có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau như hình trình bày dưới đây:
Mơi
trường
kiểm
sốt

Thơng

tin và
truyền
thơng

Nguồn: Tác giả thu thập, nghiên cứu hình thành sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2013

Gắn với 5 bộ phận cấu thành là 17 nguyên tắc (Principles) liên quan đến
cách thức tổ chức KSNB, chúng bao gồm:
1

ThS. Nguyễn Thị Ngọc Thọ, Vụ Kiểm toán nội bộ


15

1.1.2.1. Mơi trường kiểm sốt
Ngun tắc 1: Đơn vị thể hiện sự cam kết về tính trung thực và các giá
trị đạo đức.
Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị thể hiện sự độc lập với người quản lý
và đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành HTKSNB.
Nguyên tắc 3: Dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị, nhà quản lý xây
dựng cơ cấu, các cấp bậc báo cáo, cũng như phân định trách nhiệm và quyền
hạn phù hợp cho việc thực hiện các mục tiêu.
Nguyên tắc 4: Đơn vị thể hiện sự cam kết về việc thu hút nhân lực
thông qua tuyển dụng, phát triển và giữ chân các cá nhân có năng lực phù hợp
để đạt được mục tiêu.
Nguyên tắc 5: Đơn vị chỉ rõ trách nhiệm giải trình của từng cá nhân liên
quan đến trách nhiệm kiểm soát của họ để đạt được mục tiêu của đơn vị.
1.1.2.2. Đánh giá rủi ro

Nguyên tắc 6: Đơn vị xác định mục tiêu một cách cụ thể, tạo điều kiện
cho việc nhận dạng và đánh giá rủi ro liên quan đến mục tiêu.
Nguyên tắc 7: Đơn vị nhận dạng các rủi ro đe dọa mục tiêu của đơn vị
và phân tích rủi ro để quản trị các rủi ro này.
Nguyên tắc 8: Đơn vị cân nhắc khả năng có gian lận khi đánh giá rủi ro
đe dọa đạt được mục tiêu.
Nguyên tắc 9: Đơn vị nhận dạng và đánh giá các thay đổi có thể ảnh
hưởng đáng kể đến hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.2.3. Hoạt động kiểm soát
Nguyên tắc 10: Đơn vị lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát
để giảm thiểu rủi ro (đe dọa đến việc đạt được mục tiêu) xuống mức thấp có


16

thể chấp nhận được.
Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát
chung đối với công nghệ nhằm hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu của đơn vị.

Nguyên tắc 12: Đơn vị triển khai các hoạt động kiểm sốt thơng qua
chính sách và thủ tục kiểm sốt.
1.1.2.4. Thơng tin và truyền thơng
Ngun tắc 13: Đơn vị thu thập, tạo lập và sử dụng các thơng tin thích
họp và có chất lượng nhằm hỗ trợ cho sự vận hành của kiểm sọát nội bộ.
Nguyên tắc 14: Đơn vị truyền thông trong nội bộ các thông tin cần thiết
nhằm hỗ trợ cho sự vận hành của kiểm soát nội bộ
Nguyên tắc 15: Đơn vị truyền thơng với bên ngồi các vấn đề có tác
động tới việc vận hành của kiểm soát nội bộ.
1.1.2.5. Giám sát
Nguyên tắc 16: Đơn vị lựa chọn, triển khai và thực hiện việc giám sát

thường xuyên và định kỳ để đảm bảo rằng các bộ phận của kiểm soát nội bộ
hiện hữu và hoạt động hữu hiệu.
Nguyên tắc 17: Đơn vị đánh giá và truyền đạt các khiếm khuyết về KSNB
kịp thời cho các cá nhân có trách nhiệm để họ thực hiện các hành động sửa chữa,
bao gồm các nhà quản lý cao cấp và Hội đồng quản trị, khi cần thiết.

2

1.2. KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG LĨNH VỰC TÍN DỤNG
1.2.1. Quá trình phát triển của Basel
Vào những năm 1980, khi hệ thống NHTM trên thế giới phát triển

2

Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế Toán, trường Đại học Kinh tế TP. HCM tổ chức
biên soạn. Các tác giả bao gồm: PGS.TS. Trần Thị Giang Tân (chủ biên), PGS.TS. Vũ
Hưu Đức, ThS. Võ Anh Dũng, ThS. Mai Đức Nghĩa, ThS. Phạm Thị Ngọc Bích, TS.
Dương Minh Châu, ThS. Phí Thị Thu Hiền và ThS Nguyễn Đình Hồng Un.


17

mạnh mẽ cũng là lúc việc cạnh tranh không lành mạnh và công bằng giữa các
ngân hàng diễn ra ngày càng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này, lãnh đạo các
nước phát triển đã tìm giải pháp thích hợp vừa khuyến khích cạnh tranh cơng
bằng giữa các ngân hàng vừa đảm bảo an toàn cho người gửi tiền. Giải pháp ấy
chính là giới thiệu Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel I.

Basel là yêu cầu về an toàn vốn do các ngân hàng thuộc các nước nhóm
G10 (tuy gồm các ngân hàng trung ương của 11 nước là Bỉ, Canada, Pháp,

Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh và Mỹ, nhưng vẫn lấy
tên ban đầu là G10) khởi xướng và được Ủy ban Quản lý ngân hàng thuộc
ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) ban hành lần đầu tiên vào năm 1988 và
có hiệu lực từ 1992. Basel I cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu
chuẩn vốn tối thiểu 8%. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia
thành viên mà còn được phổ biến ở hầu hết các nước khác có các ngân hàng
hoạt động quốc tế. Năm 1996, Basel I được sửa đổi bằng việc bổ sung thêm
rủi ro thị trường (được thực thi chậm nhất vào ngày 1/1/1998). Tuy vậy, Hiệp
ước vẫn có khá nhiều điểm hạn chế.
Để khắc phục những hạn chế của Basel I, tháng 6/1999, Uy ban Basel
đã đề xuất một khung Hiệp ước vốn mới với chương trình tư vấn lần thứ nhất
(First Consultative Package – CP1). Sau đó, chương trình tư vấn này được
diễn ra lần thứ hai và ba lần lượt vào tháng 1/2001 và tháng 4/2003. Mãi đến
quý 4/2003, phiên bản mới của Hiệp ước vốn (Basel II) được hoàn thiện với
khung đo lường mới gồm 3 trụ cột chính: (i) yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở
kế thừa Basel I; (ii) Sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự
đủ vốn của các tổ chức tài chính; (iii) sử dụng hiệu quả của việc công bố
thông tin nhằm làm lành mạnh ky luật thị trường như là một sự bổ sung cho
các nỗ lực giám sát. Tháng 1/2007, Basel II có hiệu lực. Năm 2010, chấm dứt
q trình chuyển đổi Basel I và II.


18

1.2.2. Hệ thống lý luận về KSNB ngân hàng theo Basel II
Hệ thống lý luận về KSNB trong ngân hàng theo báo cáo của ủy ban
BASEL bao gồm 2 phần:




3

Phần 1: Mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc KSNB ngân hàng

Theo ủy ban Basel: “KSNB là quá trình được thực hiện bởi Hội đồng
quản trị, ban điều hành và tồn thể nhân viên. Đó khơng chỉ là một thủ tục
hoặc một chính sách được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà cịn tiếp
diễn ở tất cả các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành
thiết lập mơi trường văn hóa tạo thuận lợi cho quá trình KSNB được hiệu quả
và việc theo dõi sự hiệu quả đó được diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một
tổ chức phải tham gia vào q trình đó”. Các mục tiêu chủ yếu của KSNB
bao gồm:
-

Mục tiêu hoạt động: những hoạt động có hữu hiệu và hiệu quả;

Mục tiêu thông tin: sự đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thông

tin quản trị và tài chính;
-

Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ các quy định và luật hiện hành.

Mục tiêu hoạt động; gắn liền với sự hữu hiệu và hiệu quả của các ngân
hàng trong việc sử dụng tài sản và những nguồn lực khác để ngân hàng không
bị lỗ. Mục tiêu này cũng đảm bảo rằng nhân sự trong ngân hàng làm việc để
đạt được sự hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Mục tiêu thơng tin; đảm bảo rằng những báo cáo có liên quan cho việc ra
quyết định trong ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đáng tin cậy. Ngoài
ra, cổ đông, những bộ phận giám sát và các đối tác bên ngoài phải được cung cấp

đầy đủ những báo cáo định kỳ, báo cáo tài chính đáng tin cậy. Thông tin cung

3

COSO, (2013). The 2013 Internal Control–Integrated Framework.


19

cấp cho các nhà quản lý, HĐQT, cổ đông và những bộ phận giám sát phải hiệu
quả, chính xác để các đối tượng đó làm căn cứ ra quyết định.
Mục tiêu tuân thủ; đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng phải tuân theo các quy định của pháp luật, yêu cầu của NHNN, các quy
đinh, quy chế và chính sách, thủ tục của ngân hàng. Tất cả các điều này nhằm
để bảo vệ quyền lợi và danh tiếng của các ngân hàng.



Phần 2: Các nguyên tắc KSNB ngân hàng

Ủy ban BASEL xây dựng 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống
KSNB trong ngân hàng. Về cơ bản, các nguyên tắc này giống như các yếu tố
cấu thành HTKSNB theo báo cáo của tổ chức COSO, bao gồm:
-

Giám sát điều hành và văn hóa kiểm sốt

Ngun tắc 1: Hội đồng quản trị (HĐQT) có trách nhiệm xét duyệt và
kiểm tra định kỳ toàn bộ chiến lược kinh doanh và những chính sách quan
trọng của ngân hàng, hiểu rõ những rủi ro trọng yếu của ngân hàng, xây dựng

những mức độ có thể chấp nhận được đối với các rủi ro này và đảm bảo rằng
ban điều hành đã thực hiện các công việc cần thiết để xác định, đo lường, theo
dõi và kiểm tra những rủi ro này; xét duyệt cơ cấu tổ chức; đảm bảo rằng ban
điều hành đang giám sát sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
(HTKSNB). HĐQT chịu trách nhiệm sau cùng về việc thiết lập và duy trì một
HTKSNB đầy đủ và hiệu quả.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện những chiến
lược và chính sách mà HĐQT đã phê duyệt; nâng cao việc xác định, đo lường,
theo dõi và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong hoạt động của ngân hàng;
duy trì một cơ cấu tổ chức trong đó có sự phân cơng rõ ràng về trách nhiệm,
quyền hạn và các mối quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện
nhiệm vụ một cách hiệu quả; thiết lập những chính sách KSNB thích hợp;


20

kiểm tra sự đầy đủ và hiệu quả của HTKSNB.
Nguyên tắc 3: HĐQT, ban điều hành chịu trách nhiệm nâng cao đạo
đức và tính liêm chính, thiết lập văn hóa và làm cho tất cả nhân viên thấy rõ
tầm quan trọng của KSNB. Tất cả nhân viên ngân hàng cần hiểu rõ vai trị của
mình trong q trình KSNB và thực sự tham gia vào q trình đó.
-

Nhận biết và đánh giá rủi ro

Nguyên tắc 4: Một HTKSNB hiệu quả đòi hỏi rằng phải nhận biết và
đánh giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành
kế hoạch của ngân hàng. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro hoạt
động của ngân hàng (rủi ro tín dụng, rủi ro chính sách quốc gia, rủi ro thị
trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vận hành, rủi ro pháp lý và rủi

ro thương hiệu). KSNB cần xem lại những rủi ro chưa được kiểm soát trước
nay cũng như mới phát sinh.
-

Hoạt động kiểm sốt và sự phân cơng, phân nhiệm

Nguyên tắc 5: Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng
trong các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Một HTKSNB hiệu quả đòi hỏi
thiết lập một cơ cấu kiểm sốt thích hợp, trong đó sự kiểm soát được xác định
ở mỗi mức độ hoạt động. Những điều này bao gồm kiểm tra ở mức độ cao
nhất, kiểm tra hoạt động đối với các bộ phận, phòng ban khác nhau, kiểm kê,
kiểm tra sự tuân thủ những quy định ban hành và theo dõi sự không tuân thủ;
một hệ thống đã được phê duyệt; một hệ thống kiểm tra và đối chiếu.
Nguyên tắc 6: Một HTKSNB hiệu quả địi hỏi phân cơng hợp lý, các
cơng việc của nhân viên không mâu thuẫn với nhau. Những xung đột về
quyền lợi phải được nhận biết, giảm thiểu tối đa và tùy thuộc vào sự kiểm soát
độc lập và thận trọng.


21

-

Thông tin và truyền thông

Nguyên tắc 7: Một HTKSNB hiệu quả địi hỏi có dữ liệu đầy đủ và
tổng hợp về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, cũng như
những thơng tin về thị trường bên ngồi có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết
định. Thơng tin đáng tin cậy, kịp thời, có thể sử dụng được và trình bày theo
biểu mẫu.


Nguyên tắc 8: Một HTKSNB hiệu quả địi hỏi một hệ thống thơng tin
đáng tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của ngân
hàng. Hệ thống này phải lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính, an toàn,
được theo dõi độc lập và được kiểm tra đột xuất, đầy đủ.
Nguyên tắc 9: Một HTKSNB hiệu quả địi hỏi kênh trao đổi thơng tin
hiệu quả để đảm bảo bằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để
các chính sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của
họ và đảm bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng được phổ biến đến
các nhân viên khác có liên quan.
-

Giám sát và sửa chữa những sai sót

Nguyên tắc 10: Hiệu quả toàn diện của HTKSNB là việc theo dõi, kiểm
tra phải liên tục. Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là công việc
hàng ngày của ngân hàng, cũng như là việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh
doanh và kiểm toán nội bộ.
Nguyên tắc 11: Phải có kiểm tốn nội bộ tồn diện, hiệu quả và được
thực hiện bởi những người có năng lực, đào tạo thích hợp để có thể làm việc
độc lập. Cơng việc kiểm toán nội bộ, cũng là việc theo dõi HTKSNB, phải
được báo cáo trực tiếp cho HĐQT hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành.
Nguyên tắc 12: Những sai sót của HTKSNB được phát hiện bởi bộ
phận kinh doanh, kiểm tốn nội bộ, hoặc các nhân viên khác thì phải được


×