Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nông trường quốc doanh ở miền bắc việt nam từ năm 1955 đến năm 1975 TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.46 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ VƯỢNG

NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM
TỪ NĂM 1955 ĐẾN NĂM 1975

Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 92 29 013

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Quang Hải

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Ngọc Long
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Thu Hương
Phản biện 3: PGS.TS. Đinh Xuân Lý

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Khoa học Xã hội vào hồi….giờ….phút, ngày….
tháng…. năm….

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có một thời gian khá dài, khoảng 30 năm (1955-1986), nông trường
quốc doanh và hợp tác xã nông nghiệp đã từng được coi là xương sống của
nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Do vậy, nghiên cứu về nông nghiệp
miền Bắc Việt Nam từ năm 1954 đến nay không thể không nhắc đến nông
trường quốc doanh và hợp tác xã nông nghiệp.
Nếu hợp tác xã nông nghiệp được tập trung nghiên cứu và có nhiều
cơng trình cơng bố, thì NTQD lại chưa th c s được quan t m nghiên cứu
chuyên s u với tư cách một cơng trình nghiên cứu độc lập. Đó vẫn là một
“khoảng trống” trong nghiên cứu về nơng trường quốc doanh cần được lấp đầy.
Nông trường quốc doanh bắt đầu được x y d ng ở miền Bắc từ năm
1955. Suốt một thời gian dài, nông trường quốc doanh từng được kỳ vọng
là “đầu tàu" đưa nền nông nghiệp lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; là “tấm
gương”, là “trường học” đối với hợp tác xã; là l c lượng chính trong việc
đưa nơng d n vào con đường làm ăn tập thể. Nhưng trên th c tế, q trình
hình thành và x y d ng nơng trường quốc doanh diễn ra như thế nào và có
đóng góp gì đối với kinh tế, chính trị, xã hội, kể cả quốc phòng-an ninh
miền Bắc giai đoạn 1955 - 1975? Những thành t u, hạn chế và nguyên nh n
hạn chế của mơ hình nơng trường quốc doanh? Có thể nói, nghiên cứu về
nơng trường quốc doanh ở miền Bắc từ năm 1955 đến năm 1975 là rất cần
thiết, để từ đó có cái nhìn khách quan, tồn diện; đánh giá đúng những
thành t u, đóng góp, c ng như th ng thắn nhìn nhận những hạn chế, yếu
k m và nguyên nh n hạn chế, yếu k m của mơ hình nơng trường quốc
doanh.
Nghiên cứu về nơng trường quốc doanh khơng những giúp hiểu về

mơ hình kinh tế nơng trường quốc doanh, mà cịn hiểu về nền kinh tế nông
nghiệp Việt Nam trước khi th c hiện đường lối đổi mới. Nghiên cứu vấn đề
này cịn góp phần lý giải s u sắc hơn tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam
phải chủ trương th c hiện đường lối đổi mới vào năm 1986? S thành công,
1


c ng như những hạn chế, yếu k m của mơ hình nơng trường quốc doanh ở
miền Bắc từ năm 1955 đến năm 1975 để lại rất nhiều kinh nghiệm quý báu
và thiết th c cho phát triển kinh tế, xã hội nói chung, c ng như cho việc quản lý
và dụng hiệu quả đất đai của nông trường quốc doanh trong giai đoạn hiện nay.
Với những ý nghĩa khoa học và th c tiễn như trên, nghiên cứu sinh
quyết định chọn đề tài “Nông trường quốc doanh ở miền Bắc Việt Nam từ
năm 1955 đến năm 1975” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử
Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình hình thành, x y d ng và hoạt động của nông trường
quốc doanh ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975; đưa ra một
số nhận x t về thành t u và hạn chế của mơ hình nơng trường quốc doanh ,
trên cơ sở đó, luận án đưa một số kinh nghiệm cho vấn đề phát triển kinh
tế-xã hội hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung làm rõ các nội dung sau:
Một là, bối cảnh lịch sử và các yếu tố tác động đến s ra đời của
nông trường quốc doanh ở miền Bắc những năm 1955-1975.
Hai là, quá trình hình thành và x y d ng nông trường quốc doanh ở
miền Bắc.
Ba là, các hoạt động của nông trường quốc doanh ở miền Bắc Việt
Nam từ năm 1955 đến năm 1975, trong đó tập trung làm rõ hoạt động sản xuất

của nông trường.
Bốn là, nhận x t về những thành t u và hạn chế của mơ hình kinh tế
nơng trường quốc doanh
Năm là, rút ra một số kinh nghiệm góp phần phục vụ s nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nông trường quốc doanh, cụ thể
là quá trình hình thành, x y d ng và hoạt động của nông trường quốc
doanh ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: trên phạm vi miền Bắc Việt Nam theo Hiệp định Giơne-vơ, từ vĩ tuyến 17o trở ra miền Bắc, lấy ranh giới là sông Bến Hải.
Về thời gian: 20 năm đầu x y d ng nông trường quốc doanh ở miền
Bắc chủ nghĩa xã hội, từ năm 1955 đến năm 1975.
Về nội dung: Luận án ph n tích cơ sở hình thành, phát triển nông
trường quốc doanh ở miền Bắc Việt Nam; tổ chức và hoạt động của nông
trường quốc doanh, từ việc ph n bố, số lượng, quy mô, tổ chức bộ máy
quản lý, l c lượng lao động, x y d ng cơ sở vật chất đến các hoạt động của
nông trường quốc doanh, qua kết quả nghiên cứu nghiên cứu sinh nêu lên
những nhận x t, đóng góp c ng như hạn chế, nguyên nh n của những hạn
chế và rút ra một số kinh nghiệm. Trong đó, nghiên cứu tập trung vào nội
dung hoạt động sản xuất của nông trường quốc doanh gồm: hoạt động khai
hoang, trồng trọt, chăn nuôi và chế biến nông sản.
4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
Phương pháp luận:
Đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận sử học, quan điểm

duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng
Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng về vấn đề x y d ng chủ
nghĩa xã hội, về kinh tế nông nghiệp và nông trường quốc doanh.
Tác giả vận dụng xuyên suốt và kết hợp hai phương pháp chuyên
ngành trong nghiên cứu sử học (phương pháp lịch sử và phương pháp logic)
để giải quyết thỏa đáng các vấn đề mà đề tài nghiên cứu đặt ra. Ngồi ra,
cịn sử dụng phương pháp ph n tích chính sách đối ngoại, phương pháp
tổng hợp, thống kê, ph n tích, so sánh…
3


Về nguồn tư liệu: Trong luận án, nghiên cứu sinh sử dụng nhiều nguồn
tư liệu gốc tại Trung t m Lưu trữ Quốc gia III (các báo cáo của Bộ Nơng
l m, Bộ Nơng trường, Bộ Tài chính, Cục Nơng trường qu n đội, Cục quản
lý Nông trường quốc doanh, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Ủy ban Thống
nhất Chính phủ...); Nguồn tài liệu khai thác tại Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Văn phịng Chính phủ. Các cơng trình chun khảo, c ng như các tư
liệu được tổng hợp từ kết quả của điền dã, khảo sát th c địa
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là cơng trình nghiên cứu chun khảo đầu tiên trình bày một
cách hệ thống về nơng trường quốc doanh ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1955
đến năm 1975, góp phần “thu hẹp khoảng trống” về mảng nơng trường quốc
doanh ít được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu một cách chuyên s u.
Luận án cung cấp các nguồn tư liệu, tài liệu có độ tin cậy cao. Do đó,
luận án góp phần cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu, biên
soạn, học tập và giảng dạy về lịch sử nông trường quốc doanh nói riêng và
lịch sử Việt Nam hiện đại nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học, cơng trình nghiên cứu có tính hệ thống đầu tiên về

nông trường quốc doanh ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975,
giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về nơng trường quốc doanh. Nghiên
cứu về nông trường quốc doanh không chỉ giúp chúng ta hiểu về nông
trường quốc doanh ở miền Bắc giai đoạn 1955-1975, mà còn hiểu hơn về
nền kinh tế nơng nghiệp nói chung trước Đổi mới. Từ đó, chúng ta có thêm
những lý giải s u sắc hơn tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam quyết t m
th c hiện Đổi mới vào năm 1986.
Ý nghĩa th c tiễn, từ kết quả nghiên cứu, luận án góp phần đem lại
nhiều lợi ích cho vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp, c ng như trong
công tác quản lý và sử dụng đất đai; n ng cao hiệu quả hoạt động của các
công ty nông nghiệp hiện nay.
4


7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, bố cục
của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Quá trình hình thành và hoạt động của nơng trường quốc
doanh ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1965
Chương 3: Mở rộng và phát triển nông trường quốc doanh ở miền
Bắc Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975
Chương 4: Một số nhận x t và kinh nghiệm
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu trong nước
Nh m cơng tr nh nghi n c u chung về kinh t và kinh t nông
nghiệp, trong đ c đề cập đ n nông trường quốc doanh
Trước hết là những cơng trình nghiên cứu về đồn điền ở miền Bắc.

Bởi có khơng ít nơng trường quốc doanh (NTQD) ở miền Bắc nói riêng, ở
Việt Nam nói chung được hình thành trên cơ sở kế thừa và mở rộng những
đồn điền từ thời Pháp thuộc để lại. Đó là những cơng trình sau: “Đồn điền
của người Pháp ở Bắc Kỳ 1884 - 1918”. 1996. Nhà xuất bản (Nxb) Thế
giới, Hà Nội và “Việc nhượng đất, khẩn hoang ở Bắc Kỳ từ năm 1919 đ n
năm 1945”. 2001. Nxb Thế giới, Hà Nội, của tác giả Tạ Thị Thúy. “Đồn
điền Thanh H a thời Pháp thuộc 1940-1945”. 2012. Nxb Thanh Hóa của
nhóm tác giả Nguyễn Trọng Văn, Trần V Tài, Nguyễn Thị Hạnh. Luận án
Tiến sĩ Lịch sử của Hồ Công Lưu “Đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ từ năm
1884 đ n năm 1945”. 2017. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tiếp đến là những cơng trình có đề cập đến nơng trường quốc doanh.
Cơng trình “Tổ ch c quản lí xí nghiệp nơng nghiệp xã hội chủ nghĩa”.
1970. Nxb Nông thôn, do tập thể cán bộ Bộ mơn Tổ chức xí nghiệp - Khoa
5


Kinh tế nông nghiệp - Đại học Nông nghiệp I biên soạn. “Kinh t nông
nghiệp xã hội chủ nghĩa”. 1973. Nxb Nông thôn, của trường Đại học Nông
nghiệp I. “Ra s c phấn đấu cho một nền nông nghiệp lớn xã hội chủ
nghĩa”. 1976. Nxb S Thật, của Phạm Văn Đồng. “Tổ ch c xí nghiệp nơng
nghiệp chủ nghĩa xã hội”. 1978. Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp,
Hà Nội, do Nguyễn Đình Nam làm chủ biên. Cơng trình của Thế Đạt “Nền
nông nghiệp Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945”. 1981. Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội. “Đưa nông nghiệp từ sản xuất nhỏ l n sản xuất lớn
xã hội chủ nghĩa”. 1981. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, của Nguyễn Huy.
“45 năm kinh t Việt Nam 1945-1990”. 1990. Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội, do Đào Văn Tập (chủ biên). “Lịch sử nông nghiệp Việt Nam”. 1994.
Nxb S Thật, Hà Nội. “Kinh t nông nghiệp”. 1997. Nxb Tài chính, Hà
Nội, do Nguyễn Đình Hợi chủ biên. “Đổi mới cơ ch quản lý kinh t nông
nghiệp ở Việt Nam”. 1999. Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, của Trương

Thị Tiến. trình “Lịch sử kinh t Việt Nam (1945 - 2000)”, tập II (1955 1975). 2005. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội do Đặng Phong (chủ biên)...
Đối với những cơng trình này, do NTQD khơng phải là đối tượng nghiên
cứu chính nên thường chiếm dung lượng rất khiêm tốn.
Nh m công tr nh nghi n c u tr c ti p về NTQD
Đ là những công tr nh sau: “Ra s c xây d ng và củng cố nông trường
quốc doanh”. 1963. Nxb S

Thật, Hà Nội, của Trần Hữu D c. “Nông

trường Đồng Giao 30 năm xây d ng và trưởng thành”. 1985. Nông trường
Đồng Giao xuất bản, Hà Nam Ninh, của Nguyễn Đăng Trình. “Cơng tác
hạch tốn trong nơng trường quốc doanh”. 1985. Nxb Thống kê, Hà Nội,
của Nguyễn Hịa Bình. “Nơng trường Rạng Đơng tr n con đường xây d ng
và phát triển”. 2005. Nông trường Rạng Đông xuất bản, Nam Định. “Lịch
sử Nông trường 1-5”. 2012. Nxb Nghệ An, của nhóm tác giả Lê Hồng sơn,
Nguyễn Duy Đại, Lê Phước Huẩn, Nguyễn Thế, Hồng Chỉnh. “Lịch sử
Nơng trường 3-2”. 2013. Nxb Nghệ An, của nhóm tác giả Nguyễn Đình
D ng, Nguyễn Phong, Nguyễn Văn Phúc, Nguyễn Đình Thận, Hồng Văn
6


Chỉnh. Các bài viết đăng trên tạp chí như: “Chính sách xã hội đối với thanh
ni n tại nông trường”, 1986, đăng trên Tạp chí Xã hội, số 4, của Trần Kim
Xuyến. “Nông trường quân đội, một mô h nh kinh t thời hậu chi n”, 1999,
đăng trên Tạp chí Lịch sử Qu n s , số 6/1999, của Lê Nam Thắng. viết
“Đội quân nông trường”, 2006, đăng trên Tạp chí Lịch sử Qu n s , số 62006, của Trần Hồ Nam. “T m hiểu nông trường quốc doanh ở miền Bắc
Việt Nam giai đoạn 1955-1960”, 2014, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch
sử, số 10 (462)/2014, của Đinh Quang Hải. Luận án Tiến sĩ Lịch sử “Nông
trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An từ năm 1956 đ n năm 2015”.
2018. Trường Đại học Vinh, của Hoàng Thị Yến.v.v.

1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về nơng trường quốc doanh ở
nước ngồi
Học tập mơ hình NTQD của Liên Xơ và các nước xã hội chủ nghĩa, giai
đoạn này, nhiều cơng trình viết về NTQD ở Liên Xơ và nước xã hội chủ
nghĩa được dịch ra tiếng Việt dưới dạng “Tài liệu tham khảo nước ngồi”, có thể
kể đến một số cơng trình sau: “Tổ ch c nơng trường tại Li n Xô”, 1949, in tại
Quốc gia Ấn Thư cục, Chi nhánh Việt Bắc. “Tập thể nông trường ở Li n Xô”.
1950. Thanh Phong dịch, được Nông d n cứu quốc Trung ương xuất bản. “Quản
lý nông trường quốc doanh” của U.N Nagimốp, 1958. V n Nùng dịch, Nxb
Nông nghiệp in. “Kinh t xí nghiệp nơng nghiệp xã hội chủ nghĩa” của hai tác
giả người Đức là Jannermann và Karl-Diether Gussek. 1969. Hồ Sỹ Phấn và
Phạm Ngọc Bình dịch, Nxb Nơng nghiệp in. “Phân tích hoạt động của nơng
trường quốc doanh và nông trang tập thể” của I.A. X mianôp. 1970. Việt Hà
dịch, Nxb Nông thôn in. “Tổ ch c các xí nghiệp nơng nghiệp xã hội chủ nghĩa”
do S.G.Cơ-lét-snh p (chủ biên). 1976. Nxb S Thật in. “Tổ ch c sản xuất trong
nông trường quốc doanh và nông trang tập thể” của tác giả X.I.Azeva M.I.Chikhômirôva. 1981. Hồ Sỹ Phấn dịch, Nxb Nơng nghiệp Hà Nội in.
Những cơng trình nghiên cứu trên giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn tổng
quát về nông trường quốc doanh, tiếp cận gần hơn những nội dung nghiên cứu
của mình.
7


1.3. Nhận xét về kết quả nghiên cứu
Qua các công trình nghiên cứu kể trên, nghiên cứu sinh thấy rằng: Các
tác giả xác định đối tượng, nhiệm vụ, mục đích và nội dung nghiên cứu của mình
theo những phương diện, khía cạnh khác nhau nên kết quả nghiên cứu về NTQD
đạt được ở từng cơng trình là khác nhau: nhiều hay ít, chuyên s u hay điểm qua,
chỉ tập trung nhấn mạnh ở một nội dung hay một số nội dung. Nhìn chung, các
cơng trình mới chỉ nhận x t, đánh giá sơ lược nhất NTQD, chưa phải là một bức
tranh tồn diện, tổng qt về NTQD. Cịn rất nhiều vấn đề, nội dung cần được

làm sáng tỏ như: Bối cảnh lịch sử ra đời NTQD? Hoàn cảnh ra đời có ảnh
hưởng gì nhiệm vụ, tính chất của NTQD? Q trình hình thành, x y d ng và
tổ chức các hoạt động của NTQD ở miền Bắc diễn ra như thế nào? Những
nhận x t, đánh giá về mơ hình kinh tế NTQD: đặc điểm, đóng góp và hạn
chế của NTQD ở miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1955-1975? Kinh nghiệm
rút ra từ những thành công và thất bại của mơ hình kinh tế NTQD cho phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước hiện nay? Từ những ph n tích trên, có thể
kh ng định: NTQD ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975 là một đề
tài mới, khơng trùng lặp với bất cứ cơng trình nghiên cứu nào đã cơng bố trước
đó ở trong và ngoài nước.
1.4. Những vấn đề luận án tiếp tục làm rõ
Trong luận án, nghiên cứu sinh đi s u nghiên cứu làm rõ những vấn đề sau:
- Bối cảnh lịch sử; chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế nói chung, x y d ng NTQD nói riêng ở miền Bắc sau năm 1955.
- Quá trình hình thành, x y d ng và phát triển của NTQD ở miền Bắc
Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1975.
- Hoạt động của NTQD, trong đó tập trung làm rõ hoạt động sản xuất nhiệm vụ chính yếu nhất của nông trường, gồm các hoạt động: khai hoang,
trồng trọt, chăn nuôi và chế biến nông sản .
- Nhận x t về những đặc điểm, đóng góp và hạn chế của mơ hình
NTQD, ngun nhân của những hạn chế, yếu k m.
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài NTQD giai đoạn 1955-1975, luận án rút ra
một số kinh nghiệm góp phần phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
8


Chương 2
Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NƠNG
TRƯỜNG QUỐC DOANH Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM TỪ NĂM 1955
ĐẾN NĂM 1965

2.1. Cơ sở hình thành nơng trường quốc doanh ở miền Bắc
2.1.1. Tình hình miền Bắc sau năm 1955
T nh h nh và nhiệm vụ của miền Bắc sau năm 1955
Hoàn thành cuộc cách mạng d n tộc d n chủ nh n d n, miền Bắc
nhanh chóng triển khai th c hiện nhiệm vụ khôi phục, cải tạo và phát triển
kinh tế, văn hóa - xã hội để chuẩn bị mọi tiền đề cho miền Bắc tiến lên x y d ng
chủ nghĩa xã hội vững mạnh về mọi mặt và trở thành hậu phương lớn của
tiền tuyến lớn miền Nam.
Tiềm năng đất đai và các đồn điền cũ ở miền Bắc
đến thời điểm năm 1955, ở miền Bắc có một tiềm năng đất đai rất lớn
cần được khai phá. Đó là diện tích đất đai rộng lớn tập trung ở khu v c
miền núi và những đồn điền c đang bị bỏ hoang hóa, trải dài từ Chi Nê,
Xu n Mai, Phú Mạn, Ba Vì, Hồ Bình, Suối Rút, Mộc Ch u, Nà Sản,
Thuận Ch u, Tuần Giáo, Điện Biên Phủ, Lai Ch u, Ba Khe, Nghĩa Lộ,
Than Uyên, vùng Đồn Vàng Phú Thọ, Đoan Hùng, T n Trào, vùng Đơng
Bắc cho đến T y Thanh Hố, Nghệ Tĩnh, Vĩnh Linh (Quảng Bình). Đ y là
một trong những cơ sở quan trọng để Đảng và Nhà nước Việt Nam tổ chức
đưa l c lượng lao động đi khai hoang, phục hóa x y d ng NTQD.
2.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nơng
trường quốc doanh
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về khai hoang
Khuyến khích sản xuất nơng nghiệp, trong đó có khuyến khích khai hoang
vẫn ln là tư tưởng nhất quán và xuyên suốt của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nơng nghiệp ra đời. Có thể nói, việc x y
d ng NTQD và các hợp tác xã là nhằm th c tế hóa chủ trương, chính sách khai
hoang, mở rộng diện tích canh tác của Đảng và Nhà nước.
9


Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây d ng nông

trường quốc doanh
Tháng 3-1955, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 7 mở rộng (Khóa II),
Trung ương Đảng chủ trương bắt đầu x y d ng NTQD để thí nghiệm và làm
kiểu mẫu cho nơng d n.
2.1.3. Mơ hình nơng trường quốc doanh ở Liên Xơ và các nước xã hội
chủ nghĩa
Cùng năm 1919, Lênin c ng thông qua Nghị quyết “Về việc quy
hoạch đất đai XHCN và về những biện pháp chuyển sang nền nông nghiệp
XHCN” và quy định nhiệm vụ của NTQD. Sau chiến tranh thế giới lần thứ
nhất (năm 1919), các NTQD được thành lập khắp nơi ở Liên Xô. Noi
gương Liên Xô và d a vào kinh nghiệm của Liên Xô, các nước d n chủ
nh n d n ở Đông Âu đều tập trung x y d ng NTQD. Ở Trung Quốc, sau
khi đất nước giải phóng (năm 1949), Đảng và Nhà nước Cộng hòa nh n d n
Trung Hoa c ng tổ chức các binh đoàn lên miền núi khai hoang, x y d ng
NTQD.
2.2. Qúa trình hình thành và phát triển nơng trường quốc doanh
2.2.1. Q trình hình thành nơng trường quốc doanh
2.2.1.1 S ra đời ba loại h nh sản xuất nông nghiệp trong những năm
1955-1960
Như vậy là trong thời kì khơi phục, cải tạo và phát triển kinh tế - xã
hội (1955-1960), miền Bắc đã x y d ng ba loại hình sản xuất nơng nghiệp
là: NTQD, nơng trường qu n đội và các liên đoàn sản xuất nông nghiệp
miền Nam do ba đơn vị quản lý là Bộ Nơng l m, Bộ Quốc phịng và Ủy ban
thống nhất Trung ương. Khi mới thành lập, mỗi loại hình sản xuất th c hiện
những nhiệm vụ riêng và tổ chức bộ máy quản lý khác nhau.
2.2.1.2. Mạng lưới nông trường quốc doanh ở miền Bắc Việt Nam
Nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của NTQD trong tình hình mới,
ngày 1-10-1960, Trung ương Đảng quyết định thành lập Bộ Nông trường
trên cơ sở hợp nhất ba loại hình sản xuất gồm NTQD, nông trường qu n đội
10



và liên đồn sản xuất nơng nghiệp giao cho Bộ Nông trường tổ chức và
quản lý.
2.2.2. Củng cố và phát triển mạng lưới nông trường quốc doanh
2.2.2.1. S phân bố, số lượng và quy mô nông trường
Địa điểm x y d ng NTQD chủ yếu tập trung ở vùng trung du, miền
núi, phần lớn là ở khu v c T y Bắc, Việt Bắc, Khu IV, bao gồm cả vùng
biên giới, vùng giới tuyến và vùng bờ biển, chạy dọc biên giới phía T y và
ven biển trải dài từ T y Bắc đến Vĩnh Linh (Quảng Trị). Các địa điểm này
đều là những vùng có vị trí chiến lược về kinh tế, xã hội, chính trị và quốc
phịng.
Về quy mơ, đến năm 1965, bình qu n một NTQD có quy mô khoảng
1.000 ha/1 NTQD.
2.2.2.2. Tổ ch c bộ máy quản lý và l c lượng lao động
Tổ chức bộ máy quản lý
Cấp Trung ương, Bộ Nông trường là cơ quan quản lý tr c tiếp đối
với toàn NTQD trước Đảng và Nhà nước, chỉ đạo và tổ chức mọi hoạt động
của NTQD.
Tại NTQD, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở NTQD gồm tổ chức
Đảng và tổ chức chính quyền. Đảng lãnh đạo về mặt chính trị, chính quyền
chỉ đạo về mặt quản lý.
L c lượng lao động
Nguồn gốc lao động, l c lượng lao động của NTQD chủ yếu là cán
bộ, chiến sĩ, đồng bào miền Nam tập kết ra Bắc; l c lượng bộ đội chuyển
ngành ra sản xuất và thanh niên nam nữ tại các tỉnh miền Bắc.
Số lượng lao động, đến năm 1965, toàn NTQD trên 7,3 vạn cơng
nh n chính thức và khoảng hơn 5.000 công nh n thời vụ. Như vậy, tổng số
lao động của toàn NTQD là 7,8 vạn người
Quan hệ lao động, cán bộ và công nh n NTQD là những người làm

công ăn lương, làm theo năng l c, hưởng theo lao động
11


Công tác đào tạo, sau khi được tuyển dụng và bố trí cơng việc tại
NTQD, hầu hết cán bộ và công nh n đều được cử đi đào tạo với hình thức
vừa học vừa làm. Họ vừa được bổ túc về văn hóa vừa được đào tạo nghề,
đào tạo chuyên môn.
Thời gian làm việc, thời gian làm việc là 8 giờ/ngày, làm việc 6
ngày/1 tuần, từ thứ Hai đến thứ Bảy, nghỉ ngày Chủ nhật. Khi thời vụ, công
nh n có thể làm 9 giờ đến 10 giờ/ngày, làm cả ngày chủ nhật. Thời gian làm
thêm được tính cơng làm ngồi giờ.
Chế độ tiền lương, cán bộ, cơng nh n nông trường được Nhà nước
trả lương hàng tháng theo cấp bậc. Căn cứ vào chế độ quy định tiền lương
của Bộ Lao động, Nhà nước trả lương cho công nh n nông trường theo bậc
lương chung áp dụng cho công nh n, viên chức.
2.2.2.3. X y d ng cơ sở vật chất
Vốn đầu tư, NTQD là xí nghiệp quốc doanh nơng nghiệp, được bao
cấp hồn tồn. Từ năm 1955 đến tháng 12-1959, Nhà nước cấp cho 3 ngành
là 76. 026.300 đồng, Giai đoạn 1961-1965, Nhà nước x y d ng kế hoạch
đầu tư cho toàn NTQD với tổng số vốn là 775.236.000 đồng
Phương tiện sản xuất, Nhà nước trang bị cho NTQD các loại máy nông
nghiệp và phương tiện vận tải. Ngồi số lượng Nhà nước mua, phần lớn
máy nơng nghiệp và phương tiện vận tải do Liên Xô và nước bạn viện trợ
đều được đưa về cho các NTQD.
Những cơng trình phục vụ sản xuất và đời sống sinh hoạt của cán bộ, công
nhân viên. Mỗi một NTQD ra đời theo đó là hệ thống cơ sở hạ tầng khá
hồn thiện. Đó là những cơng trình phục vụ sản xuất (chuồng trại, nhà kho,
s n phơi, nhà xưởng, cơ sở chế biến, đường giao thơng….) và những cơng
trình phục vụ sinh hoạt của cán bộ, công nh n viên (nhà ở, nhà ăn, nhà vệ

sinh, nhà văn hóa, nhà gửi trẻ, trường học, trạm y tế, thư viện, hội trường,
các trụ sở hành chính, căng-tin…). Các cơng trình được x y d ng từ bán
kiên cố cho đến kiên cố. Tiền đầu tư x y d ng cơ bản thường chiếm gần
50% tổng số vốn được cấp.
12


2.2.2.4. Mối quan hệ giữa nông trường quốc doanh với nhân dân và
chính quyền địa phương
Thời gian đầu, giữa NTQD và nh n d n địa phương thường xuyên
xảy ra những m u thuẫn. Để giải quyết tình trạng m u thuẫn giữa NTQD
nh n d n và chính quyền địa phương, Nhà nước đề ra một số biện pháp:
Đổi hoặc mua đất của nơng d n tránh tình trạng ruộng đất xen kẽ; Thu nhận
một số người d n hoặc con em của họ làm công nh n nông trường; Không xâm
phạm đến tài sản của nh n d n; Rào đường khơng cho tr u bị của nơng d n
đi qua nông trường; Làm tốt công tác d n vận.
2.2.2.5. S giúp đỡ của Li n Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ
nghĩa
Giai đoạn này, Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa
giúp đỡ rất nhiều cho Việt Nam trong quá trình x y d ng và tổ chức hoạt
động của NTQD, từ giúp đỡ về vật chất đến các đoàn chuyên gia tr c tiếp
sang hỗ trợ.
2.3. Hoạt động của nông trường quốc doanh
2.3.1. Khai hoang
Khai hoang là công tác đi đầu làm nhiệm vụ mở đường cho các nhiệm
vụ khác.
Mỗi NTQD đều thành lập các đội, tổ khai hoang chuyên nghiệp.
Phương thức khai hoang của NTQD sử dụng cơ giới là chủ yếu, kết
hợp với thủ công. Các tổ, đội khai hoang đều được đầu tư, trang bị máy
móc và các nông cụ khai hoang.

2.3.2. Trồng trọt
Đa canh là đặc trưng cơ bản của NTQD ở miền Bắc Việt Nam nhưng
tập trung chuyên canh một số c y trồng trở thành hướng phát triển l u dài
của NTQD, tức là trong đa canh có chuyên canh.
C y trồng ở NTQD rất đa dạng và phong phú, có thể chia thành
những nhóm sau: nhóm c y cơng nghiệp l u năm, nhóm c y công nghiệp
13


hàng năm, nhóm c y ăn quả, nhóm cây lương th c…
Diện tích, năng suất và sản lượng các c y trồng những năm 19611965 tăng hơn h n so với những năm 1955-1960. Đ y là thời gian miền Bắc
th c hiện kế hoạch kinh tế lần thứ nhất (1961-1965), NTQD nói riêng được
tập trung đầu tư và mở rộng sản xuất.
2.3.3. Chăn ni
Số lồi vật ni của NTQD rất đa dạng, gồm chăn nuôi gia súc; gia
cầm và thủy sản (cá các loại). Số đàn, sản lượng từ chăn nuôi c ng tăng
nhanh. Số lượng vất nuôi và sản lượng từ chăn nuôi tăng nhanh.
2.3.4. Chế biến nông sản
Có thể nói chế biến nơng sản là một trong những kh u yếu nhất của
NTQD. Các sản phẩm chế biến vừa đơn giản vừa ở dạng sơ chế (sấy khơ).
Số lượng xưởng chế biến và xưởng đóng hộp cịn rất thiếu và yếu. Hơn nữa,
khối lượng sản phẩm chế biến rất thấp so với nguồn nguyên liệu.
2.3.5. Một số hoạt động khác
Ngồi ra, NTQD cịn tổ chức phối hợp với địa phương th c hiện các
hoạt khác như: Công tác quốc phòng, an ninh; Giúp đỡ địa phương sản xuất
và x y d ng HTX; Các hoạt động văn hóa-xã hội…
Tiểu kết chương 2
Trong 10 năm đầu x y d ng (1955-1965), NTQD phát huy được
những lợi thế nhất định, góp phần ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
miền Bắc sau chiến tranh. NTQD đạt được một số thành t u rất có ý nghĩa

đối với kinh tế nơng nghiệp, đóng góp nhiều sản phẩm nơng nghiệp có giá
trị kinh tế cao.

14


Chương 3
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG QUỐC DOANH
Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM TỪ NĂM 1965 ĐẾN NĂM 1975
3.1. T nh h nh i n B v
u u nhi
v
i i v i nơng
trường qu doanh sau nă 1965
3.1.1. Tình hình miền Bắc sau năm 1965
Từ năm 1965, miền Bắc không cịn điều kiện hịa bình để phát triển
kinh tế. Đế quốc Mỹ hai lần th c hiện chiến tranh leo thang bắn phá miền
Bắc: Lần thứ nhất thời gian từ năm 1965 đến năm 1968 và lần thứ hai từ
tháng 4/1972 đến tháng 1/1973. Có thể nói, cuộc chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ tác động đến mọi hoạt động của miền Bắc, từ đời sống đến sản
xuất. NTQD c ng chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc chiến tranh phá hoại.
3.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây
dựng nơng trường quốc doanh trong tình hình mới
Giai đoạn 1965-1975, NTQD tiếp tục được Đảng và Nhà nước
khuyến khích mở rộng và phát triển. NTQD khơng những trở thành đơn vị
kinh tế chủ l c của vùng kinh tế mới mà cịn có nhiệm vụ giữ vững an ninh
và quốc phịng trên mỗi địa bàn đóng ch n.
3.2. Đẩy mạnh xây dựng nông trường quốc doanh
3.2.1. Sự thay đổi về tổ chức phân cấp quản lý
Bộ Nông trường tiến hành ph n cấp cho địa phương quản lý NTQD.

Bộ Nông trường giao một số NTQD trên địa bàn cho địa phương tr c tiếp
quản lý. NTQD do Trung ương quản lý (gọi tắt là NTQD Trung ương) và
NTQD do địa phương quản lý (gọi tắt là NTQD địa phương) đều nằm trong
hệ thống NTQD, đều là những xí nghiệp nơng nghiệp quốc doanh tr c
thuộc Bộ Nông trường quản lý.
3.2.2. Sự phân bố, số lượng và quy mô nông trường
Về địa điểm, NTQD vẫn tập trung chủ yếu ở vùng miền núi, vùng
biên giới, vùng bờ biển và vùng giới tuyến. Bước sang giai đoạn 19651975, NTQD được mở rộng ở hầu hết các tỉnh/thành trên toàn miền Bắc.
Về số lượng, đến năm 1975, toàn miền Bắc có tổng số 115 NTQD,
trong đó Trung ương quản lý 53 NTQD, địa phương quản lý 62 NTQD.

15


Về quy mơ, quy mơ bình qu n của một NTQD đến năm 1975 là
1.000ha/NTQD.
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Cấp Trung ương, Bộ Nông trường quản lý tr c tiếp toàn NTQD.
Cấp địa phương (tỉnh, thành phố), mỗi địa phương thành lập Ty
Nông trường giúp việc cho Tỉnh ủy, Ủy ban Hành chính tỉnh/thành tr c tiếp
quản lý các NTQD.
Cấp cơ sở (NTQD), cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở NTQD gồm tổ
chức chính quyền và tổ chức Đảng. Nguyên tắc x y d ng bộ máy quản lý
cấp NTQD là Đảng lãnh đạo về mặt chính trị, chính quyền chỉ đạo về mặt
quản lý.
3.2.4. Lực lượng lao động
Số lượng lao động, năm 1965 là 7,8 vạn lao động; năm 1970 là hơn
7,2 vạn lao động; năm 1974 là trên 8,5 vạn lao động, đến năm 1975 tăng là
9,2 vạn lao động, bao gồm cả lao động thời vụ
L c lượng lao động nữ, số lượng lao động nữ tại các NTQD ngày

càng tăng. Năm 1960, lao động nữ mới chỉ có 10.831 người, chiếm 18,8%
tổng cán bộ công nh n viên. Đến năm 1965, lao động nữ tăng lên 28389
người, chiếm 40%; năm 1967 là 37129 người, chiếm 47,2%. Năm 1970, số
lượng lao động nữ chiếm 53,2%.
3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất
Giai đoạn 1965-1975, các NTQD chủ yếu x y d ng các cơng trình
quy mơ vừa và nhỏ cho phù hợp với tình hình thời chiến. Khi chiến tranh
phá hoại kết thúc, năm 1972, các NTQD vừa khôi phục, sửa chữa những cơ
sở bị chiến tranh phá hoại, vừa đẩy mạnh x y mới các cơ sở sản xuất, trong
đó tập trung x y d ng các xưởng chế biến để mở rộng quy mô sản xuất.
3.3. Hoạt động của nông trường quốc doanh
3.3.1. Khai hoang
NTQD vừa khai hoang những vùng đất mới, vừa phục hoang diện
tích đất bị bom đạn tàn phá.
3.3.2. Trồng trọt
Cây công nghiệp l u năm là c y trồng chính và chủ l c của NTQD
như: chè, cà phê, cao su, hồ tiêu. Đ y c ng là những nông sản xuất khẩu đem
16


lại nguồn thu ngoại tệ cho miền Bắc nhưng do tác động của cuộc chiến tranh
phá hoại nên diện tích, năng suất và sản lượng c y trồng đều bị ảnh hưởng.
3.3.3. Chăn nuôi
NTQD mở rộng một số cơ sở chăn ni mới theo các hiệp định viện
trợ đã kí với các nước XHCN từ giai đoạn trước. Khó khăn của ngành chăn
ni là điều kiện chăn thả trong hồn cảnh chiến tranh phá hoại gặp khó
khăn. Hơn nữa, trong giai đoạn này diện tích trồng trọt bị giảm sút nên ảnh
hưởng không nhỏ đến chăn nuôi.
3.3.4. Chế biến nông sản
Hoạt động chế biến nông sản trong NTQD chủ yếu ở mức duy trì.

Những năm chiến tranh phá hoại, khối lượng sản phẩm của một số mặt
hàng bị giảm nên ngành chế biến c ng bị ảnh hưởng theo.
3.3.5. Một số hoạt động khác
Ngày 2-4/8/1964, đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh, đưa không qu n
và hải qu n ra bắn phá miền Bắc. NTQD trở thành những trọng điểm bắn
phá ác liệt của máy bay và tàu chiến Mỹ. Để bảo vệ sản xuất
NTQD đã tổ chức l c lượng chiến đấu bảo vệ sản xuất, th c hiện
phòng không sơ tán, đã hạn chế nhiều những thiệt hại do cuộc chiến tranh
phá hoại g y ra. NTQD x y d ng l c lượng t vệ chiến đấu. NTQD c ng tổ
chức các hoạt động phục vụ chiến đấu và chi viện cho chiến trường miền
Nam. NTQD thường xuyên tham gia công tác phục vụ chiến đấu như: vận
chuyển hàng hóa, tải lương, tiếp đạn, tiếp lương th c, vận chuyển v khí,
làm kho xăng, sửa chữa cầu đường, cứu xe bị địch bắn, phá bom nổ chậm,
túc tr c, cấp cứu cho thương bệnh binh… Các hoạt động văn hóa, xã hội
như giáo dục, khám chữa bệnh cho công nh n viên và nh n d n quanh
vùng, hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ vẫn tiếp tục diễn ra
trong hoàn cảnh chiến tranh phá hoại.
Tiểu kết chương 3
Trong bối cảnh miền Bắc bị bắn phá ác liệt, thành công lớn nhất của
NTQD là duy trì được hoạt động sản xuất khơng bị ngưng trệ; đồng thời tổ
chức chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống lại chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ. NTQD vẫn đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ, công nh n viên
nông trường.
17


Chương 4
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Một số nhận xét
4.1.1. Về cơ sở hình thành và sự phân bố nơng trường quốc doanh

Cơ sở hình thành NTQD tập trung chủ yếu ở một số nội dung sau:
NTQD được hình thành trên cơ sở hợp nhất ba xí nghiệp quốc doanh:
NTQD, Nông trường qu n đội và các Liên đồn sản xuất nơng nghiệp miền
Nam. Hầu hết NTQD ph n bố ở những vùng trung du, miền núi, những
vùng xa xơi, khó khăn. NTQD là xí nghiệp nơng nghiệp gắn với nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn các tỉnh miền núi.
Trong những năm 1955-1975, NTQD tập trung th c hiện khai hoang
mở rộng diện tích canh tác, phát triển sản xuất kết hợp với đảm bảo quốc
phòng-an ninh và phát triển kinh tế-xã hội ở vùng sâu vùng xa, vùng khó
khăn, vùng đồng bào d n tộc ít người.
4.1.2. Về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức NTQD cồng kềnh, phức tạp với nhiều cấp quản lý,
nhiều phòng/ban, đội, tổ nhiều cấp trung gian.
4.1.3. Về tổ chức sản xuất, sở hữu và phân phối sản phẩm của
NTQD
NTQD tổ chức sản xuất d a trên chế độ sở hữu toàn d n về tư liệu
sản xuất. NTQD tổ chức sản xuất theo kế hoạch của Nhà nước. NTQD tổ
chức sản xuất giống các xí nghiệp cơng nghiệp.
Về sở hữu sản phẩm, toàn bộ sản phẩm NTQD làm ra đều thuộc sở
hữu Nhà nước.
Về ph n phối sản phẩm, sản phẩm của NTQD do Nhà nước ph n
phối theo kế hoạch. Nhà nước quyết định giá điều động/thu mua sản phẩm
của NTQD.
4.1.4. Về nguồn nhân lực
Nguồn nh n l c của NTQD tập trng ở nội số nội dung sau: Lao động
của NTQD do Nhà nước tuyển chọn và đào tạo. Lao động tại các NTQD là
lao động có chun mơn và trình độ. NTQD cung cấp những đảng viên ưu
18



tú, trở thành l c lượng chính trị nịng cốt tại địa phương. NTQD cung cấp
nguồn nh n l c để x y d ng các NTQD ở miền Nam từ sau năm 1975.
4.1.5. Về cơ sở vật chất
NTQD x y d ng cơ sở vật chất tương đối hiện đại và đồng bộ.
NTQD góp phần x y d ng một số cơng trình thủy lợi tại địa phương.
NTQD góp phần mở mang mạng lưới giao thông vận tải nông thôn các tỉnh
miền núi.
4.1.6. Về hoạt động sản xuất
Hoạt động sản xuất của NTQD từ năm 1955 đến năm 1975 tập trung
ở một số nội dung sau: Công cuộc khai hoang của NTQD th c s là một
cuộc cách mạng. Tính chất chuyên canh trong đa canh c y trồng, vật ni,
NTQD hình thành nên các vùng chun canh nơng nghiệp. Sản xuất của
NTQD là sản xuất lớn. NTQD có s ph n cơng lao động khá rõ.
4.2. Đóng góp của nông trường quốc doanh
4.2.1. Về kinh tế
Đối với kinh tế nơng nghiệp, NTQD góp phần hình thành các trung
t m sản xuất nông nghiệp lớn. Sản phẩm của NTQD làm nguyên liệu cho
ngành công nghiệp trong nước và cung cấp cho xuất khẩu. NTQD góp phần
mở rộng diện tích đất canh tác. NTQD góp phần phá thế độc canh trong
nơng nghiệp. NTQD hình thành các cơ sở giống để cung cấp cho HTX và
nh n d n địa phương.
Đối với kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các thành phần
kinh tế khác. NTQD góp phần thúc đẩy kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp tại địa phương. NTQD góp phần thúc đẩy kinh tế x y d ng cơ bản
phát triển. Các hoạt động kinh tế trao đổi buôn bán c ng diễn ra tại NTQD.
4.2.2. Về chính trị
Về mặt chính trị, NTQD có những đóng góp trên một số nội dung
sau: NTQD ra đời góp phần ổn định tình hình chính trị, xã hội miền Bắc.
NTQD ra đời góp phần tăng cường tình đồn kết, gắn bó giữa nh n d n hai
miền Nam - Bắc. NTQD góp phần bổ sung và tăng cường l c lượng cho

giai cấp công nh n Việt Nam, tạo nền móng cho Nhà nước cơng-nơng càng
19


trở lên vững mạnh. NTQD ra đời góp phần th c hiện tốt chính sách d n tộc
của Đảng và Nhà nước. Chuyển đại bộ phận l c lượng qu n đội ra sản xuất,
NTQD ra đời góp phần kh ng định Đảng và Nhà nước Việt Nam nghiêm
chỉnh thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ.
4.2.3. Quốc phòng, an ninh
Về quốc phòng, mạng lưới NTQD trở thành “phịng tuyến”, những
“pháo đài” góp phần bảo vệ miền Bắc XHCN.
Về an ninh, NTQD góp phần không nhỏ trong công tác bảo vệ trật t
trị an tại địa phương.
4.2.4. Về văn hóa-xã hội
Về mặt xã hội, NTQD có những đóng góp trên một số nội dung sau:
NTQD góp phần làm thay đổi diện mạo nơng thôn các tỉnh miền núi. NTQD
không chỉ th c hiện nhiệm vụ trọng t m là phát triển kinh tế mà cịn th c
hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội, gắn liền với x y d ng các vùng kinh tế
mới. NTQD góp phần hình thành các thị trấn, các đơn vị hành chính.
NTQD góp phần ph n bố lại d n cư và lao động giữa đồng bằng và miền
núi. NTQD góp phần giải quyết việc làm cho l c lượng lao động to lớn ở
miền Bắc sau năm 1955. NTQD góp phần n ng cao đời sống và d n trí ở
vùng nơng thơn.
4.3. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
4.3.1. Những hạn chế, yếu kém
Trong số rất nhiều những hạn chế, yếu k m của NTQD, có thể kể đến
một số nội dung yếu k m sau: Về công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy
quản lý NTQD cồng kềnh, nhiều cấp trung gian nhưng k m hiệu l c. Công
tác quản lý cịn yếu k m. Cơng tác tổ chức quản lý lao động chưa th c s
tạo ra s hăng say của người lao động. Vấn đề quản lý chế độ ngày công

chưa chặt chẽ nên năng suất lao động thấp và hiệu quả sử dụng lao động
không cao. Về kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế, NTQD thường xuyên
không đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. X t về hiệu quả kinh tế, NTQD
sản xuất, kinh doanh k m hiệu quả, Nhà nước thường xuyên phải bù lỗ.
20


4.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
Trong số rất nhiều nguyên nh n, có thể kể tới một số ngun nh n
sau: Do tác động của mơ hình NTQD ở Liên Xơ và các nước XHCN; Do
khó khăn từ điểm xuất phát thấp, quá trình x y d ng nông trường lại phải
đối mặt với hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ; Do Đảng và Nhà
nước nói chung, đội ng cán bộ nơng trường nói riêng chưa có nhiều kinh
nghiệm trong lãnh đạo phát triển kinh tế; Do cơ chế quản lý kế hoạch hóa,
tập trung, quan liêu, bao cấp tồn tại trong thời gian dài và đã sớm bộc lộ
những hạn chế, khuyết điểm trong 20 năm đầu th c hiện ở miền Bắc XHCN
(1954-1975).
Có thể nói, nền kinh tế bao cấp, kế hoạch hóa đã sớm bộc lộ nhiều
hạn chế, khuyết điểm nhưng chưa th c s gay gắt ở thời chiến. Nền kinh tế
bao cấp, kế hoạch hóa càng bộc lộ rõ những hạn chế, yếu k m nghiêm trọng
từ sau năm 1975, khi đất nước thống nhất và cùng th c hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế. Nếu trong giai đoạn đầu (1955-1975), đất nước có chiến tranh,
nền kinh tế bao cấp, kế hoạch hóa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ cách
mạng của thời chiến, thì từ sau năm 1975, nền kinh tế bao cấp, kế hoạch
hóa khơng cịn phù hợp nữa. Do duy trì quá l u nền kinh tế bao cấp, kế
hoạch hóa đã làm cho đất nước rơi vào trì trệ, khủng hoảng. Đó là lí do vì
sao, năm 1986, Đảng và Nhà nước Việt Nam phải th c hiện Đổi mới.
4.4. Một số kinh nghiệm
Thứ nhất, để NTQD hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cách mạng, cần phải đổi mới cơ chế quản lý nhằm tạo động l c cho người

lao động.
Thứ hai, NTQD cần được tổ chức tinh giản, gọn nhẹ và hiệu quả.
Thứ ba, để tạo s hăng say trong sản xuất, NTQD cần gắn sản xuất với
lợi ích kinh tế của từng người lao động.
Thứ tư, đối với vấn đề chế biến nông sản, để n ng cao chất lượng nông
sản, NTQD cần chú trọng và đầu tư hơn nữa đến kh u chế biến nông sản.
Thứ năm, giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm của các NTQD.
21


Tiểu kết chương 4
S ra đời của các NTQD tác động mạnh mẽ đến kinh tế, chính trị, xã
hội và quốc phòng an ninh miền Bắc XHCN giai đoạn 1955-1975. Có thể
nói, NTQD góp phần làm thay đổi diện mạo nơng thơn các tỉnh miền núi.
Những NTQD c ng có rất nhiều hạn chế. Ở mỗi một giai đoạn lịch sử nhất
định, s thành công hay thất bại của NTQD để lại nhiều kinh nghiệm quý
đối với s phát triển của NTQD ở những giai đoạn sau và đối với s phát
kinh tế-xã hội của đất nước.
KẾT LUẬN
1. Nông trường quốc doanh ra đời đáp ng y u cầu phát triển kinh
t -xã hội của miền Bắc và của đất nước sau năm 1955. Hịa bình lập lại,
miền Bắc có nhiệm vụ khôi phục, phát triển kinh tế-xã hội sau chiến tranh.
Nơng trường quốc doanh - một mơ hình kinh tế thời hậu chiến ra đời, một
mặt giải quyết được những di hậu do cuộc chiến tranh để lại, mặt khác huy
động l c lượng lao động to lớn tỏa đi khắp tỉnh/thành miền Bắc từng bước
khôi phục, phát triển kinh tế, đóng góp cho cơng cuộc x y d ng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc.
X t trong thời điểm và bối cảnh lịch sử miền Bắc sau năm 1955, theo
quan điểm của nghiên cứu sinh, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về x y d ng nông trường quốc doanh là một s sáng tạo, kịp thời. Từ

th c tiễn miền Bắc sau năm 1955, Đảng và Nhà nước đã tổ chức cho l c
lượng lao động này đi khai hoang, x y d ng nông trường quốc doanh, phát
triển kinh tế-xã hội. Nông trường quốc doanh ra đời không chỉ xuất phát từ
yêu cầu khôi phục, phát triển kinh tế-xã hội mà còn để thu nhận, giải quyết
việc làm và ổn định đời sống cho hàng vạn lao động ở miền Bắc.
Hơn nữa, các nông trường quốc doanh ra đời không chỉ xuất phát từ
yêu cầu phát triển kinh tế mà còn cả yêu cầu về quốc phòng-an ninh, tức là
gắn phát triển kinh tế với bảo vệ quốc phòng. Chuyển một l c lượng lớn
qu n đội sang làm nhiệm vụ sản xuất là th c hiện quan điểm của Đảng và
Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ quốc phịng. Nơng
trường quốc doanh ra đời khơng chỉ là một mơ hình kinh tế mà c ng là một
22


mơ hình quốc phịng thời hậu chiến. Thời điểm đế quốc Mỹ chiến tranh leo
thang ra miền Bắc, các nông trường quốc doanh đã phát huy rất rõ những
đóng góp đó. Phát triển kinh tế với quốc phịng cho đến ngày nay vẫn là
một bài học kinh nghiệm quý báu và thiết th c.
2. Xây d ng nông trường quốc doanh gắn liền với khai hoang xây
d ng vùng kinh t mới. Như trên đã ph n tích, vùng kinh tế mới dưới chế độ
xã hội chủ nghĩa là những “vùng d n cư mới về mặt lãnh thổ”, là những
“đơn vị xã hội”. X y d ng nông trường quốc doanh không chỉ là để phát
triển kinh tế mà cịn th c hiện nhiệm vụ chính trị-xã hội. Vì vậy, x y d ng
nông trường quốc doanh đồng nghĩa với việc x y d ng cơ sở hạ tầng, các
cơng trình phúc lợi xã hội ở những vùng nơng thơn miền núi. Nơng trường
quốc doanh đóng vai trị là đơn vị kinh tế chủ l c của vùng kinh tế mới;
đồng thời là cơ sở cho chủ chương di d n, đưa đồng bào miền xuôi đi khai
hoang, phát triển kinh tế miền núi của Đảng và Nhà nước vào những năm
60 của thế kỉ XX. Có thể nói, x y d ng nông trường quốc doanh ở miền
Bắc giai đoạn 1955-1975 mang rất nhiều ý nghĩa và nhiệm vụ chính trị-xã

hội, ngồi nhiệm vụ phát triển kinh tế.
3. Tuy còn nhiều hạn ch và y u kém, nhất là t nh trạng sản xuất,
kinh doanh kém hiệu quả nhưng nơng trường quốc doanh c nhiều đ ng
góp về kinh t , chính trị, văn h a-xã hội, quốc phịng-an ninh. Khơng thể
phủ nhận rằng: X t về mặt kinh tế, nông trường quốc doanh hoạt động k m
hiệu quả, thua lỗ k o dài. Trong suốt 20 năm (1955-1975), nơng trường
quốc doanh thường xun xảy ra tình trạng khơng hồn thành chỉ tiêu kế
hoạch Nhà nước giao, khơng nộp đủ ng n sách. Hàng năm, Nhà nước vẫn
bù lỗ cho nông trường quốc doanh. C u hỏi đặt ra là: Tại sao nông trường
quốc doanh được Nhà nước ưu tiên đầu tư: về vốn, về khoa học-kỹ thuật, về
cơ sở vật chất, về nguồn nh n l c, giống, ph n bón… nhưng nơng trường
quốc doanh vẫn sản xuất, kinh doanh k m hiệu quả và thua lỗ, thậm chí
khơng bằng các thành phần kinh tế khác ít được đầu tư hơn? Có rất nhiều
nguyên nh n như: Do tác động của mơ hình NTQD ở Liên Xơ và các nước
XHCN; do khó khăn từ điểm xuất phát thấp, q trình x y d ng nơng
23


×