Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Khảo sát tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở chó được điều trị tại phòng khám thú y cộng đồng học viện nông nghiệp việt nam html

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 55 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA THÚ Y

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG
GẶP Ở CHĨ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI PHỊNG KHÁM
THÚ Y CỘNG ĐỒNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

Người thực hiện : NGUYỄN THỦY TIÊN
Lớp

: Thú Y E – K58

Mã sinh viên

: 585505

Người hướng dẫn : ThS. LÊ VĂN TRƯỜNG


HÀ NỘI – 2017

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tơi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn Vi
sinh vật – Truyền nhiễm và các bác sĩ thú y tại phòng khám Thú y Cộng Đồng –


Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới ThS. Lê Văn Trường đã
dành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tơi tận tình trong suốt q trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Thú y – Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, các thầy cô trong bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm đã trực
tiếp giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường
và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác sĩ, đặc biệt
là BSTY. TS. Trần Văn Nên tại phòng khám Thú y Cộng Đồng – Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành đề tài này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
luôn giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thủy Tiên

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................v
PHẦN I MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1


1.2.

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................2

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
2.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ,
TẬP TÍNH CỦA CHĨ CẢNH...............................................................3

2.1.1. Các giống chó tại Việt Nam....................................................................3
2.1.2. Một số đặc điểm sinh lý của chó............................................................7
2.1.3. Một số tập tính ở chó..............................................................................9
2.1.4. Tiêm phịng vacxin...............................................................................10
2.2.

GIỚI THIỆU VỀ CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP................................12

2.2.1. Bệnh đường hô hấp: viêm phổi...........................................................12
2.2.2. Bệnh đường tiêu hóa: Viêm dạ dày và ruột.......................................15
2.2.3. Bệnh về da: Ghẻ Demodex canis.........................................................18
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – ĐỊA ĐIỂM – NGUYÊN LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................22
3.1.

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU...........22

3.2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................22


3.3.

NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU.........................................................23

3.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................24

3.4.1. Phương pháp xác định một số bệnh thường gặp ở chó.....................24
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu lâm sàng.....................................25
3.4.3. Phương pháp xác định các đại lượng..................................................26
ii


3.4.4. Phương pháp thử nghiệm phác đồ điều trị........................................27
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................28
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................29
4.1.

TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH Ở CHĨ ĐƯỢC ĐƯA TỚI KHÁM
VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI PHỊNG KHÁM THÚ Y CỘNG ĐỒNG..........29

4.2.

TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở CHÓ
ĐƯỢC ĐƯA TỚI ĐIỀU TRỊ TẠI PHỊNG KHÁM THÚ Y
CỘNG ĐỒNG.......................................................................................31

4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm phổi ở trong các nhóm bệnh...................33

4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm dạ dày – ruột ở trong các nhóm
bệnh........................................................................................................35
4.2.3. Tình hình mắc bệnh ghẻ Demodex canis ở trong nhóm bệnh ký
sinh trùng...............................................................................................36
4.3.

HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ĐỂ ĐIỀU TRỊ MỘT
SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở CHÓ TẠI PHÒNG KHÁM
THÚ Y CỘNG ĐỒNG..........................................................................38

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................39
5.1.

KẾT LUẬN...........................................................................................39

5.2.

KIẾN NGHỊ..........................................................................................40

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................41
PHỤ LỤC...........................................................................................................43

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch dùng vacxin cho chó..................................................................11
Bảng 3.1. Thành phần và liều dùng của tuýp thuốc Advocate...........................24
Bảng 4.2. Tình hình mắc một số bệnh thường gặp ở trên chó được đưa đến
điều trị tại phịng khám Thú y Cộng Đồng (03/2017 – 07/2017)

..........................................................................................................32
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh viêm phổi ở trong các nhóm bệnh (03/2017
– 07/2017).........................................................................................33
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh viêm dạ dày – ruột ở trong các nhóm bệnh
(03/2017 – 07/2017).........................................................................35
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ghẻ Demodex canis ở trong nhóm bệnh ký
sinh trùng (03/2017 – 07/2017)........................................................36
Bảng 4.6. Kết quả sử dụng phác đồ điều trị để điều trị một số bệnh thường
gặp ở chó tại phịng khám Thú y Cộng Đồng (03/2017 –
07/2017)............................................................................................38

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc các nhóm bệnh ở chó được đưa tới khám và điều trị
tại phòng khám Thú y Cộng Đồng từ tháng 03 năm 2017 đến
tháng 07 năm 2017............................................................................30
Hình 4.2. Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở trên chó được đưa đến
điều trị tại phịng khám Thú y Cộng Đồng (03/2017 –
07/2017)............................................................................................32
Hình 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi ở trong các nhóm bệnh (03/2017 –
07/2017)............................................................................................34
Hình 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm dạ dày – ruột ở trong các nhóm bệnh
(03/2017 – 07/2017)..........................................................................35
Hình 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh ghẻ Demodex canis ở trong nhóm bệnh ký sinh
trùng (03/2017 – 07/2017).................................................................37

v



PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, “thú cưng” đang là một đề tài hết sức được
quan tâm, đặc biệt là những chú chó được coi như những người bạn tuyệt đối
trung thành với mỗi gia đình. Trước kia, chó chỉ được coi như một lồi vật trơng
nhà và đi săn; ngày nay, chó khơng chỉ trơng nhà và đi săn mà cịn đóng những
vai trị quan trọng khác trong đời sống của con người như: chó dẫn đường, chó
bảo mẫu, chó nghiệp vụ, “chó phi hành gia”…. Chính vì đóng góp rất nhiều vai
trị quan trọng trong đời sống con người nên việc chăm sóc những chú chó cũng
được chú trọng và nâng cao hơn.
Tuy nhiên, để chăm sóc tốt cho những “người bạn” đặc biệt này là một
vấn đề khơng hề đơn giản vì nó đòi hỏi người chủ cần bỏ ra khá nhiều thời gian
và cơng sức, nhất là với những giống chó ngoại nhập, chó lai cần để ý chăm sóc
khá kĩ lưỡng vì chúng cần nhiều thời gian để có thể thích nghi với khí hậu “cận
nhiệt đới ẩm” và “nhiệt đới gió mùa” của nước ta. Những chú chó khơng được
chăm sóc kỹ hay chăm sóc khơng đúng cách sẽ rất dễ mắc các bệnh trên đường
hơ hấp, đường tiêu hóa và da.
Trong q trình theo dõi và điều trị chó tại phịng khám Thú y Cộng Đồng
– Học viện Nơng nghiệp Việt Nam chúng tơi thấy tỷ lệ chó mắc các bệnh về
đường hơ hấp, đường tiêu hóa và ở da là rất phổ biến. Bệnh hay gặp ở đường hơ
hấp là viêm phổi, đường tiêu hóa là viêm dạ dày và ruột, ở da là ghẻ Demodex
canis. Các bệnh này không được chữa trị kịp thời sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới
sức khỏe của vật nuôi và làm tổn hại lớn cho người chăn nuôi ở nước ta.
Trước tình hình đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát tỷ lệ
mắc một số bệnh thường gặp ở chó được điều trị tại Phịng khám Thú y Cộng

1



Đồng – Học viện Nông nghiệp Việt Nam và thử nghiệm phác đồ điều trị”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Khảo sát tình hình mắc một số bệnh thường gặp ở chó được điều trị tại
Phịng khám Thú y Cộng Đồng.
-Theo dõi một số bệnh thường gặp ở trên chó (viêm phổi, viêm dạ dày và
ruột, ghẻ Demodex canis…) về: ngun nhân, triệu chứng, bệnh tích và cách
phịng bệnh.
- Hiệu quả của việc thử nghiệm phác đồ điều trị trong việc điều trị chó bị
bệnh.

2


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, TẬP TÍNH
CỦA CHĨ CẢNH
2.1.1. Các giống chó tại Việt Nam
Hiện nay nhu cầu ni thú cảnh tăng cao nên đã xuất hiện nhiều giống
chó được du nhập vào nước ta. Mỗi một giống chó lại có những đặc điểm riêng
về hình dạng, màu lơng, tập tính, chế độ chăm sóc…
2.1.1.1. Các giống chó nội
Chó ta được người dân thuần hóa từ rất lâu đời. Chó ta có nguồn gốc từ
lồi chó sói lớn. Do nước ta có tập tính ni chó thả rơng nên có sự phối giống,
lai tạo tự nhiên, tạo ra nhiều giống chó với các đặc điểm, tập tính khác nhau.
 Giống chó Phú Quốc
Chó Phú Quốc là một loại chó riêng của đảo Phú Quốc, Việt Nam. Nó có

đặc trưng giống lồi và đặc điểm để phân biệt là các xốy lơng ở trên sống lưng
và chân có màng như chân vịt. Lồi chó này có chiều cao trung bình khoảng 55
cm, nặng khoảng 18 kg, đầu dài, mũi đen, lỗ mũi hơi rộng, mắt màu hung, tai
dựng đứng, eo thon, màu lông thường thấy là vàng lửa (lông ở dải lưng mọc
ngược sậm màu hơn).
Chúng có khả năng đi săn rất tốt. Chó Phú Quốc có thể săn được thú lớn
hơn chúng rất nhiều như nai, lợn rừng và rắn độc. Nhiều con chó Phú Quốc đã
liều mình cứu chủ thoát khỏi rắn độc cắn.
Ngày nay người ta sử dụng chúng vào việc săn bắn, trông nhà, canh gác và
báo động.
 Giống chó Bắc Hà

3


Chó Bắc Hà có nguồn gốc từ dân tộc H-Mơng, từ xa xưa người dân đã nuôi
chúng để phục vụ việc săn thú rừng, canh giấc ngủ đêm cho người dân tộc H-Mơng.
Thân hình vừa phải, là giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn
chiều cao, khung xương chắc khỏe, gọn gàng, bộ lơng xù dày . Chó đực có chiều
cao: 57-65cm; chó cái có chiều cao 52-60 cm. Cân nặng từ 25-35kg.
 Giống chó Lài
Chó Lài là sự lai tạo của chó nhà và chó rừng ở miền núi phía Bắc, ưa khí
hậu lạnh và rừng núi. Chó Lài người dân tộc dùng để đi săn, giữ nhà, trơng
nương rẫy.
Chó Lài có hình dáng dài, chân to, đuôi dài, màu vàng pha chút đen hoặc
đen cả. Đặc biệt tai hơi dài và cụp trông dữ dằn. Mõm dầy và to. Chó cái nặng
khoảng 12-16 kg, chó đực nặng khoảng 16-20 kg.
 Giống chó vàng
Chó vàng là giống chó được người dân đem về thuần hóa và ni dưỡng
cách đây khoảng từ 3000 – 4000 năm trước công nguyên (Phạm Sỹ Lăng và cs,

2006). Chúng có tầm vóc trung bình. Con trưởng thành nặng khoảng 12-18 kg,
chiều cao 50 – 55cm. Chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Đây là giống chó nhanh
nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống
và bơi lội giỏi.
 Giống chó H’ Mơng
Giống chó của người H’Mơng. Đây là giống chó gắn liền với lịch sử phát
triển của người H’Mơng. Chó thích nghi tốt với cuộc sống ở miền núi cao. Chúng có
tầm vóc lớn hơn chó vàng, cao 55 – 60 cm, nặng 18 – 25 kg, có màu lơng đen và đặc
biệt là đi cộc từ khi sinh. Chó đực thành thục sinh dục khi 14 – 16 tháng tuổi, chó
cái sinh sản khi 10 – 12 tháng tuổi. Giống chó này thường được sử dụng để giữ
nhà và săn thú (Nguyễn Văn Thanh, 2012).
 Giống chó Lào

4


Thường thấy ở trung du và miền núi, lông xồm màu hung có 2 vệt trắng
trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn. Cao 60 – 65 cm, nặng 18 – 25 kg. Chó đực có
thể phối giống ở độ tuổi 16 - 18 tháng. Chó cái sinh sản ở độ tuổi 13 - 15 tháng.
Mỗi lứa đẻ 5 - 8 con, trung bình 6 con (Lê Văn Thọ, 1997).
2.1.1.2. Một số giống chó nhập nội
 Giống chó Bergie
Bergie là giống chó có nguồn gốc từ Đức, được phát hiện đầu tiên ở Berlin
năm 1989 là giống Bergie lông ngắn và tại Hanover năm 1882 là giống Bergie
lông dài (Nguyễn Văn Thanh, 2012).
Ngoại hình: Chó có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó ở nước ta,
dài 110-112 cm; cao 56-65 cm đối với chó đực và 62-66 cm đối với chó cái;
trọng lượng 28-37 kg. Qua quá trình thích nghi với từng mơi trường thuần hố
mà độ dài lông cũng như màu sắc lông thay đổi: nâu đen, đen vàng, đen xám,
đen sẫm ở mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Chó đực có thể phối

giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái
đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Giống chó này rất thông minh, linh hoạt, dũng cảm, điềm tĩnh, biết vâng
lời và thân thiện với đồng loại, biết đề phòng người lạ. Nhờ những đặc tính tuyệt
vời này mà chó Bergie được dùng trong nhiều lĩnh vực như: tìm kiếm, cứu hộ,
canh gác, trinh sát….
 Giống chó Rottweiler
Có nguồn gốc từ con Mastiff Italia. Nó được tạo giống ở Đức tại thị trấn
Rottweiler bang Wurttemberg. Xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1800, giống chó
mới này dần dần trở nên nổi tiếng vào những năm giữa thể kỷ 20 nhờ có cơng
lao của các nhà lai tạo giống ở Stuttgart.
Chó Rottweiler có cơ thể mạnh mẽ và rất vạm vỡ đầu hình cầu khoảng cách
giữa 2 vai rất rộng mặt dài gần bằng sọ hơi gãy, mõm phát triển. Mắt màu nâu đen
với dáng vẻ trung thành. Tai hình tam giác và cụp về phía trước. Lưng phẳng, cổ và

5


lưng tạo thành một đường thẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân trước khá
cao, vai trung bình 69,5 cm. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp. Màu lơng đen với một ít
đốm vàng ở gần 2 mắt, trên má, mõm, ngực và thân. Con đực cao 61 – 69 cm, nặng
43 – 59 kg, con cái cao 56 – 63 cm, nặng 38 – 52 kg. Chó Rottweiler điềm tĩnh, dễ
dạy bảo, can đảm và tận tụy hết lòng với chủ nhân.Với bản năng bảo vệ cộng với chí
thơng minh tuyệt vời mà Rottweiler thường được sử dụng trong các ngành: công
an, quân đội, hải quan... (Nguyễn Văn Thanh, 2012).
 Giống chó Alaska
Đây là giống chó được ni chủ yếu ở Bắc cực có cặp mắt màu nâu, nâu
đen rất thân thiện. Tai nhỏ đầy lông tơ. Bộ lông dày giúp giữ thân nhiệt chịu
đựng cái lạnh khủng khiếp của miền Bắc Cực băng giá quanh năm. Con cái đặc
biệt nhỏ hơn con đực. Màu lông Alaskan Malamute đa dạng: xám & trắng, xám

lông chồn & trắng, đen & trắng hoặc tồn thân trắng. Lồi này thơng minh, hiền
hoà, bao dung. Dù cái hay đực, Alaskan Malamute ln biết vâng lời và chịu
khó tập luyện. Đặc biệt rất thích trẻ con.
 Giống chó Doberman
Doberman được u thích rộng rãi bởi chúng thông minh. Chúng nổi tiếng
nhờ sức mạnh, can đảm trong các công việc canh gác và bảo vệ. Trong các cuộc
thi, chó Doberman được cơng nhận là con chó tuân lệnh bậc nhất, có khả năng
tuyệt vời như đánh hơi đồ vật, đồ buôn lậu và ma túy. Là giống chó mạnh mẽ có
thân hình cơ bắp nhưng lại rất thanh nhã. Chúng có bộ ngực cân đối, phần sau
gọn gàng, lông ngắn dày và cứng bó sát vào lớp da, 4 chân thẳng dài, chúng có
dáng đi uyển chuyển và vững chắc. Chiều cao con đực từ 68 – 72 cm, nặng 40 –
45 kg, con cái từ 63 – 68 cm, nặng 32 – 35 kg. Giống chó này có thể ni trong
điều kiện căn hộ.
 Giống chó Bắc Kinh

6


Đây là giống chó cảnh được ni từ lâu đời trong các cung đình và quý tộc
Trung Quốc. Ở nước ta, chúng được nhập về nuôi từ năm 1986 trở lại đây. Chó
có tầm vóc nhỏ, thấp lùn, cao 20 cm, dài 38 cm, nặng 5 -5,5 kg. Chúng có bộ
lơng dài xù, lượn sóng, màu hạt dẻ, đơi khi có màu vàng sẫm hoặc trắng sữa.
Chó có hình dạng rất ngộ nghĩnh: đầu to, mõm rộng và rất ngắn hầu như liền tịt
với mũi, mũi rộng chia thùy; tai to có lơng dài phủ xuống hai bên đầu; mắt to
đen hoặc nâu sẫm, bốn chân thấp lùn (Đỗ Hiệp, 1994; Nguyễn Văn Thanh,
2012).
 Giống chó Fox
Fox có nguồn gốc từ Pháp và du nhập vào nước Việt Nam đã lâu, Fox là
giống chó nhỏ con nặng tầm khoảng từ 1,5 – 2,5 kg. Đầu nhỏ, tai to mà vểnh,
sống mũi hơi gãy, mõm nhỏ mà dài, mắt màu sẫm và hình ơ van. Ngực chó Fox

nở nang, bụng thon, bốn chân mảnh và cao nên chó chạy rất nhanh. Bộ lơng
ngắn, bóng mượt sát như lơng bị. Chó Fox có nhiều màu gồm màu vàng bị,
đen. Chó Fox là giống chó đặc biệt ương ngạnh và bướng bỉnh (Nguyễn Văn
Thanh, 2012).
 Giống chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong mọi lồi chó trên thế giới.Những chú chó Chihuahua quý nhất thường
có trọng lượng nhỏ hơn 1,3 kg. Những con này có thể đứng gọn trong lịng bàn
tay của người lớn. Chihuahua là giống chó nhỏ con có đầu trịn và mõm ngắn.
Nó có đơi mắt to trịn, màu sẫm gần như đen, đơi khi là màu đỏ ruby sẫm. Đôi
tai đặc hiệu to đùng luôn giữ vểnh. Lồi chó này khá khỏe mạnh so với thân
hình mảnh dẻ của chúng. Chúng có lưng bằng và 4 chân thẳng. Chihuahua là
giống chó đặc biệt trung thành và rất quấn chủ. Chihuahua là giống chó rất thích
hợp cho bầu bạn.

7


Nói chung các giống chó nhập ngoại có sức chống chịu kém với sự thay
đổi thời tiết của môi trường. Vì vậy chúng dễ mắc bệnh và khó điều trị hơn các
giống chó nội địa. Một số giống, chẳng hạn như: Rottweilers, Pinschers
Doberman, Chihuahua, Fox, Cocker spaniel nhạy cảm với CPV2.
2.1.2. Một số đặc điểm sinh lý của chó
2.1.2.1. Thân nhiệt (°C)
Thân nhiệt là nhiệt độ của chó được đo qua trực tràng trong lúc con vật
yên tĩnh. Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Khi hai quá
trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý
(Cù Xuân Dần và cs, 1975).
Trạng thái sinh lí bình thường thân nhiệt của chó là 37,5oC – 39oC (Chu

Đức Thắng và cs, 2008). Trong trạng thái bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi
tùy vào tính chất và mức độ bệnh. Ngồi ra thân nhiệt của chó cịn thay đổi
phụ thuộc vào tính biệt, mùa, tuổi, sự vận động (Nguyễn Như Pho, 1995).
Chó cái thường có thân nhiệt cao hơn chó đực. Chó con có thân nhiệt cao hơn
chó trưởng thành. Khi vận động thân nhiệt của chó cũng cao hơn bình thường.
Giống chó cao sản có thân nhiệt cao hơn chó thấp sản. Trong thời kì mang thai
hoặc sau khi ăn thân nhiệt của chó cũng tăng hơn bình thường.
Ý nghĩa: Sự thay đổi thân nhiệt có thể biết con vật có sốt khơng. Nếu thân
nhiệt tăng 1-2°C là sốt nhẹ; nếu thân nhiệt tăng 2-3°C là hiện tượng sốt cao.
Qua đó có thể sơ chẩn được ngun nhân, tính chất và mức độ tiên lượng, đánh
giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất
tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh
nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị ức
chế nặng như thủy thũng não.

8


Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus, bệnh ký
sinh trùng… gây nên trạng thái sốt cao (Chu Đức Thắng và cs, 2008).
2.1.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Là số lần hô hấp trong một phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ
trao đổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái làm việc, trạng thái
sinh lý, thời tiết, khí hậu và trạng thái bệnh lý (Chu Đức Thắngvà cs , 2008). Ở
trạng thái sinh lý bình thường, tần số hơ hấp trung bình của chó là 10 – 30
lần/phút. Chó con có tần số hơ hấp từ 18 – 20 lần/phút. Chó trưởng thành, giống
chó to có tần số hơ hấp từ 10 – 20 lần/phút, chó nhỏ có tần số hơ hấp 20 – 30
lần/phút (Hồ Đình Chúc, 1993). Trạng thái sinh lý bình thường chó thở thể ngực.

Ý nghĩa: Ở trạng thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý.
Tần số hô hấp tăng trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hơ hấp ở phổi, làm
mất đàn tính ở phổi - những bệnh gây sốt cao, bệnh thiếu máu nặng. Tần số hô
hấp giảm trong những bệnh: hẹp thanh khí quản, ức chế thần kinh (viêm não, u
não, xuất huyết não…) do trúng độc, rối loạn chức năng thận, các trường hợp
săp chết.
2.1.2.3. Tần số tim (lần/phút)
Tim co bóp đẩy máu vào mạch quản, mạch quản căng rộng, sau đó mạch
quản co dồn máu đi tiếp tạo thành mạch đập. Tần số mạch là số lần mạch đập
trong một phút. Tần số mạch đập thay đổi tùy theo điều kiện ngoại cảnh như:
chế độ làm việc, khí hậu, ăn uống, giống gia súc, thể vóc, tính biệt… Chó con có
tần số mạch đập nhanh hơn chó già, tần số mạch đập ở con đực ít hơn con cái.
Ở trạng thái sinh lý bình thường:
Chó con: 200 – 220 lần/phút.
Chó trưởng thành: 70 – 120 lần/phút.
Chó già: 70 – 80 lần/phút.
Ý nghĩa:

9


Qua việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần
số mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp
thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng.
Tần số mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết
áp tăng hay do trúng độc.
2.1.3. Một số tập tính ở chó
Tập tính là một chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ
mơi trường (bên trong hoặc bên ngồi cơ thể).
2.1.3.1. Tập tính kiếm ăn

Đây là tập tính học được. Tác nhân kích thích là: hình ảnh, âm thanh, mùi phát
ra từ con mồi. Bao gồm các hoạt động: rượt đuổi, vồ mồi, cắn và giữ chặt mồi.
Ứng dụng tập tính này để huấn luyện chó săn, chó nghiệp vụ.
2.1.3.2. Tập tính bảo vệ lãnh thổ
Đây là tập tính bẩm sinh. Chó đực dùng mùi nước tiểu để đánh dấu lãnh thổ.
Chúng có thể chiến đấu quyết liệt khi có con vật khác xâm nhập vào lãnh thổ của
mình. Chó đực đánh dấu lãnh thổ để bảo vệ nguồn thức ăn và nơi sinh sản.
2.1.3.3. Tập tính sinh sản
Đây là tập tính bẩm sinh mang tính bản năng, gồm chuỗi các phản xạ phức tạp
do kích thích của mơi trường bên ngồi (nhiệt độ) hoặc bên trong (hoocmon) gây nên
hiện tượng chín sinh dục và các tập tính ve vãn, tranh dành con cái, giao phối, chăm
sóc con non,… Tạo ra thế hệ sau, duy trì sự tồn tại của lồi.
2.1.4. Tiêm phịng vacxin
Tiêm vacxin là cách tốt nhất để giúp thú cưng phòng chống bệnh nguy
hiểm, bệnh khơng có thuốc chữa, bệnh truyền nhiễm. Từ đó tránh được thiệt hại
về kinh tế cho chủ vật nuôi cũng như tính mạng của thú cưng.
Một số loại vacxin trên thị trường hiện nay:
 Vacxin 5 bệnh phòng các bệnh:
- Bệnh Carre (Canine Distemper).

10


- Bệnh do Parvovirus (Canine Parvovirus).
- Bệnh viêm gan truyền nhiễm (Canine Hepatitis).
- Bệnh ho cũi chó (Canine Kennel Cough).
- Bệnh cúm chó (Parainfluenza).
 Vacxin 6 bệnh phịng các bệnh:
- Bệnh Carre (Canine Distemper).
- Bệnh do Parvovirus (Canine Parvovirus).

- Bệnh viêm gan truyền nhiễm (Canine Hepatitis).
- Bệnh ho cũi chó (Canine Kennel Cough).
- Bệnh cúm chó (Parainfluenza).
- Bệnh do Leptospira (Leptospirosis).
 Vacxin 7 bệnh phòng các bệnh:
- Bệnh Carre (Canine Distemper).
- Bệnh do Parvovirus (Canine Parvovirus).
- Bệnh viêm gan truyền nhiễm (Canine Hepatitis).
- Bệnh ho cũi chó (Canine Kennel Cough).
- Bệnh cúm chó (Parainfluenza).
- Bệnh do Leptospira (Leptospirosis).
- Bệnh do Coronavirus (Enteritis caused by canine coronavirus).
Hiện nay 2 loại vacxin được dùng phổ biến là vacxin 5 bệnh và vacxin 7
bệnh.
Nên tiêm vacxin mũi đầu tiên khi cún được 3 tuần tuổi, vì lúc này lượng
kháng thể mẹ truyền thấp và cún bắt đầu tập ăn nên dễ nhiễm bệnh.
 Lịch dùng vacxin cho chó từ khi mới sinh:
Bảng 2.1. Lịch dùng vacxin cho chó
Tuổi chủng Vacxin
3 tuần tuổi
6 tuần tuổi
9 tuần tuổi
7 – 8 tháng tuổi
1 năm sau
1 năm sau…

Loại Vacxin tiêm
1 mũi vacxin 5 bệnh
1 mũi vacxin 5 hoặc 7 bệnh
1 mũi vacxin 7 bệnh

1 mũi vacxin dại
Nhắc lại 1 mũi vacxin 5 hoặc 7 bệnh
Nhắc lại 1 mũi vacxin 5 hoặc 7 bệnh
(Định kỳ hàng năm)

11


2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP
2.2.1. Bệnh đường hô hấp: viêm phổi
2.2.1.1. Đặc điểm bệnh
Bệnh viêm phổi thường là bệnh phát sinh ra từ các bệnh viêm phế quản
hay do bội nhiễm từ các bệnh truyền nhiễm khác như bệnh carê; viêm phế khí
quản truyền nhiễm ở chó.
2.2.1.2. Nguyên nhân bệnh
Viêm phổi do vi khuẩn, thường là hậu quả của một quá trình bệnh lý hoặc
tổn thương ở phổi (kế phát từ bênh ho cũi chó, viêm phế quản hay các q trình
bệnh lý ở thực quản, khí quản…), sau đó bội nhiễm các lồi vi khuẩn có sẵn
trong đường hơ hấp: có thể là các vi khuẩn Gram âm: Pasteurella, Klebsiella,
Proteus spp. Và E.Coli, hoặc vi khuẩn Gram +: Staphylococcus, Streptococcus,
Pseudomonas, khuẩn kỵ khí: Nocardia, Actinomyces và Bacteroides spp.
Do virus: thường do hậu quả của một số bệnh như care, cúm chó…
Do nấm: thường do Coccodioidomycosis immitis hoặc Cryptococcus
neoformans.
Do ký sinh trùng: sự di hành của ấu trùng giun, sán; đặc biệt là giun tim
và giun đũa.
Ngoài ra, viêm phổi có thể do các nguyên nhân sau: viêm lan từ tổ chức
gần tim, vách ngực; do dị ứng (khói thuốc, bụi, phấn hoa…) hoặc do tác động
của dịch lỏng tràn vào phổi: sặc thức ăn, nước uống… (Nguyễn Văn Thanh và
cs, 2008).

2.2.1.3. Dịch tễ học
 Loài và lứa tuổi mắc bệnh
Viêm phổi là một bệnh khá phổ biến ở tất cả các lồi gia súc nói chung
cũng như ở lồi chó nói riêng. Tất cả các giống chó ở mọi lứa tuổi đều có nguy
cơ nhiễm bệnh.

12


Tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng nó chiếm khoảng 65% bệnh
hơ hấp.
 Mùa vụ
Bệnh thường phát sinh lẻ tẻ ở khắp các vùng trong cả nước và vào tất cả
các tháng trong năm, nhưng nhìn chung thì bệnh thường tập trung vào các tháng
cuối đơng (tháng 12, 1, 2, 3) hàng năm. Do thời điểm này thời tiết rất lạnh, rất
khắc nghiệt và lại thay đổi đột ngột (Phạm Thị Cẩm Nhung, 2008).
 Truyền lây
Con vật phải hoạt động tối đa kết hợp với việc vệ sinh, chăm sóc ni
dưỡng kém làm giảm sức đề kháng của cơ thể, đó là tiền đề cho bệnh viêm phổi
xảy ra. Bên cạnh đó, việc phịng và trị bệnh chưa đem lại hiệu quả cao nên hàng
năm tỷ lệ gia súc chết do viêm phổi rất cao (chiếm khoảng 1/3 tổng số con bị
bệnh hô hấp), gây thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.1.4. Triệu chứng
Khi mới nhiễm bệnh, con vật mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn, sốt cao, sốt lên
xuống theo hình sin.
Con vật ho: lúc đầu ho khan và ngắn, có cảm giác đau; sau đó tiếng ho
ướt và kéo dài, giảm đau.
Nước mũi ít và đặc, thường dính vào 2 bên lỗ mũi. Trường hợp nặng,
nước mũi đặc như mủ, có mùi hơi thối.
Thở khó: thở nơng và nhanh. Tim đập nhanh sau đó yếu dần. Biểu hiện

thiếu oxy, niêm mạc mắt, miệng tím bầm.
Khi sờ nắn vùng phổi, con vật có phản xạ đau và ho. Gõ vùng phổi, âm
đục rải rác. Nghe thấy âm ran ướt ở thời kỳ đầu, sau chuyển sang âm vò tóc ở
thời kỳ cuối.
2.2.1.5. Bệnh tích
 Viêm phổi có các đặc điểm:
Tổn thương thành ổ, có giới hạn rõ, phân cách nhau bởi mô phổi tương
đối lành mạnh.

13


Tổn thương xuất hiện dần dần kế tiếp nhau, tiến triển độc lập với nhau,
nặng nhẹ khác nhau.
Ngay trong một ổ tổn thương, hình ảnh tổn thương cũng khơng đồng nhất
mà có từng vùng khác nhau.
Tổn thương viêm có cả viêm phế quản lẫn viêm phế nang.
 Đại thể
Hai phổi phù, xung huyết, có các ổ viêm khơng đều nhau nằm rải rác khắp
thùy phổi.
Ổ viêm nổi cao, có ranh giới rõ, nắn thấy cứng nhắc, kích thước bằng hạt
đỗ, hạt lạc, màu đỏ sẫm.
Mặt cắt có nước đục hoặc mủ chảy ra. Cắt miếng phổi thả vào nước chìm dần.
2.2.1.6. Phòng và điều trị
 Điều trị
Sử dụng kháng sinh để tiêu diệt nguyên nhân gây bệnh. Việc lựa chọn
kháng sinh tốt nhất nên dựa vào kết quả nuôi cấy và phân lập vi khuẩn. Có thể
sử dụng một số nhóm kháng sinh có hoạt phổ rộng: cephalexin, sulfadiazine –
trimethoprim, androfloxacin. Hoặc có thể kết hợp một vài loại kháng sinh với
nhau theo đúng quy tắc.

Do quá trình sốt, chảy niêm dịch, ho làm con vật mất cân bằng điện giải,
cần cung cấp nước và điện giải cũng như các chất dinh dưỡng nhằm nâng cao
sức đề kháng cho con vật, đặc biệt khi con vật trong giai đoạn chán ăn.
+ Truyền Ringerlactat 20 ml/kgP/ngày
+ Glucoza 5%: 20 ml/kgP/ngày
+ Kết hợp bổ sung các loại vitamin: C, B.complex, B1, B12,…
Cho con vật vào nơi ấm ám, tránh gió lùa. Cho ăn thức ăn giàu dinh
dưỡng, dễ ăn. Đặt con vật nằm ở tư thế thoải mái, dễ thở.

14


Thường xuyên mát xa vùng ngực, ngày 4-6 lần để giúp con vật dễ thở và
đào thải dịch tiết đường hơ hấp.
Dùng các hóa dược khác có tác dụng làm giãn phế quản, giảm ho, an
thần, giảm đau, dễ thở như: Ephedrin, Dimedron tiêm bắp. Ngồi ra, có thể kết
hợp với việc dùng một số bài thuốc nam chữa bệnh hơ hấp.
 Phịng bệnh
Thực hiện vệ sinh thú y và vệ sinh mơi trường, giữ nơi ở ln khơ sạch,
thống mát về mùa hè, kín ấm về mùa đơng, phân rác phải dọn hàng ngày, cho
vào hố tiêu độc.
Chăm sóc và ni dưỡng tích cực, định kì tiêm phịng các loại vaccine
phịng bệnh cho chó, mèo: Care, Parvo virus, dại, viêm gan truyền nhiễm,
lepto… và định kì tẩy giun sán, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Phát hiện sớm vật bị bệnh (ho và khó thở), cách ly, điều trị kịp thời.
2.2.2. Bệnh đường tiêu hóa: Viêm dạ dày và ruột
2.2.2.1. Đặc điểm bệnh
Viêm dạ dày- ruột do trúng độc thức ăn, hóa chất hay do kế phát từ bệnh
truyền nhiễm hoặc ký sinh trùng. Bệnh làm trở ngại rất lớn tới tuần hoàn và dinh
dưỡng ở vách ruột, làm cho cả lớp tổ chức dưới niêm mạc bị viêm, do đó làm

cho vách dạ dày và ruột bị sung huyết, xuất huyết, hóa mủ, hoại tử dẫn đến
nhiễm độc và bại huyết. Bệnh tiến triển nhanh và gây tỉ lệ chết cao.
2.2.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
Do chăn nuôi không đúng phương pháp, thức ăn không đúng phẩm chất
(thức ăn thối, mốc, lên men), cho uống nước bẩn.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, chuồng trại kém vệ sinh.
Do trúng độc các loại hóa chất (photpho, thủy ngân, chỉ, axit mạnh, kiềm
mạnh) gây viêm niêm mạc đường tiêu hóa.
Do nhiễm các loại vi khuẩn có sẵn trong đường tiêu hóa: Sal monella,

E.coli

… Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, các loại vi khuẩn này phát triển gây bệnh.

15


Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm (bệnh Ca-rê, bệnh viêm ruột tiêu
chảy do Parvo virus …) và bệnh ký sinh trùng đường ruột (giun, sán …).
2.2.2.3. Dịch tễ học
 Loài và lứa tuổi mắc bệnh
Bệnh viêm dạ dày – ruột phổ biến ở các loài gia súc, các lồi chó cảnh và
chó nghiệp vụ. Chó ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ nhiễm bệnh.
 Mùa vụ
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào mùa Xuân và mùa Hạ khi thời
tiết nóng và ẩm ướt.
 Truyền lây
Con khỏe bị nhiễm bệnh từ con ốm khi tiếp xúc trực tiếp với phân của con ốm.
Bệnh truyền lây nhanh từ con ốm sang con khỏe khi tiếp xúc nếu con vật bị
bệnh do nguyên nhân là virus.

2.2.2.4. Triệu chứng
Con vật kém ăn hoặc bỏ ăn, uể oải, khát nước. Khi bệnh nặng, con vật ủ
rũ, sốt cao, mạch nhanh, run rẩy, vã mồ hôi và chết rất nhanh. Trước khi chết
thân nhiệt hạ.
Biểu hiện thường thấy là con bệnh ỉa chảy dữ dội, phân lỏng như nước,
màu đen, thổi khắm, có khi có lẫn cả máu tươi, màng giả (do lớp niêm mạc ruột
tróc ra), số lần đi ỉa trong ngày tăng lên.
Bệnh súc có hiện tượng nơn mửa.
Do ỉa chảy mạnh, hố mắt trũng sâu, khóe mắt có dử, niêm mạc mắt hơi
vàng, da khơ, mất đàn tính, lơng xù. Khi ỉa chảy nhiều, đến giai đoạn cuối, cơ
vịng hậu mơn bị liệt nên phân tự động chảy ra ngoài, con vật nằm liệt.
Kiểm tra nước tiểu có albumin niệu, lượng nước tiểu giảm, tỷ trọng nước
tiểu tăng.
Kiểm tra máu: số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin tăng, tỉ lệ bạch
cầu đa nhân trung tính tăng.

16


Nếu viêm dạ dày và ruột nhẹ, bệnh kéo dài từ 1-2 tuần, chữa tích cực con
vật có thể khỏi nhưng lâu hồi phục và thường hay chuyển sang thể mãn tính.
Nếu gia súc nhiễm ở thể nặng con vật có thể chết sau 2-3 ngày do mất
nước và chất điện giải, nếu bệnh gây nên do nguyên nhân trúng độc, con vật chết
sau 24 giờ.
2.2.2.5. Bệnh tích
Trường hợp viêm ruột xuất huyết, trên vách ruột có các điểm hoặc vệt
xuất huyết, phân màu đỏ hoặc đen.
Nếu viêm thể màng giả, trên bề mặt ruột phủ lớp fibrin.
Viêm hóa mủ trên mặt niêm mạc phủ lớp màu vàng. Trên lâm sàng chó bị
viêm dạ dày và ruột, niêm mạc ruột bị lóc ra từng mảng dài, màu trắng, xanh,

dính, nhầy, theo phân ra ngoài. Chất chứa trong ruột nát như bùn đen (Phạm
Ngọc Thạch, 2006).
2.2.2.6. Phòng và điều trị
 Điều trị
Nguyên tắc: thải trừ chất chứa trong dạ dày, ruột, bảo vệ niêm mạc đường
tiêu hóa, ức chế sự lên men để đề phòng trúng độc, bổ sung nước và tăng cường
trợ sức, trợ lực cho con vật.
- Hộ lý: Bệnh súc nhịn ăn 1-2 ngày, sau đó cho ăn thức ăn dễ tiêu.
- Thải trừ chất chứa trong ruột bằng một trong các loại thuốc tẩy sau đây:
Magie sunfat, natri sunfat cho uống.
- Bảo vệ niêm mạc ruột: Cho uống nước cháo gạo nếp (sau khi uống thuốc
rửa ruột), ngày uống 3-4 lần.
Trường hợp ỉa chảy lâu nhưng không bị bệnh truyền nhiễm, cho con vật
uống Tanin để cầm ỉa chảy (0,5-1g hòa nước cho uống) hoặc dùng các cây có
chất chát như búp sim, búp ổi, quả hồng xiêm xanh sắc đặc cho uống.
Ức chế lên men dùng Ichthyol cho uống: 0,5-1 g.

17


- Dùng kháng sinh để diệt khuẩn đường ruột như: Sunfaguanidin,
Streptomycin, Kanamycin, Gentamycin, Neomycin …
- Bổ sung nước và chất điện giải: Dùng orezol hòa với nước cho con bệnh
uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch mặn-ngọt đẳng trương.
- Giảm đau: Cho uống Belladon, dùng nước ấm thụt rửa ruột, tiêm dưới
da Atropine.
 Phòng bệnh
- Đảm bảo vệ sinh thú y: vệ sinh chuồng cũi sạch sẽ, đảm bảo chuồng cũi
ấm áp về mùa đơng và thống mát về mùa hè. Sử dụng nguồn nước sạch và đảm
bảo vệ sinh ăn uống, cho gia súc ăn thức ăn đảm bảo chất lượng, không cho ăn

thức ăn ôi thiu, mốc, lên men.
- Tiêm phòng các loại vaccine phòng các bệnh truyền nhiễm như Ca-rê,
Parvo …
- Định kỳ tẩy giun sán cho chó mèo.
2.2.3. Bệnh về da: Ghẻ Demodex canis
2.2.3.1. Đặc điểm bệnh
Bệnh mị bao lơng hay cịn gọi là bệnh ghẻ ở chó do ký sinh trùng
Demodex Canis gây ra, Demodex Canis sống trong nang lơng chó. Bệnh biểu
hiện bên ngồi viêm da, sừng hố và suy mịn cơ thể con vật.
2.2.3.2. Nguyên nhân gây bệnh
Do cái ghẻ có tên là Demodex canis gây ra, ghẻ ký sinh ở bao lông (màng
bọc xung quanh chân lông) hoặc trong tuyến mỡ dưới da của chó. Tồn bộ vịng
đời ghẻ bao lơng đều phát dục trên cơ thể chó.
Chó phát bệnh khi hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu. Ghẻ Demodex
canis thường bị ảnh hưởng bởi các tác nhân như nội ký sinh, bệnh rối loạn nội
tiết, khối u, dinh dưỡng kém, thuốc điều trị ức chế miễn dịch, hóa trị liệu hoặc
stress tạm thời (như động dục, mang thai, phẫu thuật,…).

18


×