Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Tuan 16 Cam xuc mua thu Thu hung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 26 trang )

( Cảm xúc mùa thu )


I. Tìm hiểu chung
1. Khái quát về thơ đường
Thơ Đường là đỉnh cao của nền thơ ca, có vai trị
quan trọng trong văn học Trung Quốc. Đó là sự
đóng góp làm phong phú về tác phẩm, thể loại,
ngôn ngữ,... Hàng ngàn năm trôi qua nhưng đến
nay những bài thơ Đường vẫn làm say mê lòng
người bởi những nội dung và giá trị tuyệt vời của
chúng. Thơ Đường đã trải qua 4 giai đoạn chính:


+ Thời Sơ Đường (618713): Gồm các tác giả
tiêu biểu như: Vương Bột,
Dương Quýnh, Lư Chiếu
Lân, Tống Chi Vấn,
+ Thời Thịnh Đường
(713-766): Gồm các tác
giả tiêu biểu như: Lý
Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu,
Mạnh Hạo Nhiên,

+ Thời Trung Đường (766835): Gồm các tác giả tiêu
biểu như: Lư Luân, Tư
Không Thự, Lý Ðoan,
Bạch Cư Dị,
+ Thời Vãn Đường (836905): Gồm các tác giả tiêu
biểu như: Lý Thương Ẩn,
Ðỗ Mục và Ơn Ðình Quân.




2. Tác giả
- Đỗ Phủ (712-770), hiệu Tử Mỹ,
tỉnh Hà Nam, xuất thân từ một gia
đình q tộc có truyền thống Nho
giáo.
- Sống trong nghèo khổ, chết trong
bệnh tật.
- Cuộc đời ơng, giống như cả đất
nước, bị điêu đứng vì Loạn An Lộc
Sơn năm 755


- Ông là nhà thơ hiện thực

vĩ đại của Trung Quốc
thời Sơ Đường, danh nhân
văn hóa thế giới.
- Hiện cịn khoảng 1500
bài, Được người Trung
Quốc gọi ông là “thi
thánh”.


3. Tác phẩm
a) Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác
năm 766, Đỗ Phủ đang đi
lánh nạn ở Quỳ Châu-Tứ

Xuyên.

b) Vị trí
Là bài thơ thứ nhất
trong chùm thơ “Thu
hứng”, gồm tám bài
được Đỗ Phủ sáng tác.

c) Thể loại
Thất ngôn bát cú Đường luật.


II. Đọc hiểu văn bản
Nguyên tác


1.Nhan đề bài thơ
- Thu hứng: cảm hứng, cảm xúc trước khung cảnh
mùa thu.
2.Tả cảnh thu ( 4 câu đầu )
• Cảnh thu trong 2 câu đề:
“Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.”
- “Điêu thương” những hạt sương móc đang vùi dập
làm rừng phong xơ xác, tiêu
điều => vừa gợi mùa thu vừa gợi tả nỗi buồn li biệt .


=> Hình ảnh rừng phong bị bao phủ bởi sương móc
trắng xóa ---> xơ xác tiêu điều.

- “ Vu sơn, Vu giáp”, thiên nhiên
hùng vĩ, hiểm trở bị trùm trong
hơi thu hiu hắt.
“Khí tiêu sâm” cả cảnh núi và
dịng sơng đều nhuốm màu bi
thương, hiu hắt.


=> Hai câu thơ đầu đã lột tả được cái thần của một
chiều thu đẹp ở Quỳ Châu được gói gém trong 8
chữ: Lạnh lẽo, xơ xác, tối tăm, ảm đạm.
• Cảnh thu trong 2 câu thực:
“Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.”
Nghệ thuật đối và sử dụng động từ:
sóng- mây, trời- đất.
+ Mây trắng sà xuống thấp dưới mặt
đất che lấp cửa ải.


+Sông ở thượng nguồn thường hợp nhiều ghềnh thác,
nước chảy rất xiết nên mới có cảnh sóng dữ dội vọt lên
tận chân trời.
=> Khung cảnh vừa âm u, vừa hùng vĩ, dữ dội.
+ Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, trái chiều
=> Gợi cảm giác như dồn nén không gian lại, đảo
lộn cả đất trời.


=> Hai câu thơ thực là bức tranh mùa thu ở vùng

sơng nước và miền quan ải: hồnh tráng, dữ dội,
âm u, dồn nén. Nỗi buồn và sự bất an cho đất nước.
3.Tình thu (4 câu cuối)
• Hai câu luận:
“Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.”
Ẩn dụ:
+ “Hoa Cúc”: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu.


+ Khóm cúc nở hoa đã hai lần- hai năm đã qua làm
nhà thơ “tha nhật lệ” tuôn rơi nước mắt.
=> Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi đau
dằng dặc, đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho
thân phận tha hương trôi nổi.
+ “Cô chu”: con thuyền cô độc
+ “Hệ”: (Buộc chặt) => Dây buộc thuyền cũng để thắt
lòng người.
+ “ Cố viên tâm”: tấm lòng nhớ nơi vườn cũ( ở Lạc
Dương)


Đồng nhất nhiều sự vật, hiện tượng
+ Nhìn hoa cúc nở trơng như xịe ra những cánh hoa
bằng nước mắt.
+ Giọt lệ hiện tại cũng là giọt lệ của quá khứ gần - quá
khứ xa.
+ Dây buộc thuyền cũng là dây thắt lịng người lại.
=> Có thể nói là đây hai câu thơ hay nhất trong bài
thơ vì đã sử dụng nghệ thuật ước lệ và ẩn dụ để thể

hiện từ không gian sự vật đến không gian nội tâm
rồi đến vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Đỗ Phủ.


 Hai câu kết:
“ Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm”
- Cảnh: + Khơng khí tấp nập, nhộn nhịp của mọi
người may áo rét và giặt quần áo cũ để chuẩn bị cho
mùa đông.
- Âm thanh: Tiếng chày đập vải: âm thanh đặc biệt có
sức gợi cảm.


Vang động, xốy sâu vào lịng kẻ tha hương nỗi
thương nhớ q tê tái, khơn ngi, ngậm ngùi,
xót xa cho thân phận của ơng.
Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình và những âm thanh
quen thuộc trong đời sống.
Tâm trạng vừa hoài cổ vừa thế sự, chứa chan
tình đời, tình người sâu sắc.


III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
+ Kết cấu chặt chẽ.
+ Bút pháp tả cảnh ngụ tình.
+ Nghệ thuật ẩn dụ được sử dụng một cách hợp lí,
giàu cảm xúc.
+ Ngơn ngữ thơ hàm súc, cô đọng.

+ Nghệ thuật đối chỉnh, tạo mối quan hệ đặc sắc: xagần, cảnh- tình, khơng gian- thời gian, tĩnh- động.


2. Nội dung
Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà
hiu hắt, sơi động mà nhạt nhịa trong sương khói mùa
thu ảm đạm mà dồn nén dữ dội; đồng thời thể hiện nỗi
lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm
ngùi xót xa cho thân phận của chính mình.


Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6


Câu 1: Đỗ Phủ sống trong thời kì nào?

A. Sơ Đường

B. Thịnh Đường


C. Trung Đường

D. Vãn Đường



×