Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

SKKN một số biện pháp xây dựng lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển toàn diện của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 37 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Phát triển toàn diện học sinh là chủ trương chung và cũng là mục đích hướng
đến của giáo dục.
Luật Giáo dục năm 2019 khi đề cập đến mục tiêu giáo dục đã khẳng định: giáo
dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng
u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Quan điểm của Đảng về xây dựng con người phát triển toàn diện được thể hiện
sâu sắc trong Văn kiện Đại hội XII, trong đó khẳng định: 1- Xây dựng con người
Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành mục tiêu của chiến lược phát triển, là
một trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước; 2- Gắn mục tiêu xây dựng,
phát triển văn hóa với xây dựng con người; 3- Khẳng định vấn đề xây dựng con
người là bốn trong sáu nhiệm vụ trung tâm của nhiệm kỳ Đại hội XII; 4- Xây dựng
con người Việt Nam phát triển toàn diện gắn với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Một con người toàn diện cần phát triển hài hịa, đầy đủ các mặt đức, trí, thể,
mỹ. Do đó, việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện không phải là
riêng của từng bộ, ngành mà là nhiệm vụ chung, đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp,
các ngành, tồn hệ thống chính trị và cần được tiến hành thường xuyên, liên tục với
nhiều giải pháp đồng bộ. Vậy nên, việc hướng tới xây dựng sự phát triển toàn diện
cho học sinh là yêu cầu đặt ra cấp bách nhất trong thời đại ngày nay.
1.2. Thực trạng của học sinh Trung học phổ thông (THPT) hiện nay.
Yếu tố hướng nghiệp đã ảnh hưởng đến việc học sinh học tập thiên lệch, chú
trọng đến các mơn văn hóa để đáp ứng nhu cầu thi cử, mà thiếu sự quan tâm, đầu tư
cho sự phát triển kỹ năng.
Thực tế cho thấy, trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhất là cơn
lốc tồn cầu hóa, con người Việt Nam có những biến đổi phức tạp. Một mặt đó là sự


nâng cao rõ rệt về trình độ học vấn, sự phát lộ về tài năng, trí tuệ; sự cải thiện đáng
kể về thể chất, tầm vóc. Nhưng mặt khác đó là những chuyển biến tiêu cực về đạo
đức, lối sống; sự tha hóa về nhân cách; rối loạn về thị hiếu thẩm mỹ; lệch lạc trong
nhân sinh quan, thế giới quan; yếu kém về kỹ năng… Từ đó đặt ra yêu cầu trực tiếp
đối với ngành giáo dục nói chung và người giáo viên nói riêng: phải thẳng thắn nhìn
nhận, đánh giá để có những điều chỉnh, có những biện pháp kịp thời, đúng đắn nhằm
xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.

1


1.3. Vai trị của GVCN.
Qua q trình làm cơng tác chủ nhiệm, bản thân tơi nhận thức được vai trị
quan trọng của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) trong việc giáo dục vì sự phát triển
tồn diện học sinh. Đội ngũ GVCN không chỉ là một lực lượng hỗ trợ đắc lực cho
hiệu trưởng, sẽ “nối thêm đầu, gắn thêm mắt, nối dài tay và mở rộng vòng tay” bao
quát mọi hoạt động của nhà trường mà GVCN còn là người quyết định mọi sự phát
triển và tiến bộ của lớp. GVCN là người chịu ảnh hưởng nhiều nhất về mọi hoạt
động của học sinh, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chính về kết quả học
tập cũng như sự trưởng thành mọi mặt của học sinh sau này. Vì vậy, việc xây dựng
một lớp học thân thiện, tích cực sẽ có ý nghĩa vơ cùng lớn đối với sự phát triển toàn
diện học sinh. Một lớp học thân thiện, tích cực sẽ giúp học sinh phát huy được tinh
thần đoàn kết, thống nhất của tập thể, đồng thời khơi dậy được sức mạnh của mỗi cá
nhân.
Nhận thức được tất cả những điều đó, với tư cách là một giáo viên chủ nhiệm,
tôi mạnh dạn đề xuất: “Một số biện pháp xây dựng lớp học thân thiện, tích cực vì
sự phát triển tồn diện của học sinh”.
2. Mục tiêu, tính mới của đề tài
2.1. Mục tiêu.
Đề tài hướng đến xây dựng mơ hình lớp học thân thiện, tích cực, vì sự phát

triển toàn diện của học sinh trong điều kiện thực tế của trường THPT nơi tơi cơng
tác.
Từ mơ hình lớp học thân thiện, tích cực, giáo viên chủ nhiệm có được những
phương pháp tổ chức, quản lý lớp học vì sự phát triển tồn diện của học sinh, bao
gồm hình thành và phát triển các năng lực và kỹ năng...
2.2. Tính mới.
Sáng kiến góp phần phát huy tính tích cực chủ động và phát triển năng lực phẩm
chất toàn diện cho học sinh.
Chứng minh tính khả thi và tính cần thiết của việc xây dựng các biện pháp trong
công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng lớp học thân thiện, học sinh
tích cực.
Xây dựng thành hệ thống các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng
lớp học thân thiện, học sinh tích cực.
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu lý thuyết:
Tài liệu về lý luận như phương pháp chủ nhiệm lớp, những vấn đề chung về
đổi mới giáo dục trung học phổ thông, các tiêu chí đánh giá lớp học thân thiện, tích
cực, và các tài liệu có liên quan.
2


3.2. Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra sư phạm:
So sánh, đối chiếu kết quả hoạt động phong trào và kết quả tu dưỡng rèn luyện
nói chung ở những tập thể lớp có được sự quan tâm chú trọng của giáo viên chủ
nhiệm lớp so với các lớp chưa được giáo viên chủ nhiệm quan tâm phát huy khả
năng hoạt động phong trào.
Thực hiện điều tra thái độ,cảm nhận và đánh giá của học sinh với các hoạt động
phong trào trong q trình học tập ở trường phổ thơng.
+Phương pháp đàm thoại.

Trao đổi với thầy cô giáo, đồng nghiệp và học sinh trường trung học phổ thông
(chủ yếu là giáo viên bộ môn và học sinh từ khối - lớp 10 đến khối - lớp12). Xử lý
thông tin và rút ra kết luận khoa học, điều tra thực tế qua dự giờ thăm lớp, qua khảo
sát các hoạt động phong trào của nhà trường, của Đoàn thanh niên mà các tập thể
lớp tham gia, qua kết quả xếp vị thứ các lớp các tuần, các tháng và cả năm học.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Trực tiếp vận dụng phương pháp tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động phong
trào vào việc chủ nhiệm lớp của bản thân
Đối chiếu kết quả thực nghiệm với lý luận để rút ra những kết luận khái quát,
khoa học, mang tính phổ biến.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài hướng đến xây dựng mô hình lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển
toàn diện của học sinh được thực nghiệm tại trường tôi dạy từ năm học 2017-2018
đến năm học 2020-2021.

3


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Khái quát về lớp học thân thiện.
Năm học 2008-2009, Bộ giáo dục và Đào tạo phát động phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kĩ năng sống cho học sinh. Qua
nhiều năm thực hiện, phong trào đã có sức lan tỏa mạnh mẽ cả chiều sâu lẫn chiều
rộng, mang lại hiệu quả thiết thực cho ngành giáo dục và cho xã hội. Ngay từ năm
đầu tiên Bộ phát động phong trào, nhà trường đã tích cực hưởng ứng. Muốn phong
trào Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở mỗi trường đạt hiệu quả
thì mỗi giáo viên chủ nhiệm phải tích cực “xây dựng lớp học thân thiện, học sinh

tích cực”. Có nhiều “lớp học thân thiện, học sinh tích cực” thì mới có “trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Xây dựng lớp học thân thiện là tạo ra môi trường học tập thân thiện, an toàn,
gần gũi với học sinh, làm cho học sinh cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một niềm
vui”. " Thân thiện" bắt nguồn từ sứ mệnh của nhà trường và thiên chức của nhà giáo
đối với thế hệ trẻ và xã hội. Lớp học thân thiện là lớp học mà ở đó học sinh đươch
tạo điều kiện để sống khỏe mạnh, vui vẻ, tích cực học tập và tham gia các hoạt động
khác, được giáo viên nhiệt tình giảng dạy, u thương, tơn trọng, được gia đình và
cộng đồng tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của mình trong mơi trường an tồn
và thuận lợi, quyền lợi đi học của học sinh được đảm bảo. Chất lượng của lớp học
thân thiện không chỉ thể hiện ở kết quả giáo dục mà còn là chất lượng của cả môi
trường học đường và mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Xây dựng được “lớp học thân thiện” thì sẽ có “học sinh tích cực”. Xây dựng
được nhiều lớp học thân thiện thì sẽ có trường học thân thiện, vững mạnh.
1.1.2. Một số nét về học sinh tích cực
Có nhiều tiêu chí để đánh giá một học sinh tích cực, song khái quát lại, học sinh
được đánh giá là tích cực khi:
- Chủ động sáng tạo trong học tập: xây dựng và nâng cao thói quen tự học, ý
thức tìm tịi, tự đề xuất và giải quyết vấn đề nhằm đạt được kết quả học tập cao nhất.
- Hăng hái nhận phần việc cụ thể, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc chăm
sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, cách mạng, văn hóa ở địa phương.
- Tham gia bảo vệ và làm sạch đẹp thêm cảnh quan, môi trường ở nhà trường
và nơi cơng cộng, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp.
- Nhiệt tình tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao, nhất là các hoạt động
văn nghệ, vui chơi dân gian.

4


- Đóng góp tích cực cho các hoạt động tập thể của Đồn thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh, của nhà trường và của cộng đồng ở địa phương.
1.1.3. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc xây dựng lớp học thân thiện, tích
cực, vì sự phát triển tồn diện của học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm là người được Hiệu trưởng bổ nhiệm, phân công chịu
trách nhiệm về một lớp. Điều lệ trường Trung học ghi rõ: “Mỗi lớp có một giáo viên
chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng chỉ định, chọn trong số giáo viên giảng dạy ở lớp đó”.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn
diện lớp học từ giáo dục văn hóa cho đến giáo dục đạo đức nhân cách. Chính vì thế
có thể nói giáo viên chủ nhiệm là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là linh hồn của lớp học, là người
góp phần khơng nhỏ hình thành và ni dưỡng nhân cách học sinh, những chủ nhân
tương lai của đất nước. Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng
nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững
mạnh.
- Để xây dựng một lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển của học sinh,
người làm cơng tác chủ nhiệm cần giáo dục học sinh thông qua các hoạt động tập
thể như cắm trại, tham quan, sinh hoạt đồn, chủ điểm hàng tháng, thăm hỏi, giúp
đỡ cơng việc gia đình của những em học sinh có hồn cảnh khó khăn, neo đơn…Giáo
viên chủ nhiệm phải biết cách tổ chức, lôi cuốn học sinh vào hoạt động tập thể để
giáo dục dễ dàng, có hiệu quả hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.2.1. Tình hình chung về cơng tác chủ nhiệm của giáo viên ở trường phổ thông.
Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa,vai trị của cơng tác chủ nhiệm cịn có nơi
có lúc chưa khách quan, tồn diện. Một số giáo viên được phân cơng làm chủ nhiệm
cịn chưa tâm huyết với cơng việc, ngại khó ngại khổ mặc dù hiểu rõ tầm quan trọng
của nhiệm vụ chủ nhiệm lớp. Lại cũng có những giáo viên mà năng lực điều hành,
quản lý lớp chủ nhiệm cịn hạn chế...
Về cơng tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động phong trào ở lớp chủ nhiệm
nói riêng lại càng ít được các lực lượng giáo dục và cả bản thân giáo viên chủ nhiệm

chú trọng đầu tư công sức và thời gian xứng đáng với tầm quan trọng của nó. Hoặc
chưa có phương pháp hiệu quả để phát huy các hoạt động này đạt kết quả cao. Có
những tập thể lớp chưa tìm được tiếng nói chung giữa giáo viên chủ nhiệm với học
sinh trong hoạt động phong trào. Ví dụ như lớp thì rất muốn hoạt động phong trào
thật sơi nổi rầm rộ nhưng giáo viên chủ nhiệm lại không muốn học sinh của mình
tích cực tham gia vì cho rằng chỉ tốn thời gian, lãng phí cơng sức và tiền của mà
chẳng giúp ích gì cho mục tiêu học tập để thi tốt nghiệp và vào được các trường Cao
đẳng- Đại học, vốn là mục tiêu số một của bậc học THPT. Lại có lớp khơng có khả
năng giành thành tích cao trong các hoạt động phong trào thi đua nhưng giáo viên
5


chủ nhiệm lại áp đặt học sinh phải tham gia và giành thành tích cao. Các quan điểm
này thực ra đều sai lầm vì như vậy học sinh khơng có cơ hội phát triển toàn diện và
gây ức chế tâm lí cho học sinh, tạo khoảng cách bất lợi cho mối quan hệ giữa giáo
viên chủ nhiệm và học sinh. Như vậy sẽ khơng có kết quả giáo dục tốt.
1.2.2. Tại đơn vị công tác.
Công tác chủ nhiệm lớp mặc dù đã được Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên
của trường quan tâm, được đầu tư cơ sở vật chất cũng như tinh thần một cách tối đa
trong khả năng cho phép để nâng cao chất lượng dạy và học nói riêng, chất lượng
giáo dục tồn diện nói chung. Song, khơng ít các thầy cơ làm cơng tác chủ nhiệm
lớp cho rằng đi học chỉ cần ngoan ngoãn, học giỏi chứ hoạt động tập thể, hoạt động
phong trào chung khơng quan trọng lắm, chỉ cần có tham gia cho hoàn thành nhiệm
vụ, chủ trương hướng học sinh đầu tư thời gian cơng sức cho việc học văn hóa
chun mơn: học các môn thi tốt nghiệp và thi vào Cao đẳng- Đại học, quên đi việc
học sinh cần được giáo dục để phát triển một cách toàn diện.
Thực trạng trên đã khiến tôi mạnh dạn làm sáng kiến kinh nghiệm đề xuất một
số biện pháp để xây dựng lớp học vừa thân thiện, vừa tích cực vì sự phát triển tồn
diện của học sinh, mong góp phần làm tăng hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp
trong trường phổ thông.

2. Biện pháp xây dựng lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển tồn diện
của học sinh.
2.1. Ngun tắc, yêu cầu xây dựng lớp học thân thiện, tích cực, vì sự phát triển
tồn diện của học sinh.
- Đảm bảo nguyên tắc đồng bộ phối hợp.
Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, chi đồn giáo viên cần phải quan tâm đến
cơng tác chủ nhiệm lớp, đến vấn đề giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường để
góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
Cơng tác chủ nhiệm cần phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong nhà trường
như: Ban giám hiệu, cơng đồn, đồn thanh niên, chi đồn giáo viên, với các giáo
viên bộ môn, đặc biệt là với hội cha mẹ phụ huynh học sinh.
Phối hợp với các giáo viên làm công tác chủ nhiệm trong đơn vị công tác- cũng
như những giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở một số trường bạn, để hoàn thiện
hơn các biện pháp xây dựng lớp học, trường học thân thiện, học sinh tích cực vì sự
phát triển tồn diện của học sinh.
Phối hợp đồng bộ các biện pháp để đạt kết quả cao nhất trong công tác chủ
nhiệm lớp.
- Tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh thời vụ.
Công tác chủ nhiệm là công tác lâu dài, cần hoạch định kế hoạch dài hơi.

6


2.2. Biện pháp xây dựng lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển tồn diện
của học sinh.
2.2.1. Xây dựng khơng gian lớp học thân thiện vì sự phát triển tồn diện của học
sinh.
* Mục đích:
Mơi trường giáo dục tốt sẽ là nơi học sinh phát triển nhân cách tốt. Chính vì
vậy trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào thi đua

"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" rộng khắp trên cả nước. Việc
xây dựng, đổi mới không gian lớp học cũng nhằm mục đích giáo dục đạo đức, nhân
cách học sinh thông qua cảnh quan, môi trường học đường. Đồng thời, nó sẽ khuyến
khích học sinh tự giác học tập, nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng vì một mơi
trường xanh- sạch- đẹp- an tồn- thân thiện. Trường học, lớp học thân thiện sẽ tạo
cảm giác gần gũi như ngơi nhà thứ hai- ở đó, các em sẽ cảm nhận được niềm vui
mỗi ngày đến trường. Bản thân các em thêm yêu trường, yêu lớp, gắn bó hơn và có
trách nhiệm hơn với ngơi nhà chung của mình.
Việc xây dựng khơng gian lớp học gần gũi, thân thiện phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý học sinh: biết yêu và tạo ra cái đẹp, khát khao được khẳng định cá tính
sáng tạo. Khơng gian lớp học sẽ đẹp hơn khi được trang trí, sắp xếp bởi bàn tay tài
hoa và tư duy sáng tạo của học sinh. Hoạt động này có một ý nghĩa quan trọng trong
đời sống học tập của các em. Các em sẽ tự giác và tích cực học tập hơn khi được
sống trong một không gian lớp học thân thiện.
* Cách thức tiến hành.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng không gian lớp học đối với
việc xây dựng lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển tồn diện học sinh, tôi đã
áp dụng những biện pháp sau:
- Xây dựng khơng gian chung, lựa chọn các góc trang trí hợp lý.
Việc trang trí lớp học khơng phải chỉ để làm cho lớp học đẹp mắt mà các góc
trang trí cịn phải chứa đựng nội dung học tập. Mỗi góc đều có ý nghĩa riêng, mỗi
phần trang trí đều được lồng ghép giáo dục và giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của
nó. Khơng gian lớp học thân thiện sẽ tạo cho học sinh sự thoải mái, hứng thú hơn
trong học tập. Do đó, khi tổ chức cho học sinh trang trí lớp học, tơi đã dựa vào điều
kiện và đặc điểm cụ thể của trường, của lớp, xác định rõ mục đích của việc trang trí
để từ đó có hướng thiết kế trang trí các góc một cách phù hợp.
+ Góc học tập- góc thư viện:
Giáo viên phối hợp với hội cha mẹ phụ huynh học sinh xây dựng 1 tủ sách- học
sinh sẽ là người quyên góp các đầu sách. Mỗi học sinh 2 quyển- có thể là sách tham
khảo hoặc sách truyện- thì mối năm, với sĩ số 42, lớp tơi đã có hơn 80 đầu sách. Số

đầu sách sẽ tăng thêm theo mỗi năm học.
7


Tác dụng:
Nhằm đề cao văn hóa đọc và hình thành khả năng tự học cho học sinh, giúp
học sinh phát triển hài hịa, tồn diện. Góc học tâp- thư viện là nơi học sinh mang
đến những quyển sách hay, bổ ích để trưng bày, trao đổi và giao lưu với bạn bè, để
được đọc nhiều hơn.
Ngoài việc đọc sách tăng thêm vốn kiến thức, học sinh còn tham gia các hoạt
động giới thiệu những quyển sách mà mình mang đến. Hoạt động này sẽ giúp học
sinh rèn kỹ năng diễn đạt, rèn sự tự tin khi đứng trước tập thể. Đây là một trong kỹ
năng sống rất cần thiết cho các em sau này.

Góc học tập- góc "thư viện"
+ Góc thiên nhiên:
Giáo viên khuyến khích học sinh sử dụng những chai, lọ, gáo dừa bỏ đi để làm
những lọ hoa độc đáo và đẹp mắt. Tổ chức cho học sinh trang trí các ơ cửa sổ bằng
những lọ hoa, bình hoa mà các em đã làm. Giao trách nhiệm cho các tổ chăm sóc,
có chấm điểm.
Ý nghĩa.
Nhằm tạo một khơng gian lớp học xanh, thân thiện với môi trường.
Giáo dục học sinh về ý thức tôn trọng và bảo vệ mơi trường sống.
Hình thành khả năng hợp tác, tự giác phân cơng thành viên thay nhau chăm
sóc cây.

8


Không gian xanh của lớp học

- Huy động phụ huynh cùng chung tay trang trí lớp học:
+ Lên và phổ biến kế hoạch với hội cha mẹ học sinh ngay trong buổi họp phụ
huynh đầu năm học.
+ Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng khơng gian lớp học
thân thiện đối với sự phát triển toàn diện của học sinh.
+ Cho phụ huynh xem một số mô hình trang trí lớp học.
+ Phụ huynh đồng thuận và tự nguyện dành ngày cơng để trang trí (qt sơn
tường) và mua sắm cơ sở vật chất (ti vi, loa đài, quạt treo tường) để thêm phần phục
vụ cho việc dạy- học hàng ngày của giáo viên và học sinh.
- Vận dụng tối đa không gian lớp học vào mục đích dạy học và hoạt động:
+ Thời đại cơng nghệ thông tin, khi cơ sở vật chất của các nhà trường cịn hạn
chế- thì việc mỗi lớp học mua sắm được ti vi, loa đài đã hỗ trợ rất lớn cho giáo viên
và học sinh trong quá trình dạy và học.
+ GVCN tổ chức được nhiều tiết sinh hoạt theo chủ đề, rèn luyện kỹ năng sống
cho học sinh nhờ sự hỗ trợ của các thiết bị mà hội cha mẹ học sinh đã đầu tư, mua
sắm.
Việc xây dựng không gian lớp học thân thiện đã tạo sự hứng khởi cho học sinh
khi tới trường, thôi thúc các em cố gắng trong học tập, rèn luyện. Tất cả học sinh
trong lớp đều có ý thức bảo vệ thành quả do chính phụ huynh và các em xây dựng
nên.
9


Lớp học được trang bị khá tiện nghi
2.2.2. Xây dựng quy tắc ứng xử để hướng tới việc tạo dựng một bầu khơng khí lớp
học thân thiện, tích cực vì sự phát triển tồn diện của học sinh.
* Mục đích:
Nói đến văn hóa ứng xử, giao tiếp chính là nói đến chân thiện mỹ, là cái đẹp,
là các giá trị chuẩn mực trong ứng xử, giao tiếp. Cả giáo viên và học sinh đều phải
ứng xử có văn hóa, biểu hiện trong nhận thức, thái độ và hành vi, trong các mối quan

hệ, trước tiên là quan hệ trong trường phù hợp với chuẩn mực, đạo đức, lối sống, tác
phong của xã hội. Văn hóa ứng xử là một bộ phận của văn hóa học đường. Văn hóa
học đường là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một
nền giáo dục. Trong môi trường này mọi chủ thể tham gia từ người học đến nhà quản
lý, giáo viên, nhân viên đều phải tuân thủ pháp luật, qui định, nội qui trường, rèn
luyện lối sống, đạo đức và nhân cách. Nhằm góp một phần trong việc xây dựng, phát
triển văn hóa học đường vững mạnh, đẹp từ trong nhận thức và đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực chất lượng cao trong nhà trường, tôi đã xây dựng 1 số quy tắc ứng
xử để hướng tới việc tạo dựng một bầu khơng khí lớp học thân thiện, tích cực, vì sự
phát triển tồn diện của học sinh.
* Cách thức tiến hành.
- Xây dựng quy tắc ứng xử giữa giáo viên với học sinh:
Xem học sinh là trung tâm trong mọi hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường.
10


Cần phải tạo điều kiện, khuyến khích hỗ trợ chứ khơng áp đặt ý kiến chủ quan
của mình nhằm phát huy trình độ, năng lực, vị trí, vai trị của học sinh
Cho phép học sinh được tự do nêu ra quan điểm, suy nghĩ, bày tỏ cá tính bản
thân, thể hiện cái “tơi” bản thân.
Phát huy tính dân chủ trong khuôn khổ.
Tôn trọng ý kiến của từng cá nhân học sinh; ln lắng nghe và cùng chia sẻ
những khó khăn trong cuộc sống của học sinh. Ứng xử thân thiện, gần gũi, không
xúc phạm danh dự , thân thể, không phân biệt đối xử đối với học sinh.
Thấu hiểu hoàn cảnh riêng của mỗi học sinh; quan tâm, giúp đỡ các em có
hồn cảnh đặc biệt; học sinh chậm tiến bộ; luôn tạo cơ hội cho học sinh sửa chữa lỗi
lầm, tạo điều kiện cho học sinh phấn đấu vươn lên. Tôn trọng nhân cách của học
sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học sinh;
khơng có thái độ trù dập học sinh.
Ln là tấm gương sáng, mẫu mực về đạo đức, tác phong cho học sinh noi

theo.
Khi học sinh nhận thức mình là trung tâm của mỗi bài giảng khi lên lớp của
giáo viên, các bạn sẽ chủ động tiếp thu kiến thức và mạnh dạn phản hồi những ý
kiến mà bản thân cho rằng giáo viên đưa ra thông tin chưa được chính xác. Cách ứng
xử giữa giáo viên và học sinh là nhịp cầu nối cho sự hình thành, phát triển nhân cách
tốt cho các em. Học sinh có hành vi đẹp, thái độ ứng xử, giao tiếp tốt là một yếu tố
góp phần làm tăng giá trị thương hiệu và làm đẹp thêm hình tượng về trường học.
Như vậy cách ứng xử của giáo viên với học sinh trong trường học có tác động tích
cực, qua lại với nhau. Mối quan hệ này được duy trì, kết hợp hài hịa với mục tiêu
chung là đào tạo những con người phát triển toàn diện.
- Xây dựng quy tắc ứng xử giữa học sinh với học sinh:
Tôn trọng bạn bè, biết chia sẻ, động viên, giúp đỡ bạn bè vươn lên trong học
tập và rèn luyện. Không được bao che khuyết điểm cho bạn; khơng được có những
hành động phân biệt đối xử, vu khống, nói xấu bạn bè; giữ gìn mối quan hệ bình
đẳng, trong sáng với bạn bè khác giới;
Khơng sử dụng mạng internet, mạng xã hội... để nói xấu, tun truyền nhằm
bơi nhọ, kích động hận thù đối với người khác.
Phối hợp cùng nhau trong nhiều hoạt động.
Ví dụ cùng nhau tới thư viện tìm kiếm tài liệu, cùng nhau hồn thành tốt bài
tập được giao... Khơng tỏ ra hơn thua với bạn. Ln tạo tâm thế bình đẳng và cư xử
mềm mỏng, chân thành, không đồng cảm ba phải, khơng hùa theo khuyến khích việc
xấu. Ln thể hiện bản tính năng động, tự tin nhiệt tình của học sinh chứ không phải
tinh thần anh hùng rơm, thủ đoạn, giả dối. Khi bạn bè gặp khó khăn sẵn sàng chia
sẻ, động viên, hỗ trợ, an ủi. Một lời cảm ơn, xin lỗi nhẹ nhàng chân thành có thể để
11


lại một ấn tượng tốt, có thể giải tỏa được những vướng mắc tạo nên mâu thuẫn khơng
đáng có. Sự giúp đỡ cùng nhau tiến bộ, chia sẻ khó khăn, tham gia các hoạt động,
cơng tác đồn… giúp học sinh gần nhau hơn.

Giống như những viên gạch, dựa trên sự ăn ý, khi gắn kết sẽ tạo nên một ngôi
nhà vừa đẹp vừa bền. Qua giao tiếp, ứng xử cởi mở chân thành, học sinh dễ dàng
hiểu nhau, tìm được sự tương đồng trong học tập và sinh hoạt.
- Xây dựng quy tắc ứng xử giữa học sinh với giáo viên:
Có thái độ tơn trọng, lễ phép với thầy, cơ giáo, nhân viên nhà trường; trong
việc chào hỏi, xưng hô với thầy cô giáo, nhân viên trong nhà trường khách đến thăm,
làm việc với nhà trường: Đảm bảo kính trọng, lịch sự, lễ phép; khơng được có những
hành động, cử chỉ, lời nói thiếu chuẩn mực đạo đức, vơ lễ với thầy, cơ và người lớn
tuổi.
Khơng được có những hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của thầy, cô
giáo, nhân viên nhà trường.
Để có thể xây dựng quy tắc ứng xử, tạo một bầu khơng khí thân thiện trong lớp
học, cần có sự phối kết hợp giữa GVCN với Ban giám hiệu nhà trường, với Đoàn
thanh niên, với tập thể các giáo viên bộ môn, với hội cha mẹ học sinh và các tổ chức
khác trong nhà trường.
Ban giám hiệu phải nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc
giáo dục văn hóa ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử trong học sinh nói riêng. Nhà
trường phải ban hành được qui định, nội qui về giao tiếp, ứng xử trong môi trường
giáo dục. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng kết cơng tác thực hiện
văn hóa học đường. Tổ chức các chuyên đề buổi nói chuyện, sinh hoạt về ý thức và
văn hóa học đường cho học sinh.Tổ chức các hoạt động, phong trào văn hóa ứng xử
như thi học sinh thanh lịch, các cuộc thi nói lời hay làm việc tốt, mỗi ngày một hành
động đẹp…
Đoàn trường cùng giáo viên chủ nhiệm, hàng tuần, hàng tháng cần triển khai
đánh giá hoạt động của lớp, trong đó có văn hóa ứng xử. Tổ chức tuyên dương hành
vi đẹp. Hành động xấu cần phải được phê bình rộng rãi mang tính cảnh báo, răn đe
và áp chế.
Giáo viên phải là người gương mẫu về đạo đức, lối sống, nhân cách, là một
tấm gương về văn hóa ứng xử để học sinh noi theo. Giáo viên cần thể hiện năng lực
chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy, ln có hành vi và thái độ chuẩn mực

trong giao tiếp, ứng xử. Đây là tính tất yếu trong q trình đổi mới tồn diện đại học
Việt Nam hiện nay. Đặc biệt giáo viên phải lấy phương châm “lấy người học làm
trung tâm”, phải tăng cường giám sát, tăng cường tương tác với học sinh trong quá
trình trước trong và sau giờ học. Giáo viên đóng vai trị là người gợi mở, định hướng,
cố vấn để học sinh chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức và hình thành văn hóa đẹp.

12


Cần có sự phối hợp giữa cơng đồn trường, đồn thanh niên với chính quyền
địa phương tổ chức các hoạt động đào tạo, hoạt động ngày hội việc làm, hoạt động
tình nguyện, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động vì cộng đồng, hoạt động tri ân…
nhằm hướng học sinh tích cực, chủ động tham gia, tự giác rèn luyện và bồi dưỡng
về nhân cách, đạo đức, lối sống cho bản thân. Các hoạt động phù hợp có thể giao
cho học sinh tổ chức. Ban giám hiệu, Đoàn trường, GVCN sẽ giúp các em nâng cao
kỹ năng, khả năng tự tổ chức, thích nghi và phát huy tinh thần của tuổi trẻ.
Tạo kênh truyền thông cho học sinh chia sẻ các bài viết hay, hành động đẹp,
chia sẻ kiến thức, kỹ năng mình học được cho các bạn trong trường. Tạo sân chơi bổ
ích, tăng tính thi đua, cạnh tranh lành mạnh giữa các lớp, các học sinh thông qua các
cuộc thi như Olympic, thể thao, thi tay nghề. Khuyến khích học sinh nghiên cứu
khoa học, giúp học sinh được trải nghiệm thực tế, được tiếp xúc với nhiều môi trường
khác nhau để qua đó được thể hiện và phát triển bản thân.
Nhà trường, gia đình là những tấm gương về văn hóa, là nơi ni dưỡng ước
mơ, hồi bão cho học sinh. Văn hóa ứng xử là một trong những nét đẹp, nội dung
cần được quan tâm duy trì và bồi dưỡng của văn hóa học đường. Mơi trường học
đường là nơi rất quan trọng để rèn luyện nhân cách, đào tạo và giáo dục cho những
con người sống có hồi bão, có lý tưởng tốt đẹp. Vấn đề xây dựng văn hóa học đường
trong đó có văn hóa ứng xử phải được coi là trọng tâm và quan trọng nhất. Nếu mơi
trường học đường thiếu đi văn hóa thì khơng thể làm được chức năng truyền tải
những giá trị về kiến thức nhân văn cho thế hệ trẻ. Cần đặt một kế hoạch dài hơi để

xây dựng một thế hệ trẻ có sức khỏe có tinh thần sống đẹp.
2.2.3. Phát huy vai trị của các nhân tố nổi bật vì một lớp học thân thiện, tích cực.
Một tập thể thân thiện, tích cực phải được xây dựng từ những cá nhân thân
thiện, tích cực. Hiểu được điều đó, nên trong q trình làm cơng tác chủ nhiệm, bản
thân tơi ln luôn chú trọng việc phát hiện và nuôi dưỡng những nhân tố có triển
vọng. Bởi những nhân tố đó sẽ là lực lượng nòng cốt, dẫn dắt và thúc đẩy sự phát
triển của tập thể lớp.
* Cách thức thực hiện :
+ Phát hiện học sinh là nhân tố triển vọng:
Học sinh đó phải có tham vọng (sẵn sàng làm việc cật lực, thực sự cố gắng,
khát vọng thành công, sẵn sàng trả giá – khơng sợ thất bại).
Học sinh đó phải có khả năng (kiến thức, trình độ tốt và ngày càng trở nên tốt
hơn theo năm tháng và phải có rất nhiều năng lực để làm được việc).
Nhanh nhẹn (khả năng làm việc được ở nhiều môi trường khác nhau, khả năng
làm việc trong mơi trường địi hỏi kết quả ngắn hạn và cả trong dài hạn).
Có khả năng thích nghi cao; biết nhận định về lượng kiến thức mà mình cịn
chưa biết đến; ham hiểu biết và khám phá; có suy nghĩ khơng bó buộc bản thân và
13


thường tỏ ra cởi mở với những ý tưởng, cơ hội mới; dễ kết bạn hơn người xung
quanh; có khả năng tự kiềm chế tốt; là những người hài hước.
Hiệu quả công việc (được xem xét trong tương quan về số lượng, thời gian).
+ Các kênh để phát hiện những nhân tố triển vọng:
Từ kênh gia đình:
Ngay từ đầu năm học, để hiểu hơn về hồn cảnh gia đình mỗi học sinh, tôi đã
tổ chức đến thăm nhà học sinh, trao đổi trực tiếp với cha mẹ phụ huynh học sinh.
Tôi đã lắng nghe những chia sẻ từ phụ huynh về con em họ, về những mặt mạnh, về
năng khiếu, về sở trường cũng như những hạn chế của học sinh. Từ đó, tơi đã bước
đầu nắm bắt những thơng tin cơ bản, ngắm được đối tượng.

Từ kênh bạn bè:
Đã học và hoạt động cùng nhau từ cấp Tiểu học và Trung học cơ sở, nên bạn
bè là người biết và hiểu những sở trường, sở đoạn của bạn mình. Lắng nghe những
chia sẻ từ kênh bạn bè, giáo viên chủ nhiệm cũng sẽ phần nào định hướng trong việc
ươm mầm và phát hiện những nhân tố triển vọng.
Từ các giáo viên dạy bộ môn:
Lắng nghe chia sẻ từ những giáo viên dạy bộ môn cũng là một cách để giáo
viên chủ nhiệm có cái nhìn tồn diện hơn về học sinh lớp mình chủ nhiệm.
Từ những buổi hoạt động ngoại khóa của lớp, của trường.
Những buổi sinh hoạt tập thể là sân chơi vơ cùng hữu ích trong việc kích thích
các bạn học sinh bộc lộ năng khiếu bản thân. Có thể thấy, học sinh bậc THPT rất
khao khát được thể hiện bản thân- GVCN giỏi sẽ là người giáo viên thông qua các
hoạt động tập thể để phát hiện ra những nhân tố thực sự có tố chất.
Từ việc tìm hiểu học sinh qua những lần trao đổi, trò chuyện trong những giờ
sinh hoạt 15 phút, những giờ ra chơi, những giờ sinh hoạt cuối tuần.
Quan sát thông qua hành vi, hành động, thao tác, động tác, lời nói, thái độ…
của học sinh.
Từ các kênh đó, có thể phát hiện ra:
Những học sinh có năng khiếu văn nghệ, thể dục thể thao.
Những học sinh có năng lực tổ chức, năng lực quản lý.
Những học sinh có năng khiếu vẽ, viết chữ đẹp
Những học sinh có khả năng sáng tạo.
Những học sinh đam mê nghiên cứu, tìm tịi...
+ Bồi dưỡng những nhân tố triển vọng:
Tạo điều kiện cho học sinh thể hiện năng lực cá nhân bằng cách:
14


Giao những công việc phù hợp với năng lực của học sinh để học sinh có mơi
trường và điều kiện phát huy năng khiếu bản thân: Giao vị trí lớp trưởng, lớp phó

học tập, lớp phó văn nghệ, lớp phó lao động...
Phối hợp với Đoàn trường , tạo điều kiện cho các em tham gia vào các câu lạc
bộ, các hoạt động do Đồn trường tổ chức, chủ trì.
Tham gia vào các câu lạc bộ, đội văn nghệ, đội bóng đá, bóng chuyền của
trường cho những học sinh có năng khiếu văn nghệ, thể dục thể thao.
Tham gia dẫn chương trình trong các hoạt động của Đồn trường với những
bạn hoạt ngơn, có năng khiếu tổ chức, dẫn dắt.
Viết và trang trí bảng tin với những bạn có năng khiếu vẽ, viết chữ đẹp, khả
năng sáng tạo.
Tham gia các hoạt động nghiên cứu và sáng tạo khoa học với những học sinh
say mê tìm tịi, nghiên cứu, sáng tạo....
Những nhân tố có khả năng, năng lực khi được giáo viên chủ nhiệm phát hiện,
bồi dưỡng sẽ đóng vai trị là đầu tàu, thúc đẩy sự phát triển của tập thể lớp.
Tôi nhận thấy học sinh THPT nhiều bạn đam mê ca nhạc và thực sự có năng
khiếu đàn hát. Lớp tơi cũng thế. Với những học sinh có năng khiếu này, tơi khuyến
khích các em lập nhóm nhạc, để trau dồi hơn năng khiếu bản thân, và cũng để các
bạn mạnh dạn hơn, tự tin hơn khi đứng trước mọi người...

15


Thể hiện niềm đam mê sau giờ học phụ đạo
Khi các lớp học đã học đã thực sự thân thiện, học sinh thực sự tích cực thì sẽ
góp phần tạo nên một trường học thân thiên – học sinh tích cực. Mối thân thiện giữa
thầy và trò, nhà trường với cha mẹ học sinh ngày một tăng thêm. Giúp các em không
những nắm được kiến thức một cách chủ động, nhẹ nhàng mà còn rèn cho các em
nhiều kĩ năng khác góp phần giáo dục con người mới, con người phát triển tồn diện.
2.2.4. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động tập thể nhằm xây dựng lớp học thân
thiện, tích cực vì sự phát triển tồn diện của học sinh.
* Khích lệ học sinh tham gia tất cả hoạt động do Nhà trường và Đoàn thanh

niên tổ chức.
- Mục đích, ý nghĩa:
16


Tạo sự gắn kết tập thể.
Tổ chức lớp phải gắn liền với các hoạt động phong trào của tập thể, phong trào
của nhà trường. Vì vậy, giáo viên cần thơng qua các hoạt động tập thể để xây dựng
cho lớp học tinh thần đồn kết, hịa đồng. Sự thân thiện, tích cực của tập thể lớp
được hình thành và phát triển trong những hoạt động chung như thế.
Phát huy sở trường cá nhân và sức mạnh tập thể:
Một thực tế cho thấy, nhiều giáo viên chủ nhiệm lớp- đặc biệt chủ nhiệm bậc
THPT- khơng muốn học sinh lớp mình tham gia vào quá nhiều các hoạt động do
Đoàn trường tổ chức, vì họ sợ sẽ làm ảnh hưởng đến thời gian học của học sinh. Bố
mẹ các em nhiều người cũng có tâm lý như thế. Nhưng nếu đến trường chỉ để nhồi
nhét kiến thức như một cái máy, các em sẽ cảm thấy vô cùng mệt mỏi và chán
chường. Các em muốn được vui chơi, muốn được hoạt động, muốn được khẳng định
bản thân. Và hơn hết, qua các hoạt động tập thể, tinh thần đồng đội sẽ được đẩy lên,
sự gắn kết của tập thể cũng sẽ được nhân lên gấp bội. Sự đoàn kết thống nhất giữa
các thành viên qua các hoạt động tập thể có ý nghĩa cực kì to lớn đối với việc xây
dựng tập thể.
- Cách thức tổ chức:
+ Chủ động nắm bắt kế hoạch đầu năm của Nhà trường và Đoàn thanh niên.
+ Lên kế hoạch hoạt động cho tập thể lớp.
Thành lập các nhóm bạn có chung sở thích, năng khiếu:
Nhóm bạn có năng khiếu văn nghệ: hát, múa
Nhóm bạn có năng khiếu hoạt động thể dục thể thao: bóng đá, bóng chuyền
Nhóm bạn có chung đam mê nghiên cứu, tìm tịi
Nhóm bạn có sở trường sáng tạo...
+ Khích lệ học sinh luyện tập sau mỗi buổi học phụ khóa.

Khơng chỉ động viên, khuyến khích các em tham gia đầy đủ các hoạt động bề
nổi của trường theo kiểu tham gia cho có, mà tơi định hướng để các em tham gia
một cách có đầu tư và có chất lượng. Vì thế, những hoạt động như diễn văn nghệ,
cắm trại, làm báo tường, viết tập san, tham gia các hoạt động thể thao, thi gói bánh
chưng và trang trí cây đào Tết- lớp chúng tơi đều hồn thành xuất sắc, đạt thành tích
cao, được Đồn trường ghi nhận.

17


MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM

Văn nghệ chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22-12
18


Khích lệ các bạn luyện tập thể dục thể thao sau mỗi buổi học phụ khóa
ở trường

19


Gói và nấu bánh chưng nhân hoạt động Tết vì bạn nghèo do Đoàn trường
tổ chức
20


*

Tổ chức cho học sinh đi tham quan, học tập, trải nghiệm.


Ngồi việc động viên, khích lệ học sinh tham gia các hoạt động do Nhà trường
và Đoàn tổ chức, tơi cịn mạnh dạn kết hợp với Hội cha mẹ phụ huynh học sinh tổ
chức cho các em được đi tham quan, học tập, trải nghiệm. Và tôi nhận thấy: sau mỗi
chuyến đi, các em hòa đồng hơn, thân thiện hơn, có nhiều hơn những kỹ năng sống
cần thiết để các em tự tin hơn khi bước vào đời.
- Các hoạt động học tập trải nghiệm tôi đã tổ chức cho học sinh:
Tham quan nhà máy Sam Sung ở Hà Tây
Du ngoạn ở Tràng An- Ninh Bình
Thăm núi Quyết, thăm các di tích lịch sử ở địa phương, chăm sóc nghĩa trang
liệt sĩ...
Hoạt động tập thể tại biển Diễn Thành, biển Cửa Lị.
- Mục đích:
Bồi dưỡng nhân cách, đạo đức: nhắn nhủ về lòng biết ơn, về lý tưởng sống cao
đẹp...
Rèn kỹ năng sống: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tổ chức...
Kích thích các em học tập tốt hơn. Và giáo viên chủ nhiệm- thông qua các hoạt
động- sẽ tạo nên 1 lớp học tích cực, thân thiện vì sự phát triển tồn diện của học
sinh.
Mở mang tầm hiểu biết: "đi một ngày đàng, học một sàng khôn"
- Cách thức thực hiện:
+ Cần nắm bắt được nguyện vọng, tâm tư của học sinh.
Tôi hiểu nhu cầu, mong muốn được học hỏi, được khám phá của các em học
sinh cấp THPT nói chung và của học sinh lớp chủ nhiệm nói riêng. Học sinh muốn
bản thân mình đến trường khơng chỉ được học kiến thức, mà cịn được hoạt động,
được trải nghiệm, được rèn giũa những kỹ năng cơ bản của cuộc sống: kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tổ chức. Các em muốn được khám phá, muốn
được mở mang tầm nhìn, muốn được học hỏi... tất cả góp phần để các em được
trưởng thành hơn khi ra đời.
+ Cần có kế hoạch cụ thể.

Ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học, tôi đã lên kế hoạch với hội cha mẹ
học sinh, tơi trình bày mục tiêu, ý nghĩa cũng như cách thức tổ chức, dự kiến thời
gian tổ chức, lựa chọn điểm đến và xin ý kiến biểu quyết.
+ Kêu gọi sự chung tay của phụ huynh học sinh.
Tôi vận động phụ huynh cùng tham gia và chung tay với lớp. Tâm lý phụ huynh
nói chung đều mong muốn con em mình được "học mà chơi, chơi mà học". Một buổi
21


hoặc một ngày được vui chơi trải nghiệm sẽ là động lực để các em phấn đấu trong
suốt 1 kỳ/ 1 năm học, và cũng là phần thưởng bố mẹ dành cho con cái họ sau những
nổ lực không ngừng nghỉ. Và khi có được sự hẫu thuẫn của hội cha mẹ học sinh, các
vấn đề cịn lại khơng cịn quá phải lo ngại.
+ Xin ý kiến của Ban giám hiệu nhà trường.
Khi mà hoạt động trải nghiệm đang là 1 hoạt động tự phát, chưa được khuyến
khích và tổ chức quy mơ như bây giờ- thì nó cũng là 1 vấn đề khó khăn. Giáo viên
nói chung và giáo viên trường chúng tơi nói riêng chưa từng có tiền lệ, nên e ngại là
điều khó tránh khỏi. Nhưng thật may mắn, thầy giáo Phan Trọng Đông- hiệu trưởng
trường tôi lúc bấy giờ- cũng như Ban chấp hành Đoàn trường- đã động viên, khuyến
khích tơi trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đó. Sau khi cầm "Đơn xin tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho học sinh" có dấu đỏ, tôi cùng hội phụ huynh đã bắt tay
vào việc thực hiện kế hoạch.
+ Bản lĩnh của GVCN.
Tơi nghĩ, để có thể thực hiện được các hoạt động trải nghiệm học tập cho học
sinh, giáo viên chủ nhiệm cần thực sự phải muốn làm, và cũng cần có bản lĩnh để
làm. Bởi nếu thiếu nhiệt huyết, thiếu bản lĩnh, chắc chắn người giáo viên sẽ bị gục
ngã trước những nỗi lo sợ mang tên: Chẳng may..., Lỡ ra...
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

22



Chăm sóc Nghĩa trang liệt sĩ xã Diễn Hồng- huyện Diễn Châu- Tỉnh Nghệ An

23


Hoạt động trải nghiệm tập thể
24


+ Sau mỗi chuyến đi, mỗi hoạt động trải nghiệm, tôi cho các em viết bài thu
hoạch- để bày tỏ cảm nhận của bản thân. Qua những bài thu hoạch nhỏ, tôi cũng rèn
cho học sinh kỹ năng viết bài, kỹ năng chia sẻ cảm xúc...

25


×