Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Sốt bại liệt (Phần 2) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.82 KB, 6 trang )

Sốt bại liệt (Phần 2)

Thăm khám và các xét nghiệm cận lâm sàng
Thăm khám có thể phát hiện các triệu chứng kích thích màng não (tương tự
như viêm màng não), như dấu cổ cứng, không thể gập cổ được. Khi ngồi bệnh
nhân phải chống tay mới ngồi thẳng được.
Bệnh nhân có thể không nhấc đầu hay chân lên khỏi giường khi đang nằm
ngửa hoặc nhấc lên rất khó khăn. Các phản xạ có thể bất thường. Các triệu chứng
có thể tương tự viêm não, tổn thương vào các dây thần kinh sọ, bệnh nhân không
biểu hiện được nét mặt, không nuốt được, không nhai được,v.v Bệnh nhân có thể
nghẹn thở hoặc khó thở.
Phân lập virus bằng cách cấy các bệnh phẩm như dịch rửa cổ họng, phân,
dịch não tuỷ. Việc này giúp chẩm đoán xác định sốt bại liệt. Chọc dò tuỷ sống có
thể cho thấy bình thường, hoặc tăng nhẹ áp lực nội sọ, tăng nhẹ prôtêin và bạch
cầu trong dịch não tuỷ.
Sốt bại liệt thể không triệu chứng
Không triệu chứng, hoặc triệu chứng kéo dài trong thời gian < 72h
- Sốt nhẹ
- Đau đầu
- Mệt mỏi, uể oải
- Đau cổ,
- Họng đỏ nhẹ
- Ói
Sốt bại liệt thể không liệt
Triệu chứng kéo dài trong 1 – 2 tuần
Sốt vừa, nhức đầu, mỏi cổ, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi nhiều, đau nhức người,
dễ kích động, đau nhức, cảm, giác cứng khó cử động các cơ vùng lưng, cánh tay,
chân, và bụng, yếu cơ và co cứng cơ ở một số vùng của cơ thể,
đau cổ có thể đau ở trước cổ, cứng cổ, đau lưng, đau nhức hai chi dưới (các
cơ của bắp chân), nổi ban ngoài da hoặc các triệu chứng khác của tổn thương da,
cảm giác cứng một số cơ


Điều trị
Mục tiêu của điều trị là kiểm soát được các triệu chứng, hồi sức khi bệnh
nặng trong khi tình trạng nhiễm trùng vẫn đang diễn ra.
Dùng mọi phương pháp để giữ được mạng sống bệnh nhân, nhất là đối phó
với tình trạng khó thở do liệt cơ hô hấp. Việc điều trị triệu chứng tuỳ theo tình
trạng nặng nhẹ của triệu chứng. Kháng sinh có thể được dùng trong trường hợp
bệnh nhân bị nhiễm trùng tiểu (do ứ đọng nước tiểu vì bệnh nhân bị yếu liệt bàng
quang). Một số loại thuốc, như bethanecol, có thể làm giảm sự ứ đọng nước tiểu
trong bàng quang. Thuốc tê được dùng để làm giảm nhức đầu, đau nhức cơ bắp và
giảm sự co cứng cơ. Thuốc mê ít được dùng vì nó làm nặng thêm tình trạng khó
thở của bệnh nhân.
Đắp khăn ấm cho bệnh nhân có thể làm giảm cảm giác đau nhức cơ.
Vận động về sau của bệnh nhân bị hạn chế vì tình trạng đau nhức và yếu
liệt cơ. Vật lý trị liệu, các dụng cụ hỗ trợ đi lại, giày phù hợp, phẫu thuật chỉnh
hình, hay các can thiệp tương tự khác rất cần thiết cho việc hồi phục của cơ đạt kết
quả tốt nhất.
Tiên lượng
Diễn tiến về sau của bệnh phụ thuộc vào thể lâm sàng (dưới lâm sàng, thể
không liệt, thể liệt), và các ảnh hưởng khác lên bệnh nhân. Nếu não bộ và tuỷ sống
không bị virus tấn công thì việc hồi phục có thể hoàn toàn.
Nhưng một khi não bộ và tuỷ sống bị ảnh hưởng thì đây là một tình trạng
cấp cứu, thậm chí đe doạ tính mạng bệnh nhân khi cơ hô hấp bị liệt.Tổn thương
tuỷ sống càng cao hoặc tổn thương vào não bộ càng làm tăng nguy cơ liệt cơ hô
hấp.
Liệt về sau thường gặp hơn làm bệnh nhân tử vong.
Biến chứng
- Nhiễm trùng nặng toàn thân, thường gặp ở bệnh nhân không được tiêm
phòng
- Liệt vĩnh viễn về sau, có thể gây dị dạng cho bệnh nhân
- Phù phổi

- Sốc
- Biến chứng gây bất động cho bệnh nhân về sau hoặc các biến chứng liên
quan đến hệ hô hấp.
- Viêm phổi hít
- Tăng huyết áp
- Nhiễm trùng tiểu
- Sỏi thận
- Tắc ruột do liệt ruột
- Viêm cơ tim
- Biến chứng tim - phổi
Bạn cần làm gì khi bạn hoặc người thân của mình bị bệnh ?
Hãy gọi ngay Bác sĩ của bạn khi triệu chứng của bệnh xảy ra.
Hãy gọi ngay Bác sĩ của bạn khi xung quanh bạn có người bị sốt bại liệt mà
bạn thì chưa được tiêm phòng bệnh này.
Hãy đưa con của bạn đi tiêm phòng bại liệt nếu con bạn chưa được tiêm
phòng bại liệt .
Phòng ngừa
Vaccine phòng bại liệt rất hiệu quả trong việc chống lại bệnh bại liệt trên
hầu hết các trường hợp (trên 90%).

×