MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................ 2
B. NỘI DUNG..................................................................................................................................................... 3
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN:................................................3
1. Khái niệm về quyền con người và quyền công dân:.................................................................................. 3
2. Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân:...........................................................................3
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN:............................4
1. Nguồn gốc, bản chất của quyền con người và quyền công dân:.................................................................4
2. Nội dung quyền con người và quyền công dân:........................................................................................4
3. Điều kiện để đảm bảo quyền con người và quyền công dân:.....................................................................5
a) Dân chủ và nhân quyền:....................................................................................................................... 5
b) Nhà nước pháp quyền với quyền con người và quyền công dân:...........................................................6
c) Pháp luật với quyền con người và quyền cơng dân:..............................................................................6
d) Dân trí, thơng tin với quyền con người và quyền công dân:..................................................................6
e) Kinh tế với quyền con người và quyền công dân:.................................................................................7
III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VÀ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG
DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY:....................................................................................................................... 7
1. Thực trạng vấn đề quyền con người và quyền công dân ở nước ta:...........................................................7
2. Những vấn đề đang đặt ra cho nghiên cứu về quyền con người và quyền công dân ở Việt Nam hiện nay:.8
C. KẾT LUẬN................................................................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................. 12
2
A. MỞ ĐẦU
Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con
người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật mỗi quốc gia và các thỏa thuận
pháp lý quốc tế. Ở Việt Nam, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân luôn được tôn trọng và bảo đảm. Cùng với việc ghi nhận quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp các năm
1946, 1959, 1980, 1992, Đảng và Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách bảo
đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và tham gia hầu
hết các điều ước quốc tế về quyền con người như Cơng ước quốc tế về loại trừ
các hình thức phân biệt chủng tộc năm 1965, Công ước quốc tế về các quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự,
chính trị năm 1966, Cơng ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử
với phụ nữ năm 1979, Công ước về quyền trẻ em năm 1989, Công ước về quyền
của người khuyết tật năm 2006 v.v… và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
to lớn, góp phần xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa “dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, đóng góp vào cuộc đấu tranh
chung vì mục tiêu hịa bình và tiến bộ xã hội của tồn nhân loại. Tiếp tục kế thừa
và phát triển những quy định của các bản Hiến pháp trước đây về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, Hiến pháp năm 2013 đã có
những đổi mới căn bản, quan trọng cả về cơ cấu, bố cục, cách viết và nội dung.
So sánh, đối chiếu với các bản Hiến pháp trước đây, đặc biệt là Hiến pháp năm
1992, chúng ta càng thấy rõ đều đó.
Chính vì điều đó, quyền con người, quyền công dân là yếu tố quan trọng
trong mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội và quyền con
người, quyền công dân là một trong những nội dung cơ bản nhất trong mọi
hiến pháp. Chính vì lý do đó em lựa chọn chuyên đề: “Thực trạng lý luận vê
quyên con người và quyên công dân ở nước ta” làm bài thu hoạch cho môn
học Lý luận và pháp luật về Quyền con người.
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13
3
B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN:
1. Khái niệm về quyền con người và quyền công dân:
Quyền con người được hiểu là những đặc quyền mà do tự nhiên con người
vốn có. Đó là những khả năng hành động một cách có ý thức của con người.
Tuy nhiên, tự bản thân chúng chưa phải là quyền, để đạt được cái gọi là quyền
cần một yếu tố đó là quy chế pháp lý. Các đặc quyền của cá nhân khi trở thành
đối tượng điều chỉnh của pháp luật thì mới trở thành các quyền của con người.
Khơng có luật pháp thì khơng có quyền của con người. Do đó, quyền của con
người được định nghĩa là những đặc quyền của con người được pháp luật ghi
nhận, điều chỉnh, do cá nhân con người nắm giữ trong mối liên hệ với Nhà
nước và với những cá nhân con người khác.
Khái niệm về quyền công dân cũng ra đời từ lâu trong lịch sử, được sử
dụng rộng rãi trong xã hội tư sản. So với khái niệm quyền con người, khái
niệm quyền cơng dân mang tính xác định hơn, gắn liền với mỗi quốc gia, được
pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Cũng do vậy nội dung, số lượng, chất
lượng của quyền công dân ở mỗi quốc gia thường khơng giống nhau. Đương
nhiên khơng có sự đối lập giữa quyền con người và quyền công dân.
2. Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân:
Quyền con người và quyền công dân là những khái niệm không đồng nhất
xét về phương diện chủ thể lẫn nội dung. Quyền con người là khái niệm rộng
hơn, một mặt quyền con người không loại trừ quyền công dân, mặt khác cũng
khơng thể thay thế được khái niệm đó. Ngược lại, khái niệm quyền công dân
cũng không thể chứa đựng hết khái niệm quyền con người. Trong ý nghĩa pháp
lý, khái niệm quyền công dân hẹp hơn, không bao quát tất cả các quyền của cá
nhân con người được nhà nước thừa nhận và bảo vệ bằng pháp luật trong nước
cũng như pháp luật quốc tế. Về phương diện chủ thể, quyền con người ngoài cá
nhân được xác định là cơng dân cịn bao hàm cả những người khơng phải là
cơng dân( người nước ngồi, người khơng quốc tịch,...). Những người này tuy
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13
4
không được hưởng quyền công dân nhưng vẫn được hưởng các quyền con
người với tính cách là một thực thể tự nhiên – xã hội.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN
CÔNG DÂN:
1. Nguồn gốc, bản chất của quyền con người và quyền công dân:
Theo quan niệm của trường phái pháp luật tự nhiên, quyền con người là
thuộc tính tự nhiên vốn có của con người. Con người ra đời đương nhiên có
những quyền con người. Quyền con người không do sự ban phát trao tặng của
bất cứ ai. Với quan niệm này, quyền con người xuất hiện từ rất sớm trước khi
có nhà nước, pháp luật.
Quan niệm thứ hai đặt con người cũng như quyền của nó trong tổng hồ
các mối quan hệ xã hội. Cuộc đấu tranh vì quyền con người là một thực tế lịch
sử lâu đời, nhưng không phải ngay từ khi xuất hiện loài người vấn đề quyền
con người đã được đặt ra một cách trực tiếp. Nhân quyền là một giá trị nhân
loại, đồng thời cũng là một khái niệm có tính lịch sử, hình thành trong cuộc đấu
tranh giai cấp và được bổ sung qua các thời đại khác nhau. Quyền con người
cũng không phải là một khái niệm trừu tượng mà gắn liền với cuộc đấu tranh
chống áp bức bóc lột, chống bất cơng trong xã hội, gắn với từng trình độ phát
triển và tiến bộ xã hội.
2. Nội dung quyền con người và quyền cơng dân:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nội dung của quyền con người và
quyền công dân.
- Theo nhu cầu đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cơ thể, nội dung của
quyền con người và quyền công dân bao gồm:
Quyền được đảm bảo những điều kiện xã hội để con người tồn tại bao
gồm: Quyền có cơng ăn việc làm; quyền cư trú, đi lại; quyền bất khả xâm phạm
về thân thể; quyền được đảm bảo chỗ ở; quyền an ninh chính trị; ...
Quyền tự do lựa chọn các hoạt động sáng tạo, được sáng tạo để tự biểu
hiện mình như một nhân cách gồm: Quyền được học hành và nâng cao học vấn;
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13
5
quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp; quyền tự do ngôn luận; quyền tự do bầu cử
và ứng cử; quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo;...
- Căn cứ vào các lĩnh vực đời sống xã hội, các phương diện hoạt động của
cá nhân, nội dung của quyền con người và quyền công dân bao gồm:
+ Quyền về kinh tế bao gồm: Quyền lao động; quyền quản lý sản xuất;...
+ Quyền về chính trị bao gồm: Quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia
quản lý nhà nước và xã hội; quyền hoạt động chính trị;...
+ Quyền về văn hố, hiểu theo nghĩa rộng gồm cả học vấn, giáo dục,...
+ Quyền về các phương diện xã hội khác.
- Căn cứ theo phương pháp tiếp cận của khoa học pháp lý, nội dung của
quyền con người và quyền công dân bao gồm:
+ Các quyền về dân sự bao gồm: Quyền tự do đi lại, cư trú trong nước;
quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước; quyền bất khả xâm phạm về
thân thể, được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm;
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền khiếu nại, tố cáo;...
+ Các quyền về kinh tế xã hội bao gồm quyền lao động; quyền tự do kinh
doanh; quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế; quyền học tập;...
3. Điều kiện để đảm bảo quyền con người và quyền công dân:
a) Dân chủ và nhân quyền:
Dân chủ là hình thức, hình thái nhà nước, là phương thức, cơ chế quản lý
xã hội trong đó nhân dân được coi là người chủ quyền lực. Dân chủ và quyền
con người là những hiện tượng luôn ln gắn bó chặt chẽ với nhau. Sự phát
triển các quyền và tự do của con người có mối tương quan thuận với sự phát
triển của dân chủ. Với tính cách là một hình thức nhà nước, dân chủ là chế độ
nhà nước của nhân dân, hình thức nhà nước xuất phát từ nhân dân. Trong chế
độ dân chủ, nhân dân là chủ thể của quyền lực, quyết định tổ chức và hoạt động
của nhà nước. Dân chủ còn được coi là phương tiện, công cụ đảm bảo và phát
triển các quyền con người.
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13
6
b) Nhà nước pháp quyền với quyền con người và quyền cơng dân:
Nhà nước pháp quyền có đặc trưng cơ bản là sự thống trị tối cao của pháp
luật trong đời sống xã hội, nhưng pháp luật đó là pháp luật bảo vệ quyền và
lợi ích của con người. Những nguyên tắc bảo vệ quyền con người trong nhà
nước pháp quyền thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước, trong mối
quan hệ đó cá nhân có ưu thế. Sự tồn tại và hoạt động của nhà nước vì một mục
đích duy nhất đó là phục vụ con người. Đương nhiên trong nhà nước pháp
quyền, phương tiện để điều chỉnh các quan hệ giữa cá nhân với nhà nước là pháp
luật. Pháp luật được coi là khế ước giữa công dân với nhà nước. Trong nhà nước
pháp quyền tồn tại quan hệ tương hỗ, nhà nước chịu trách nhiệm và có nghĩa vụ
đảm bảo các quyền và tự do của cá nhân, đồng thời cá nhân công dân phải thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và xã hội. Do vậy, muốn đảm bảo và
htực hiện quyền con người và quyền công dân phải gắn liền nó với nàh nước
pháp quyền.
c) Pháp luật với quyền con người và quyền công dân:
Đảm bảo bằng pháp luật là một trong những đặc trưng quan trọng nhất để
các quyền con người và quyền công dân được thực hiện. Khi trở thành quyền
pháp định, quyền con người và quyền công dân là ý chí chung của tồn xã hội,
được xã hội phục tùng, được quyền lực nhà nước bảo vệ. Quyền con người và
quyền công dân khi được pháp luật ghi nhận sẽ trở thành độc lập đối với bất kỳ
uy quyền nào, kể cả các cơ quan, các viên chức nhà nước cao cấp nhất. Tư
tưởng về quyền con người và quyền công dân phải được đảm bảo bằng pháp
luật. Hiện nay, ở mọi quốc gia trên thế giới, với các mục đích và dưới mọi hình
thức khác nhau hiến pháp các nước đều có chế định về địa vị pháp lý của công
dân. Mặt khác, việc đảm bảo quyền con người và quyền cơng dân cịn được thể
hiện qua sự phối hợp của cộng đồng quốc tế trong việc xây dựng các cơ chế
pháp lý quốc tế về bảo vệ quyền con người.
d) Dân trí, thơng tin với quyền con người và quyền công dân:
Quyền con người và quyền công dân được đảm bảo và thực hiện phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí của mỗi quốc gia. Trong xã hội, công dân
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13
7
phải có trình độ văn hố dân chủ, văn hố chính trị – pháp lý, chỉ có trên nền tri
thức đó cơng dân mới tự giác đấu tranh bảo vệ và thực hiện các quyền của
mình. Đồng thời cũng trên cơ sở văn hoá như vậy con người mới điều chỉnh
được hành vi của mình theo pháp luật. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành cải cách
nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nhằm bồi dưỡng năng lực làm chủ
của công dân.
Cùng với hệ thống giáo dục, hệ thống thông tin cũng phải được đổi mới,
nâng cao vai trị của báo chí, làm cho báo chí thực sự trở thành một phương
tuện quyền lực của nhân dân, đặc biệt trên lĩnh vực chống tiêu cực, tệ nạn xã
hội nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
e) Kinh tế với quyền con người và quyền cơng dân:
Trình độ phát triển kinh tế, những điều kiện sinh hoạt vật chất mang tính
quyết định đối với việc thực hiện và mở rộng các quyền con người. Cùng với
sự phát triển của kinh tế và khoa học kỹ thuật, con người có điều kiện để phát
triển tự do và tồn diện, làm chủ bản thân mình và cộng đồng xã hội. Chính vì
thế cần phải chú trọng phát triển kinh tế để đảm bảo quyền con người và quyền
cơng dân.
III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VÀ CƠNG TÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUYỀN CON
NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY:
1. Thực trạng vấn đề quyền con người và quyền công dân ở nước ta:
Ở nước ta, trên lĩnh vực nhân quyền các thế lực thù địch đặc biệt chĩa mũi
nhọn vào vấn đề cải tạo giam giữ tội phạm, thực chất là đối với số nguỵ quân
và nguỵ quyền trước đây, vấn đề người Việt Nam di tản, cho rằng Nhà nước ta
đã vi phạm quyền con người trên các lĩnh vực này. Quan điểm của các nhà
khoa học nước ta cho rằng, tuy trên lĩnh vực nhân quyền chủ nghĩa xã hội đã
phạm sai lầm, còn nhiều vấn đề chưa giải quyết thoả đáng nhưng chủ nghĩa xã
hội đã có những thành tựu và đóng góp trong việc ghi nhận và giải quyết vấn
đề quyền con người.
Trên thực tế, quyền con người vẫn là một tồn tại lớn của chủ nghĩa xã hội
hiện thực, nổi cộm trên mặt bằng xã hội. Ở nước ta, các nhu cầu về dân sinh,
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13
8
dân quyền, dân trí chưa được giải quyết một cách căn bản. Tình trạng thất học,
thất nghiệp nổi lên gay gắt trong hiện thực kinh tế xã hội đất nước. Sau hàng
chục năm hồ bình, nước ta vẫn là một trong những nước nghèo nhất thế giới.
Nhiều quyền có giá trị thực hiện vẫn bị rằng buộc, cấm đoán bởi những quy
định luật lệ cấm kỵ của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Những quyền cơ
bản của công dân khơng được thực hiện và vẫn mang tính hình thức. Chẳng
hạn, quyền được khiếu nại, tố cáo đối với bất cứ cá nhân hoặc công dân nhà
nước nào được ghi nhận ở Hiến pháp nhưng trên thực tế không có cơ chế thích
hợp để thực hiện. Điều đó đưa đến tình trạng đơn từ của cơng dân gửi các cơ
quan có thẩm quyền khơng được giải quyết hoặc giải quyết khơng kịp thời thoả
đáng. Trên bình diện chung của xã hội tình trạng ức hiếp quần chúng, hiện
tượng vi phạm nhân quyền xảy ra một cách khá phổ biến, có lúc có nơi rất
nghiêm trọng. Chính vì vậy, nhu cầu địi hỏi tự do, dân chủ, cơng bằng xã hội
vẫn là nhu cầu của nhân dân.
2. Những vấn đề đang đặt ra cho nghiên cứu về quyền con người và
quyền công dân ở Việt Nam hiện nay:
Việc nghiên cứu quyền con người đã mang lại những kết quả bước đầu,
góp phần tích cực vào cơng cuộc đấn tranh chống sự xuyên tạc tấn công của
chủ nghĩa đế quốc đối với nước ta trên lĩnh vực này. Kết quả nghiên cứu quyền
con người và quyền cơng dân đã góp phần vào việc xây dựng Cương lĩnh,
đường lối của Đảng, vào việc xây dựng Hiến pháp 1992. Tuy vậy, những kết
quả đạt được chỉ mang tính chất khởi thảo ban đầu. Hiện tại vấn đề quyền con
người, quyền công dân đang nổi lên như một điểm nóng của thời cuộc khơng
chỉ ở phương diện đấu tranh tư tưởng mà ở tầm quan trọng của nó trong chiến
lược con người nhằm ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Chính vì thế khi
nghiên cứu vấn đề quyền con người và quyền công dân cần chú ý:
- Nghiên cứu vấn đề quyền con người quyền công dân trong thời điểm
hiện nay cần có phương pháp tiếp cận mới trên cơ sở tư duy chính trị mới của
thời đại và nhận thức mới. Đối với nước ta, vấn đề quyền con người được đặt
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13
9
ra xuất phát từ mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Nói cách khác chủ nghĩa xã hội
đích thực là xuất phát từ con người và giải phóng con người.
- Trên cơ sở phương pháp luận khoa học, nghiên cứu một cách cơ bản về
phương diện lý luận và lịch sử của vấn đề quyền con người quyền công dân.
Làm rõ nguồn gốc, sự phát triển của vấn đề quyền con người, quan niệm của
CN Mác- Lênin và các học thuyết khác về con người, quyền con người và
quyền công dân. Việc nghiên cứu một cách cơ bản về phương diện lý luận và
lịch sử của vấn đề nhân quyền, dân quyền nhằm đạt được những tri thức khách
quan đầy đủ về những nội dung trên.
- Phải làm rõ, có cứ liệu khoa học về thực trạng quyền con người, quyền
công dân ở nước ta hiện nay.
- Quyền con người, quyền công dân phải được phản ánh và phụ thuộc
vào bản chất, chế độ chính trị, vào các điều kiện kinh tế xã hội. Trong quá trình
đổi mới đất nước, xu hướng chung là quyền con người và quyền công dân được
mở rộng và phát triển. Việc nghiên cứu phải xác định được hệ thống các
quyền con người, quyền công dân trong q trình đổi mới đất nước. Sẽ có
những quyền mới phát sinh phù hợp với điều kiện mới, có những quyền khơng
mang tính hợp lý nữa. Điều đó phải được phân tích và có luận chứng khoa học
làm cơ sở cho nhà nước ghi nhận và sửa đổi hệ thống pháp luật. Đối với những
quyền đã được nhà nước khẳng định phải có cơ chế, điều kiện thực hiện, đảm
bảo, khắc phục tính hình thức, khoảng cách ghi nhận trong Hiến pháp, luật với
việc thực hiện quyền con người, quyền công dân trong đời sống thực tế.
- Trên cơ sở nghiên cứu cơ bản, cố gắng hình thành được hệ thống quan
điểm cơ bản của Nhà nước ta về quyền con người và quyền công dân.
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13
10
C. KẾT LUẬN
Thực hiện quyền con người được đặt ra trước hết xuất phát từ mục tiêu,
bản chất của chính quyền cai trị xã hội; đó cũng là một trong những nội dung và
đặc trưng rất cơ bản và quan trọng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
mà chúng ta đang xây dựng; đồng thời, trước xu thế dân chủ hóa, giao lưu và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, đòi hỏi quyền con người và các quyền tự do
cơ bản của cá nhân công dân phải được tôn trọng và tăng cường hơn nữa. Tiếp
thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, cơng bằng,
văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, những năm qua các
quyền con người luôn được tôn trọng, bảo vệ và thực thi thông qua việc ghi
nhận nội dung quyền con người và quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong
các bản Hiến pháp của nước ta qua các thời kỳ, đã thể hiện rõ quan điểm của
Đảng và nhân dân Việt Nam về sự quan tâm có tiếp thu, kế thừa những quan
điểm, giá trị tiến bộ của truyền thống dân tộc, của thế giới, cùng những kinh
nghiệm lập hiến, lập pháp của các nước tiến bộ, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội nước nhà.
Với phương châm “tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con
người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân
dân” đã được thể hiện ngày càng đầy đủ hơn về những nội dung liên quan quyền
con người và quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp
Việt Nam qua các thời kỳ đã chứng minh Việt Nam luôn quan tâm đến công dân
cũng như luôn quan tâm đến việc phát triển con người Việt Nam, phù hợp với
cách tiếp cận của Liên hợp quốc trong việc thực hiện quyền con người nhằm xây
dựng, kết mối quan hệ đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng phát triển bền vững
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Để bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam bên
cạnh việc nghiên cứu góp phần làm rõ những quy định của Hiến pháp về quyền
con người, quyền cơng dân, địi hỏi chúng ta phải hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật theo tinh thần đảm bảo quyền con người, quyền công dân đã
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13
11
được ghi nhận trong Hiến pháp, đồng thời mọi cơ quan nhà nước, tổ chức khi
thực hiện mọi hoạt động cần phải tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền
công dân./.
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp 2013;
2. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Cao cấp lý luận chính
trị: Lý luận và pháp luật về quyền con người, Nxb. Lý luận chính trị, H.2018.
Nguyễn Xuân Chiến
Lớp CCLLCT K71-C13