Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

DL BIỂN cửa lò và tác ĐỘNG mùa vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 103 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.....................................................................4
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................6
5. Bố cục của luận văn............................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH MÙA VỤ DU LỊCH...........................8
1.1. Tính mùa vụ du lịch.........................................................................................8
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................8
1.1.2. Bản chất.........................................................................................................8
1.1.3. Các đặc điểm của tính mùa vụ du lịch........................................................9
1.2. Các yếu tố cơ bản hình thành tính mùa vụ du lịch.....................................11
1.2.1. Các yếu tố từ cầu du lịch............................................................................11
1.2.2. Các yếu tố cơ bản từ cung du lịch..............................................................16
1.3. Tác động của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động du lịch...........................21
1.3.1. Tác động của tính mùa vụ du lịch đến cầu du lịch...................................22
1.3.2. Tác động của tính mùa vụ du lịch đến cung du lịch................................24
1.4. Tác động của tính mùa vụ du lịch đến loại hình du lịch biển ở Việt Nam 28
1.5. Kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2...................................................31
Chương 2: DU LỊCH BIỂN CỬA LỊ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH MÙA VỤ
ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN CỬA LỊ.................................................33
2.1. Khái qt về Cửa Lị......................................................................................33
2.2. Khả năng cung ứng du lịch biển của Cửa Lò.............................................34
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên........................................................................34
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .....................................................................38
2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật...............................................................................41

-1-



2.2.4. Cơ sở hạ tầng du lịch..................................................................................49
2.2.5. Nguồn nhân lực du lịch...............................................................................55
2.3. Nguyên nhân của tính mùa vụ du lịch biển
CửaLị…………………………..57
2.4. Tác động của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động du lịch biển Cửa Lò....60
2.4.1. Tác động đến cầu du lịch............................................................................60
2.4.2. Tác động đến cung du lịch..........................................................................63
2.5. Đánh giá chung...............................................................................................67
2.5.1. Lợi thế..........................................................................................................67
2.5.2. Hạn chế.........................................................................................................67
2.6. Kết luận chương 2 và nhiệm vụ chương 3...................................................68
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG BẤT
LỢI CỦA TÍNH MÙA VỤ DU LỊCH ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN
CỬA LÒ.................................................................................................................70
3.1. Mục tiêu phát triển du lịch................................................................................70
3.1.1. Mục tiêu chung phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An ..............................70
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Cửa Lò...........................................................70
3.2. Định hướng phát triển du lịch biển Cửa Lò................................................72
3.3. Các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của tính mùa vụ du lịch
.................................................................................................................................73
3.3.1. Nhóm các giải pháp nhằm phát triển du lịch Cửa Lị.............................74
3.3.2. Nhóm các giải pháp nhằm thu hút khách đến Cửa Lị ngồi mùa vụ du lịch97
3.4. Khuyến
nghị………………………………………………………………...109
3.4.1. Đối với các cấp quản lý.............................................................................109
3.4.2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch...............................................110
3.4.3. Đối với cộng đồng địa phương.................................................................110

-2-



KẾTLUẬN……………………………………………………………... ……...111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO………………………………………..112

-3-


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Tình hình phát triển cơ sở lưu trú ở Cửa Lò giai đoạn 2005 - 2009............
42
Biểu đồ 2.2. Tốc độ phát triển cơ sở và phòng lưu trú..............................................

42

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tiêu chuẩn cơ sở lưu trú năm 2008.....................................

43

Biểu đồ 2.4. Nhân lực du lịch - dịch vụ trong cơ cấu lao động năm 2008..........

56

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu trình độ lao động theo từng lĩnh vực trong ngành du lịch.............

57

Bảng 2.6. Sự biến đổi số lượng du khách theo các tháng trong năm 2009.........


61

Bảng 2.7. Lượng khách đến Cửa Lò theo các thời điểm trong năm....................

62

Bảng 2.8. Chi tiêu của khách đến Cửa Lò hàng tháng trong năm 2009..............

63

Bảng 2.9. Doanh thu hoạt động kinh doanh du lịch biển Cửa Lị.......................

64

Sơ đồ 3.1. Các nội dung chính nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm du lịch Cửa
Lò.........................................................................................................................

76

Sơ đồ 3.2. Quy trình nội dung cơ bản nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................

81

-4-


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Cửa Lị là một vùng đất có truyền thống lịch sử văn hố lâu đời và thật

may mắn Cửa Lị được thiên nhiên ban tặng bãi tắm và danh thắng đẹp đến
ngỡ ngàng. Từ xứ biển nghèo, mang dáng dấp của một làng chài, Cửa Lò rũ
cát đứng lên thành một đô thị du lịch trẻ trung tràn đầy sức sống như hơm
nay. Cửa Lị đang lớn lên và ngày càng duyên dáng, hấp dẫn, không những là
nơi hội tụ hồn thơ, điệu nhạc mà còn là điểm hẹn lý tưởng của du khách gần
xa, của các nhà đầu tư trong nước và ngồi nước. Chính những lý do này đã
chắp cánh cho Cửa Lò ngày càng phát triển.
Thị xã Cửa Lị cách thành phố Vinh 16km về phía Đơng, thủ đơ Hà Nội
gần 300km về phía Bắc và thành phố Hồ Chí Minh 1.400km về phía Nam. Sở
hữu một bờ biển dài 10,2km và các điểm du lịch sinh thái, du lịch tâm linh,
Cửa Lò đang trở thành điểm đến của những du khách trong và ngoài nước.
Vào mùa vụ du lịch, từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm, Cửa Lị đã đón hàng
triệu lượt khách đến tham quan, nghỉ ngơi, tắm biển,…
Tuy nhiên, hoạt động du lịch tại bãi biển Cửa Lò chỉ diễn ra ồ ạt, có
tính mùa vụ nên đã gây ra một số tác động bất lợi đến nhiều lĩnh vực như kinh
tế - xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, tài nguyên du lịch, khách du lịch.
Chẳng hạn, vào mùa vụ du lịch từ tháng 4 đến tháng 8, lượng du khách tập
trung tại bãi biển vượt quá sức chứa, cơng suất sử dụng buồng, phịng khách
sạn đạt 100%, thậm chí vào những ngày cuối tuần, du khách rất khó để tìm
được chỗ nghỉ ngơi ưng ý. Thế nhưng, ngồi thời gian này, bãi biển Cửa Lò
lại hết sức vắng vẻ, các khách sạn, nhà hàng đóng cửa thường xuyên. Nhìn

-5-


chung, tính mùa vụ trong du lịch tại bãi biển Cửa Lị có tác động đến tiến
trình hoạt động của ngành du lịch thị xã trong thời gian một năm.
Hoạt động kinh doanh du lịch biển Cửa Lò bị ảnh hưởng sâu sắc bởi
tính mùa vụ du lịch. Điều này đang làm đau đầu các nhà quản lý, hoạch định
chính sách và các doanh nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên, cho tới thời điểm

này, các nghiên cứu về tính mùa vụ của hoạt động du lịch biển Cửa Lò chỉ
dừng lại ở một số bài viết trên các tạp chí hoặc những cố gắng riêng lẻ của các
doanh nghiệp mà chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào để đưa ra những
luận cứ khoa học về bản chất, nguyên nhân hình thành, hướng tác động cũng
như các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của tính mùa vụ du lịch.
Việc xác định được những yếu tố chính của hiện tượng này sẽ làm cơ sở cho
việc đề xuất các biện pháp hạn chế những tác động tiêu cực của tính mùa vụ
đến hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi biển Cửa Lị. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu tính mùa vụ du lịch khơng chỉ có ý nghĩa khoa học mà cịn có ý
nghĩa thực tiễn đối với hoạt động phát triển du lịch tại bãi biển Cửa Lò. Với lý
do như vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Các giải pháp hạn chế
tính mùa vụ của hoạt động du lịch biển Cửa Lò”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng bất lợi của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động
du lịch biển tại bãi biển Cửa Lò.
- Đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu sự tác động bất lợi của tính
mùa vụ du lịch đến hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi biển Cửa Lò.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau:
- Tổng quan lý luận về tính mùa vụ du lịch.

-6-


- Thu thập phân tích các số liệu về hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi
biển Cửa Lò, mức độ ảnh hưởng bất lợi của tính mùa vụ du lịch đến hoạt
động kinh doanh du lịch tại địa phương.
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp hạn chế ảnh hưởng bất lợi của

tính mùa vụ du lịch trong hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi biển Cửa Lò
trong điều kiện Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tính mùa vụ du lịch và ảnh hưởng
bất lợi của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi biển
Cửa Lò.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng bất lợi của tính
mùa vụ du lịch để đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động bất lợi
đó đến hoạt động du lịch biển chủ yếu trong phạm vi thị xà Cửa Lò Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành trong thời gian 5 năm từ năm
2005 đến năm 2009. Các nghiên cứu được tiến hành nghiêm túc, đảm bảo tính
cập nhật và khách quan của số liệu và tư liệu thu thập.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong quá trình
thực hiện luận văn bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và nghiên cứu hệ thống: Đây là
phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các cơng trình
nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng có hiệu quả trong
nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa chiều và biến động trong
không gian và thời gian.

-7-


- Phương pháp tiếp cận thống kê: Đây là phương pháp khơng thể thiếu
trong q trình nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất
của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu biến động, phát triển trong hoạt
động du lịch.

- Phương pháp điều tra thực địa: Phương pháp này được thực hiện
nhằm điều tra bổ sung hoặc kiểm tra chỉnh lại những thông tin quan trọng cần
thiết cho q trình phân tích xử lý thực hiện đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Ngoài các phương pháp trên, phương pháp
chun gia có vai trị quan trọng trong q trình nghiên cứu và hồn thiện đề
tài.
5. Bố cục của luận văn
Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn ngoài phần mở đầu và phần
kết luận, nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tính mùa vụ du lịch
Chương 2: Du lịch biển Cửa Lò và tác động của tính mùa vụ đến hoạt
động du lịch biển Cửa Lò
Chương 3: Một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của tính
mùa vụ du lịch đến hoạt động du lịch biển Cửa Lò

-8-


Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH MÙA VỤ DU LỊCH
1.1. Tính mùa vụ du lịch
1.1.1. Khái niệm
Tính mùa vụ du lịch cản trở tiến trình bình thường của hoạt động du
lịch trong năm và gây ra hàng loạt những ảnh hưởng tiêu cực về kinh tế, xã
hội, tổ chức và kỹ thuật. Vấn đề tính mùa vụ du lịch thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan và tổ chức kinh tế, các tổ chức
quốc gia và quốc tế.
Tính mùa vụ du lịch tại một đơn vị lãnh thổ nào đó là tập hợp các biến
động có tính chu kỳ theo thời gian trong năm của cung và cầu du lịch.

Tính mùa vụ trong hoạt động du lịch được xác định bởi số thời gian
thích hợp nhất trong năm của các điều kiện khí hậu và thời tiết đối với sức
khỏe của du khách và số thời gian trong năm thuận lợi nhất cho việc triển
khai các hoạt động du lịch. Tính mùa vụ của tài nguyên du lịch ảnh hưởng
trực tiếp đến hướng khai thác đầu tư quy hoạch kinh doanh du lịch được
đánh giá cho tài nguyên tự nhiên và nhân văn.
1.1.2. Bản chất
Tính mùa vụ du lịch ở một khu vực là sự dao động có tính chu kỳ trong
năm của mối quan hệ cung và cầu du lịch xẩy ra dưới tác động của cùng một
nhóm các yếu tố tác động.
Trên thực tế, tính mùa vụ du lịch của mỗi trung tâm du lịch nhất định
và ở mỗi quốc gia là tập hợp các dao động theo mùa giữa cung và cầu trong
quá trình tổ chức các loại hình du lịch. Sự khác biệt của thời gian tác động và
các chỉ số về sự xuất hiện của mỗi loại là nguyên nhân dẫn đến sự dao động
trong toàn bộ các hoạt động du lịch.

-9-


Sự phát triển của tính mùa vụ du lịch trong các thập kỷ cuối thế kỷ XX
cho thấy rằng, độ dài của mùa du lịch có sự thay đổi. Ban đầu, đối với giới
q tộc châu Âu thì mùa ®ơng kéo dài chính là mùa giải trí và mùa hè ngắn
hơn là mùa chữa bệnh. Với sự xã hội hoá du lịch, phát triển thêm sự nghỉ ngơi
của mùa hè ở vùng núi, sau năm 1910 khi hình thành khu nghỉ biển ở Địa
Trung Hải thì việc đi nghỉ biển mùa hè ở Địa Trung Hải trở thành mốt thời
thượng ở châu Âu. Sau đó bắt đầu sự phát triển của các môn thể thao mùa
đông cùng với mùa hè đã bắt đầu du lịch mùa ®ơng nhưng chủ yếu ở các khu
vực núi.
Sự phát triển bùng nổ của du lịch sau đại chiến thế giới lần thứ 2, sự gia
tăng bột phát số lượng khách du lịch của tầng lớp trung lưu và dân chúng đã

thúc đẩy sự ra đời hàng loạt khu nghỉ biển ở Nam Âu. Các loại hình du lịch
mới được hình thành và được thực hiện chủ yếu trong mùa thu và mùa xuân,
đó là các loại hình du lịch như du lịch hội nghị, hội thảo, du lịch tham quan,
khảo sát,…
1.3. Các đặc điểm của tính mùa vụ du lịch
Tính mùa vụ du lịch là một tồn tại khách quan, nó xuất hiện khắp mọi
nơi trên thế giới và có những đặc điểm chính:
- Tính mùa vụ du lịch xuất hiện ở tất cả các quốc gia và các vùng.
- Đặc trưng của tính mùa vụ du lịch (cường độ, độ dài, tần số) chịu ảnh
hưởng của các yếu tố tự nhiên (địa hình, khí hậu, sinh vật…) và kinh tế - xã
hội (thói quen, thời gian rỗi, phong tục tập quán, tín ngưỡng, thu nhập,…).
- Cường độ của mùa du lịch được hiểu là độ tập trung khách trong một
khoảng thời gian ở mùa du lịch. Độ tập trung khách trong mùa du lịch càng
lớn thì cường độ mùa du lịch càng mạnh và ngược lại, độ tập trung khách
càng nhỏ thì thì cường độ mùa du lịch càng yếu.

- 10 -


- Độ dài của mùa du lịch là khoảng thời gian mà ở đó số lượng khách
đến cịn đủ để duy trì cơng suất sử dụng buồng phịng trên mức tối thiểu đối
với khu du lịch.
- Tần số của mùa du lịch là số lần xuất hiện của mùa du lịch ở một lãnh
thổ nào đó trong một năm. Số lần xuất hiện mùa du lịch ở một lãnh thổ trong
một năm càng nhiều thì tần số của mùa du lịch càng lớn. Thơng thường thì
trong một năm, ở một lãnh thổ chỉ có một đến hai mùa du lịch.
- Cường độ và độ dài của các mùa du lịch trong một năm của một lãnh
thổ thường không trùng nhau. Mùa du lịch có cường độ và độ dài lớn nhất
được coi là mùa chính, mùa du lịch có cường độ và độ dài nhỏ hơn được coi
là mùa phụ. Do có sự tập trung cao về khách và hoạt động kinh doanh nên

thời gian mùa du lịch còn gọi là mùa cao điểm và ngược lại, thời gian ngoài
mùa du lịch được gọi là mùa thấp điểm.
- Ở các nước du lịch phát triển thông thường mùa du lịch dài hơn và
cường độ mùa du lịch chính yếu hơn. Ở các nước mới phát triển mùa du lịch
ngắn hơn nhưng diễn ra với cường độ mạnh hơn.
- Cường độ và độ dài của mùa du lịch là không tương đồng cho các loại
hình du lịch. Du lịch chữa bệnh có thời gian kéo dài hơn nhưng cường độ yếu
hơn trong mùa du lịch chính. Du lịch nghỉ dưỡng được đặc trưng bởi cường
độ cao hơn và thời gian ngắn hơn.
- Cường độ và thời gian của mùa du lịch phụ thuộc vào cấu trúc của
khách du lịch lưu trú trong các vùng riêng biệt. Trung tâm du lịch thanh niên
có mùa du lịch ngắn và sơi động hơn với các trung tâm du lịch phục vụ khách
du lịch lứa tuổi trung niên.
- Cường độ và thời gian của mùa du lịch phụ thuộc vào cơ sở lưu trú; ở
vùng có nhiều cơ sở lưu trú chính như khách sạn, motel thì mùa du lịch kéo

- 11 -


dài cịn ở những vùng có các camping, nhà riêng cho th thì cường độ ngắn
hơn.
Việc nghiên cứu về tính mùa vụ du lịch cho thấy rằng: cường độ, độ dài
và tần số của mùa du lịch ở một lãnh thổ nào đó có sự thay đổi theo thời gian.
Sự khác biệt về cường độ, độ dài và tần số của mùa du lịch sẽ dẫn đến sự khác
biệt về mức độ ảnh hưởng của mïa vụ du lịch đối với hoạt động du lịch.
1.2. Các yếu tố cơ bản hình thành tính mùa vụ du lịch
Mùa vụ du lịch hình thành do nhiều nguyên nhân rất đa dạng với cơ chế
tác động phức tạp: Có nguyên nhân tự nhiên, có nguyên nhân kinh tế - xã hội,
tổ chức kỹ thuật, có ngun nhân mang tính cá nhân. Một số nguyên nhân tác
động chủ yếu lên cầu du lịch, số khác tác động chủ yếu vào cung, có những

nguyên nhân tác động lên cả cung và cầu du lịch. Có thể phân các yếu tố hình
thành nên tính mùa vụ du lịch vào 2 nhóm là nhóm các yếu tố tự nhiên và
nhóm các yếu tố xã hội.
1.2.1. Nhóm các yếu tố tự nhiên
* Điều kiện khí hậu : Thay đổi khí hậu theo mùa làm hoạt động du
lịch trong năm thay đổi, nhiều khi làm cản trở đến hoạt động du lịch. Khí hậu
là nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành tính mùa vụ du lịch.
Nó tác động lên cả cung và cầu du lịch. Ảnh hưởng của nhân tố khí hậu thể
hiện rõ nét ở các loại hình du lịch nghỉ biển, nghỉ núi và mức độ nhất định
trong du lịch chữa bệnh. Thường vùng biển thu hút khách du lịch đến mùa hè
nhiều hơn mùa đơng. Ngược lại, vùng núi cao có điều kiện phát triển du lịch
mùa đông tốt hơn.
Đối với loại hình du lịch biển, các yếu tố của tài nguyên du lịch như khí
hậu (cường độ ánh sáng, số ngày mưa, lực và hướng gió), địa hình (độ sâu
nước biển, độ lớn của bãi tắm,…) quyết định điều kiện thuận lợi cho việc tắm
biển và phơi nắng. Mặc dù, tiêu chuẩn đánh giá mức độ thuận lợi đối với

- 12 -


khách của loại hình du lịch biển của các nước khác nhau (ví dụ, đối với khách
du lịch các nước Bắc Âu thì nhiệt độ nước biển lý tưởng chỉ khoảng từ 15 200C, trong khi đối với khách du lịch thuộc các nước có khí hậu nhiệt đới thì
nhiệt độ phù hợp phải trên 200C). Điều này cho thấy, giới hạn của mùa du lịch
được xác định bởi yếu tố khí hậu có thể mở rộng hay hạn chế phụ thuộc vào
sở thích, nhu cầu của khách du lịch với những tiêu chuẩn và mục đích sử dụng
tài nguyên du lịch khác nhau.
* Địa hình : Đây là yếu tố thường quyết định việc hình thành các loại
hình du lịch.
Nhóm các nguyên nhân tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới tính mùa vụ,
quyết định tính mùa vụ hoặc đóng vai trị điều tiết tính mùa vụ.

1.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
* Về kinh tế :
+ Thu nhập là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới nhu cầu đi
du lịch. Bởi để thực hiện được chuyến đi du lịch thì cần phải có một lượng
tiền cần thiết, nên thu nhập của người dân càng cao thì họ có nhu cầu đi du
lịch càng cao. Vì vậy ở các nước có nền kinh tế phát triển người ta đi du lịch
nhiều hơn, họ có thể thực hiện nhiều chuyến đi trong năm, do đo nhu cầu đi
du lịch trong mùa chính giảm, góp phần làm giảm cường độ du lịch ở thời vụ
du lịch chính
+ Sự thay đổi tỷ giá hối đối cũng tác động khá lớn đến nhu cầu đi du
lịch. Ví dụ : đồng tiền quốc gia nơi đến bị mất giá so với đồng tiền có khả
năng chuyển đổi cao như USD, EURO... thì sẽ làm tăng nhu cầu du lịch và
ngược lại. Sự thay đổi có thể kéo theo làm thay đổi mức độ, thời vụ của du
lịch
Ngồi ra cịn các yếu tố khác như giá cả, sự tăng trưởng kinh tế cũng có tác động rất
lớn đến nhu cầu du lịch.

- 13 -


* Thời gian rỗi : Thời gian nhàn rỗi là nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố không
đồng đều của nhu cầu du lịch, con người chỉ có thể đi du lịch vào thời gian nhàn rỗi. Tác
động của thời gian nhàn rỗi lên tính thời vụ trong du lịch phải nói đến 2 đối tượng chính
trong xã hội

- Thời gian nghỉ phép năm được trả tiền sẽ tác động đến độ dài và thời
gian sử dụng.
- Các kỳ nghỉ của học sinh bao gồm cả nghỉ hè và nghỉ đông sẽ tác
động đến thời gian rỗi của học sinh và quyết định việc đi du lịch của bản thân
và gia đình. Các kỳ nghỉ hè giữ vai trị quyết định đối với sự lựa chọn thời

gian đi nghỉ của những bậc phụ huynh có con ở lứa tuổi từ 6 - 15. Tuy nhiên,
sự tác động ở đây cũng cần nhìn nhận theo 2 khía cạnh: độ dài của kỳ nghỉ và
mối quan hệ với sự phân bố trong năm.
Độ dài của kỳ nghỉ của học sinh phụ thuộc trước hết vào qng thời
gian khơng thích hợp cho việc học hành và cũng rất khác biệt ở các nước khác
nhau. Ví dụ, ở CHLB Đức là 64 ngày, Anh và Hà Lan 75 ngày, Hungari, Bồ
Đào Nha, Tây Ban Nha là 120 ngày, Nam Tư là 140 - 150 ngày, Italia là 152
ngày,…
Về nguyên tắc các kỳ nghỉ của học sinh ở châu Âu không chỉ trong các
tháng mùa hè mà cịn cả mùa thu đơng. Ví dụ, ở Thuỵ Sĩ trong 87 ngày nghỉ
của học sinh có 41 ngày nghỉ hè, 13 ngày nhân dịp năm mới, nghỉ mùa thu 19
ngày và mùa xuân là 14 ngày. Trên thực tế, học sinh ở các nước này và các
bậc bố mẹ của chúng có thể đi du lịch trong tất cả các mùa của năm.
Các chuyên gia gặp nhiều khó khăn khi xác định ảnh hưởng của các kỳ
nghỉ của học sinh đối với sự tập trung cầu du lịch. Khó khăn ở đây liên quan
đến cấu trúc khác biệt của dân cư của mỗi nước riêng biệt về lứa tuổi và trạng
thái hôn nhân. Trong thời gian gần đây, mối quan hệ này được thấy ở 2
khuynh hướng: một là, càng ngày lớp trẻ càng thích đi du lịch độc lập và giảm
giới hạn trên của lứa tuổi học sinh đi du lịch cùng gia đình; hai là, mức sống

- 14 -


bình quân được nâng cao càng làm giảm tỷ trọng của gia đình có nhiều con ở
lứa tuổi đi học trong cấu trúc chung của dân dân cư.
Trong những năm cuối, các chuyên gia du lịch thường quan tâm hơn
đến một bộ phận dân cư không liên quan đến các kỳ nghỉ phép năm cũng như
kỳ nghỉ của học sinh, đó là nhóm người thuộc lứa tuổi về hưu.
Đánh giá cao ảnh hưởng của thời gian rỗi đối với việc tập trung của
cầu du lịch, nhiều tác giả hướng sự chú ý của mình vào các kỳ nghỉ năm và

nghỉ hè nhưng khơng thấy sự tìm kiếm mối liên hệ giữa thời gian rỗi với nhu
cầu nghỉ của các tầng lớp nhân dân.
Như vậy, yếu tố thời gian rỗi chịu hàng loạt sự thay đổi tích cực. Chế độ làm việc
40 giờ/1 tuần, sự gia tăng của thành phần thuộc lứa tuổi về hưu là thành phần có sự lựa
chọn tự do về thời gian đi nghỉ. Cũng thời gian đó giảm bớt số gia đình có con ở lứa tuổi đi
học. Trong cấu trúc của các nhóm cơng nhân, phục vụ tồn tại những dự trữ đáng kể cho
việc mở rộng thời gian sử dụng kỳ nghỉ, hay nói cách khác cùng với các điều kiện thuận lợi
trong những năm gần đây đã giảm tác động của yếu tố này lên cầu du lịch.

* Sự quần chúng hoá trong du lịch : Làm tăng tính thời vụ vốn có
trong du lịch, nó được hình thành bởi sự xã hội hố của dịng khách du lịch
mà kết quả là có sự gia tăng đột biến của các tầng lớp có mức thu nhập trung
bình và ít khi đi du lịch. Những khách du lịch thuộc nhóm này thường tập
trung vào các khu du lịch biển vào mùa chính. Họ làm như vậy do 3 lý do
chính:
- Mặc dù giá vận chuyển và lưu trú cao ở mùa du lịch nhưng lợi thế
được giảm giá do đi tập thể, chi phí tổ chức chuyến đi là thấp nhất do đi theo
đoàn nên đa số khách có khả năng thanh tốn hạn chế thường đi nghỉ biển tập
thể.
- Họ không nắm được đầy đủ thông tin về các điều kiện thực hiện du
lịch theo các tháng trong năm nên thường chọn các tháng thuộc mùa vụ du

- 15 -


lịch chính truyền thống của năm (tháng 6, 7, 8), vì như vậy sự mạo hiểm do
gặp các bất lợi từ phía các điều kiện khí hậu là rất ít.
- Ảnh hưởng của yếu tố tâm lý trong việc lựa chọn thời điểm đi du lịch
của du khách do những người mới đi du lịch thường có ít kinh nghiệm và hiểu
biết về các điều kiện của điểm du lịch nơi họ dự định đến. Do vậy họ lựa chọn

thực hiện chuyến đi của mình dựa vào thời gian mà người dân thường hay đi
nghỉ.
Theo cách này một số ít những khách du lịch có kinh nghiệm cũng tập
trung cầu du lịch vào các tháng của mùa vụ du lịch chính.
* Phong tục tập quán : Ở Việt Nam, tác động của nhân tố phong tục
truyền thống lên tính mùa vụ du lịch rất mạnh mẽ và rõ nét. Du lịch lễ hội
thường tập trung từ tháng 12 đến tháng 4 âm lịch. Một số vùng có lễ hội tổ
chức vào thời gian khác của năm nhưng tựu chung các lễ hội truyền thống từ
Bắc chí Nam được tổ chức vào mùa xuân là nhiều nhất.
* Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch: Là nhân tố ảnh hưởng đến độ dài
thời vụ du lịch thông qua khả năng cung cấp dịch vụ.
Khả năng chuẩn bị đón tiếp và phục vụ khách du lịch được coi là điều
kiện quan trọng và cần thiết nhất cho sự phát triển du lịch. Có làm tốt khâu
này thì q trình đón tiếp và phục vụ khách du lịch mới có chất lượng và
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Sự chuẩn bị về mặt tổ chức đón tiếp khách: được thực hiện bởi các tổ
chức và cơ sở kinh doanh du lịch: có chiến lược và chiến thuật phát triển du
lịch trong phạm vi từng địa phương và trong cả nước, có kế hoạch bảo vệ và
tơn tạo các di tích lịch sử văn hố, bảo vệ mơi trường thiên nhiên, có kế hoạch
quảng cáo tuyên truyền du lịch trong và ngoài nước...
+ Chuẩn bị về mặt kỹ thuật: Chuẩn bị về cơ sở vật chất kỹ thuật để đón
tiếp khách, bao gồm: các cơ sở hạ tầng chung của xã hội được sử dụng trong

- 16 -


du lịch như giao thông, mạng lưới điện nước, thông tin liên lạc, y tế...và các
cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch như các cơ sở lưu trú, các cơ sở
phục vụ ăn uống, dịch vụ bổ sung, các phương tiện chuyên chở khách...Nếu
được chuẩn bị tốt về mọi mặt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách ăn nghỉ, đi

lại vui chơi giải trí.
+ Chuẩn bị về lao động: Phải đảm bảo có một đội ngũ lao động đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng để sẵn sàng phục vụ khách
* Tác động của tài ngun du lịch đến việc hình thành tính mùa vụ du
lịch
Tài nguyên du lịch bao gồm các yếu tố liên quan đến các điều kiện tự
nhiên, điều kiện lịch sử - văn hố, kinh tế - xã hội vốn có trong tự nhiên hoặc
do con người tạo dựng nên. Các yếu tố này luôn luôn tồn tại và gắn liền với
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội đặc thù của mỗi địa phương, mỗi
quốc gia tạo nên những điểm đặc sắc cho mỗi địa phương, mỗi quốc gia đó.
Khi các yếu tố này được phát hiện, được khai thác và sử dụng cho mục đích
phát triển du lịch thì chúng sẽ trở thành tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Tài
nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá
trị nhân văn, cơng trình sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm
thoả mãn cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du
lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
Tài nguyên du lịch tác động đến tính mùa vụ du lịch dưới 2 khía cạnh:
tài nguyên du lịch vừa là yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch vừa là điều kiện
thực hiện các hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch là yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch:
Tài nguyên du lịch là yếu tố quyết định sự phát triển của các loại hình
du lịch ở mỗi một điểm hay khu du lịch cụ thể. Các loại hình du lịch này lại

- 17 -


có khả năng đáp ứng được những loại cầu du lịch nhất định, nhưng do chính
tác động của các yếu tố cấu thành của tài nguyên du lịch (ví dụ, yếu tố khí hậu
hay phong tục tập quán) nên các loại hình du lịch này đều bị ảnh hưởng của

tính mùa vụ du lịch. Đối với mỗi loại hình du lịch khác nhau, ảnh hưởng của
tài nguyên du lịch thể hiện khơng đồng đều. Ví dụ, các hang động có thể phục
vụ cho nhu cầu tham quan, thám hiểm quanh năm nên tính mùa vụ thể hiện ít
hơn so với các loại hình du lịch khác, cịn du lịch lễ hội lại chỉ diễn ra trong
quãng thời gian có tổ chức các lễ hội.
Tài nguyên du lịch là điều kiện thực hiện các hoạt động du lịch:
Yếu tố quan trọng của tài ngun du lịch có ảnh hưởng đến tính mùa vụ
du lịch là yếu tố khí hậu. Đối với du lịch nghỉ dưỡng biển núi, thể thao mùa
đơng thì khí hậu xác định thơng số tối ưu của mùa du lịch. Đối với các loại
hình du lịch khác, khí hậu giữ vai trò điều chỉnh sự cân bằng lượng khách đến
và mức độ sử dụng tài nguyên du lịch.
Bên cạnh đó, vị trí địa lý, khoảng cách đến các trung tâm phân phối
khách, điều kiện địa hình cũng là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến điều
kiện thực hiện các hành động du lịch.
1.2.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến mùa vụ
du lịch
Tính mùa vụ du lịch ở các khu du lịch ảnh hưởng mạnh đến một vài loại hình du
lịch cụ thể: mùa du lịch của các khu du lịch biển thường diễn ra trong khoảng thời gian
thích hợp cho việc đi nghỉ ngơi, tắm biển. Du lịch lễ hội thường tập trung vào các tháng có
tổ chức lễ hội. Trong khi đó loại hình du lịch tham quan nghiên cứu có thể tiến hành trong
suốt năm tuỳ thuộc vào nhu cầu và thời gian của người đi du lịch. Chính vì vậy việc kết
hợp tổ chức đồng thời các loại hình du lịch được coi như là một giải pháp quan trọng để
kéo dài hoặc tạo mùa du lịch thứ hai.

- 18 -


Bảng 1.1: Mức độ ảnh hởng của các yếu tố tác động đến
mùa vụ du lịch
Yu t tỏc ng


Loi hỡnh du lịch
Tắm biển kết hợp
nghỉ dưỡng biển

Tham quan kết hợp
nghỉ dưỡng núi

MB
MN
MB
MN

Lễ hội






Tham quan kết hợp
nghiên cứu

Ghi chú :










Nhóm yếu tố tự nhiên
Yếu tố
Yếu tố
Yếu tố
địa
tự nhiên
khí hậu
hình
khác




Nhóm yếu tố kinh tế xã hội
Phong
Yếu tố
Thời
tục tập
xã hội
gian rỗi
quán
khác












































ĐTTN











ĐTXH














MB : Miền Bắc Việt Nam tính từ đềo Ngang trở ra
MN : Miền Nam Việt Nam tính từ đèo Ngang trở vào
ĐTTN : Các đối tượng tham quan nghiên cứu thuộc nhóm tự nhiên
ĐTXH : Các đối tượng tham quan nghiên cứu thuộc nhóm xã hội
 : Mức độ ảnh hưởng mạnh
 : Mức độ ảnh hưởng trung bình
 : Mức độ ảnh hưởng yếu
 : Khơng có ảnh hưởng

1.3. Tác động của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động du lịch
Tính mùa vụ thường có ảnh hưởng tiêu cực đối với ngành du lịch nói
chung và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương - nơi
có hoạt động du lịch diễn ra nói riêng.
Tính mùa vụ tác động đến tất cả các thành phần của quá trình hoạt động
du lịch như tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, lao

- 19 -




động trong du lịch và cả khách du lịch. Mùa du lịch ngắn là nguyên nhân của
việc phần lớn các cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như lao động chuyên ngành chỉ
được sử dụng có hiệu quả trong một quãng thời gian nhất định trong năm, dẫn
đến việc tăng chi phí cố định và giá thành của hàng hố, dịch vụ. Điều này
làm giảm khả năng xây dựng một chính sách giá mềm dẻo, gây khó khăn cho
cơng tác tổ chức và giảm khả năng cạnh tranh. Không những thế, nó cịn hạn

chế các khả năng của du khách trong việc tìm ra một chỗ nghỉ thích hợp trong
thời gian mong muốn. Tính mùa vụ cịn đem lại sự tập trung cao của du khách
trong một thời gian nhất định đối với các phương tiện vận chuyển, gây ách tắc
giao thông ở các điểm du lịch, làm mất đi sự tiện lợi trong quá trình di
chuyển, lưu trú, làm giảm chất lượng phục vụ và tạo nên sức ép về môi
trường đối với các tài nguyên du lịch.
1.3.1. Tác động đến công tác tổ chức quản lý và hiệu quả kinh doanh
Tính mùa vụ gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động kinh doanh của
ngành du lịch. Lượng khách tăng lên đột ngột với số lượng lớn trong mùa du
lịch đồng nghĩa với việc các nhu cầu cần được đáp ứng của du khách tăng lên
với số lượng lớn hơn và đa dạng hơn rất nhiều. Các nhà quản lý gặp nhiều
khó khăn từ khâu xây dựng các tour, dịch vụ vận chuyển khách, lưu trú, ăn
uống,… cho đến kiểm soát giá cả, chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ.
Tình trạng mất cân đối nghiêm trọng cung - cầu thường dẫn đến việc khách
phân tán vào các nhà nghỉ tư nhân - nơi mà công tác quản lý theo ngành cịn
nhiều khó khăn và bất cập. Ở loại hình dịch vụ nhà hàng ăn uống, khi lượng
du khách q lớn thì cơng tác quản lý, kiểm sốt về giá cả, về an tồn thực
phẩm,… gặp những trở ngại rất lớn. Đối với công tác quản lý môi trường và
bảo đảm an ninh cho du khách cũng vấp phải những khó khăn tương tự trong
thời điểm mùa du lịch.

- 20 -


Tình trạng cung vượt quá cầu thường gắn liền với sự tăng giá các dịch
vụ, giảm sút chất lượng và như thế làm giảm uy tín của khu du lịch, dẫn đến
việc giảm lượng khách trong thời gian tiếp theo. Chưa kể đến, ở một số khu
du lịch dịch vụ ăn uống đắt đỏ với chất lượng không cao sẽ khiến cho du
khách tự chuẩn bị đồ ăn uống mang theo, làm giảm doanh thu trong lĩnh vực
ăn uống, nhà hàng. Thêm vào đó là lượng rác thải từ một số du khách thiếu ý

thức sẽ góp phần tác động làm ơ nhiễm mơi trường, gây khó khăn cho cơng
tác quản lý môi trường trong các khu du lịch.
Kết cấu hạ tầng là yếu tố quan trọng để thực hiện hoạt động du lịch cần
được các địa phương và ngành quan tâm đầu tư trước nhất. Nhưng do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan nên không phải ở khu du lịch nào kết
cấu hạ tầng cũng được đầu tư một cách đúng mức. Mặc dù vậy, do sức hút của
đối tượng du lịch mà du khách vẫn đổ dồn đến các khu du lịch, lượng khách
tập trung đông, đặc biệt trong mùa du lịch làm cho kết cấu hạ tầng vốn chưa
được tốt lắm lại càng bị xuống cấp nhanh chóng do sử dụng quá tải. Lượng
khách lớn dồn dập trong một vài tháng của năm với lưu lượng xe ơ tơ, xe máy
rất lớn gây nên tình trạng ách tắc giao thông, mặt đường hư hại rất nhanh, hệ
thống cung cấp nước sạch tới các điểm tham quan, dừng chân trong khu du
lịch cũng như hệ thống thu gom nước thải, rác thải đều bị quá tải dẫn đến tình
trạng thiếu nước sạch và ơ nhiễm mơi trường trầm trọng, đặc biệt là trong
mùa du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ở các khu du lịch được sử dụng với công suất
lớn trong mùa du lịch và để lãng phí trong thời gian vắng khách dẫn tới tình
trạng mất cân đối giữa cung và cầu như đã phân tích ở trên. Nhưng khơng chỉ
có thế, việc sử dụng quá mức các cơ sở vật chất kỹ thuật trong mùa du lịch
cũng dẫn đến việc xuống cấp nhanh chóng, nghiêm trọng, gây khó khăn và
tốn kém trong việc tơn tạo, tu bổ các cơng trình. Tình trạng này càng khiến

- 21 -


cho chi phí khấu hao tăng lên, giá cả dịch vụ tăng theo và làm giảm đi khả
năng cạnh tranh trong kinh doanh. Để giảm thiểu chi phí, các đơn vị kinh
doanh phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong các biện pháp
thường được sử dụng để giảm chi phí ở khối các khách sạn là cho một số lao
động nghỉ việc không hưởng lương và giảm lương của số lao động còn lại,

mặc dù số lao động cố định trong các cơng ty này đã được tính toán hạn chế ở
mức thấp nhất. Biện pháp này gây tác động xấu đối với đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. Tác động này cũng tương tự
đối với khối nhà hàng. Ở các nhà hàng tư nhân quy mô nhỏ và các dịch vụ
khác, mùa vắng khách thu nhập sẽ giảm hẳn nếu khơng muốn nói là khơng có
việc làm. Hiện tượng này đồng nghĩa với việc “làm một tháng, ăn cả năm” và
dễ dẫn đến tâm lý làm ăn kiểu “chộp giật” trong mùa du lịch. Tâm lý kinh
doanh này thường dẫn đến việc tăng giá hàng hoá và dịch vụ bừa bãi, ép giá
đối với du khách và tranh giành khách lẫn nhau gây mất trật tự, mỹ quan khu
du lịch và mất thiện cảm với du khách.
1.3.2. Các tác động đến kinh tế - xã hội
Không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch, tính mùa vụ
trong hoạt động du lịch còn khá nặng nề đến sự phát triển kinh tế và đời sống
xã hội của địa phương - nơi có các khu du lịch. Khách du lịch khi đến các khu
du lịch, ngoài việc tham quan hưởng thụ các giá trị của đối tượng du lịch còn
sử dụng và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, đồ thủ công mỹ nghệ các dịch
vụ,… Vào mùa du lịch, khi lượng khách tăng lên với số lượng lớn thì nhu cầu
về lương thực, thực phẩm, sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ, dịch vụ,… cũng
tăng theo. Điều này sẽ dẫn đến hiện tượng tăng vọt của giá cả các loại hàng
hố và dịch vụ đó. Hậu quả của việc tăng giá đó khơng chỉ tác động trực tiếp
vào du khách mà còn ảnh hưởng tới cả dân cư trong vùng, khiến họ phải chịu
một giá cả sinh hoạt đắt đỏ nhiều khi đến bất hợp lý. Một bộ phận dân cư

- 22 -


trong vùng tham gia vào hoạt động du lịch với tư cách dịch vụ hoặc thương
mại thì kiếm lợi trong thời gian này. Còn đại đa số người dân phải chịu hậu
quả dẫn đến tâm lý không tốt đối với khách du lịch nói riêng và hoạt động du
lịch nói chung. Tâm lý này, trong nhiều trường hợp đã dẫn đến những hành

động thiếu ý thức đối với việc bảo vệ tài nguyên du lịch của người dân địa
phương.
Lượng khách quá lớn tập trung trong một thời gian ngắn khiến cho
việc đảm bảo an toàn cho du khách gặp nhiều khó khăn. Ở một số khu du lịch,
điều kiện tiếp cận với các đối tượng du lịch chưa thật thuận lợi, thậm chí có
nơi cịn rất khó khăn, lượng khách lớn sẽ gây trở ngại cho các nhà tổ chức,
đặc biệt là trong cơng tác bảo đảm an tồn cho du khách. Thêm vào đó, lượng
khách đơng sẽ là cơ sở để hàng loạt các cơ sở hàng quán, chụp ảnh, cho thuê
đồ,… mọc lên. Việc sắp xếp và quản lý thật tốt các dịch vụ này thật không dễ
dàng. Và khu vực các dịch vụ kèm theo này thường là điều kiện để một số kẻ
xấu và cơ hội lợi dụng trộm cắp, lừa gạt du khách, thậm chí cịn có nhiều
trường hợp chèn ép và hành hung du khách.
Ở một số khu du lịch, một số tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút, mại
dâm,… vẫn còn tồn tại. Trong mùa du lịch, khi khách du lịch tập trung đơng
thì cũng chính là thời điểm mà các tệ nạn phát triển nhất, thậm chí cịn là thời
điểm xâm nhập sâu vào đời sống của người dân địa phương. Điều này đã gây
ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự trị an ở địa phương.
1.3.3. Tác động đến tài nguyên và môi trường du lịch
Sức chứa của các đối tượng du lịch có hạn. Nếu tập trung một lượng
khách lớn trong một khoảng thời gian tại một điểm (một đối tượng) thì sẽ xảy
ra hiện tượng quá tải. Sự quá tải khiến cho du khách không thể cảm nhận và
hưởng thụ hết giá trị của đối tượng du lịch. Sự quá tải còn gây những tác hại
tới đối tượng du lịch như làm giảm giá trị thẩm mỹ, phá hoại cảnh quan,

- 23 -


xuống cấp di tích và nhất là những tác động tiêu cực tới mơi trường làm giảm
uy tín với du khách và về lâu dài làm giảm giá trị du lịch của đối tượng. Hoạt
động du lịch luôn gắn liền với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên môi

trường tự nhiên như cảnh đẹp hùng vĩ của núi, rừng, sơng, biển… và các giá
trị văn hố nhân văn. Trong q trình phát triển, mối quan hệ nhân quả giữa
mơi trường và hoạt động du lịch rất chặt chẽ. Sự suy giảm chất lượng của môi
trường sẽ dẫn đến sự giảm sức hút của hoạt động du lịch.
Thời gian vắng khách là thời gian để tu bổ, tôn tạo lại hay nói một
cách chung hơn là thời gian “hồi” lại sau một thời gian tập trung khai thác của
các đối tượng du lịch. Có những đối tượng có thể tự phục hồi được nguyên
trạng hoặc gần như nguyên trạng sau thời gian khai thác, ví dụ như các bãi
biển, các hang động và thác nước,… Nhưng cũng có các đối tượng khả năng
tự phục hồi rất kém thậm chí có đối tượng không thể tự phục hồi như các khu
bảo tồn thiên nhiên, các di tích lịch sử,… đặc biệt là các đối tượng bị khai
thác q mức. Chính vì vậy, việc xác định sức chứa của các đối tượng du lịch
cũng như việc kiên quyết thực hiện ngừng phục vụ khi đối tượng du lịch đã
quá tải là việc làm hết sức cấp thiết để phát triển du lịch bền vững mà trong
thực tế, hầu như chưa khu du lịch nào làm được.
1.3.4. Tác động đến bản thân du khách:
Tính mùa vụ du lịch khơng chỉ cản trở hoạt động của các doanh nghiệp mà còn gây
nên nhiều phiền toái cho phần lớn các du khách: Việc đăng ký buồng phịng ở các khu nghỉ
vào những thời điểm thích hợp gặp nhiều khó khăn, có khi khách phải đăng ký trước hàng
tháng hoặc phải lưu trú tại các khách sạn, nhà nghỉ khơng phù hợp sở thích với giá cả đắt
đỏ; khi khách tập trung đơng thì nhu cầu về dịch vụ và hàng hoá tăng cao, nhiều khi quá
khả năng đáp ứng dẫn đến hiện tượng giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng vọt khiến cho chi

- 24 -


phí chuyến đi của du khách tăng lên thậm chí có những nhu cầu của du khách khơng được
đáp ứng.
Hiện tượng tập trung cao lượng khách trong mùa du lịch trên một không gian hạn
hẹp đã làm giảm đi các cơ hội để cho mọi du khách có thể cảm nhận và hưởng thụ hết giá

trị của các đối tượng du lịch. Lượng khách tăng cao dẫn đến lượng rác thải từ mọi nguồn
gia tăng theo, gây ô nhiễm môi trường, làm giảm giá trị của đối tượng du lịch và ảnh
hưởng đến sức khoẻ của du khách.
Hơn thế nữa, khi khách du lịch tập trung với mật độ cao thì loại tệ nạn xã hội nhằm
vào du khách như trộm cắp, cướp giật cũng gia tăng, các rủi ro trong du lịch mà nạn nhân
là các khách du lịch là một hiện thực.
Ngược lại với mùa du lịch, ở thời gian ngồi mùa du lịch chính thì đa số các cơ sở
kinh doanh cầm chừng, thu hẹp phạm vi các loại hình dịch vụ, giảm lao động, khiến cho du
khách đi du lịch trong thời gian này khó có thể có được những dịch vụ đáp ứng các nhu
cầu của mình nhất là nhu cầu đối với các dịch vụ bổ sung.
Tuy nhiên, khơng chỉ có các tác động một cách tiêu cực mà tính mùa vụ cịn có các
tác động tích cực đến đời sống kinh tế xã hội của địa phương. Vào mùa du lịch, khi lượng
khách tăng lên một cách đáng kể ở các khu du lịch thì các nhu cầu về hàng hố và dịch vụ
cũng tăng lên rất cao. Điều đó có nghĩa là các cơ sở kinh doanh cả nhà nước và tư nhân ở
khu du lịch đó có rất nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh, điều này buộc họ phải
tuyển thêm lao động, mở nhiều loại hình dịch vụ đa dạng mà kết quả là làm đa dạng các
loại hình dịch vụ, tạo thêm cơng ăn việc làm, tăng thu nhập. Như vậy, trong mùa du lịch
các cơ sở kinh doanh ở các khu du lịch đã đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước một
khoản đáng kể. Mùa du lịch ở các khu du lịch tạo ra "Cầu" tương đối về lương thực, thực
phẩm và hàng hoá đã thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và giải quyết thêm nhiều
công ăn việc làm cho các lực lượng lao động gián tiếp khác.

- 25 -


×