情人眼里出西施
发音 qíng rén yǎn lǐ chū xī shī
释义 比喻由于有感情,觉得对方无一处不美。
Giải nghĩa: Ví với khi đã có cảm tình với ai đó, lúc ấy thấy ở đối phương chẳng có
chỗ nào là không đẹp. ( Trong mắt người tình có Tây Thi )
出处 清·翟灏《能人编·妇女》:“情人眼里出西施,鄙语也。”
西施: 人物简介
西施与王昭君、貂蝉、杨玉环并称为中国古代四大美女,其中西施居首,是美
的化身 和代名词。四大美女享有“闭月羞花之貌,沉鱼落雁之容”。“闭月、羞
花、沉鱼、落雁”是一个个精彩故事组成的历史典故。“闭月”,是述说貂蝉拜月
的故事。 “羞花”,说的是杨贵妃观花时的故事。“沉鱼”,讲的是西施浣纱时的
故事。“落雁”,就是昭君出塞的故事。
“沉鱼”据说是西施在河边,鱼儿看到西施的美貌以后都忘记了游动,沉了
下 去。
其实西施的美貌我们谁也没见过,古代四大美女,西施,貂蝉,王昭君和
杨贵 妃,其实据考证,她们都有缺陷
Đôi nét về Tây Thi:
Tây Thi. Thời Xuân Thu, khoảng thế kỷ 7-thế kỷ 6 TCN. Tây Thi cùng với Vương
Chiêu Quân, Điêu Thuyền, Dương Ngọc Hoàn được coi là " Tứ đại mỹ nhân " của
Trung Quốc cổ đại, trong đó Tây Thi đứng đầu, là từ đại diện và hóa thân của sắc đẹp.
Tứ đại mỹ nhân được ví với " Bế nguyệt tu hoa chi mạo, trầm ngư lạc nhạn chi dung "
( Một vẻ đẹp mà chim phải sa, cá phải lặn, hoa phải thẹn và trăng cũng phải khép
mình.) " Bế nguyệt, tu hoa, trầm ngư, lạc nhạn " là những câu chuyện vô cùng đẹp
làm lên điển cố của lịch sử.
" Bế nguyệt ", là câu truyện nói về Điêu Thuyền bái trăng (Điêu Thuyền, nhân vật hư
cấu trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa, trong tiểu thuyết Điêu Thuyền là ca nữ
trong nhà Tư Đồ Vương Doãn, Điêu Thuyền bái nguyệt ở hậu hoa viên đột nhiên có
một cơn gió nhẹ thổi đến, một vầng mây trôi che khuất mặt trăng. Đúng lúc đó,
Vương Doãn bước ra nhìn thấy. Từ đó để khen sắc đẹp của Điêu thuyền, Vương Doãn
thường nói với mọi người rằng Điêu Thuyền đẹp đến nỗi trăng sáng nhìn thấy cũng
phải trốn vào sau mây.).
" Tu hoa ", nói về chuyện Dương Quý Phi ngắm hoa (Dương Ngọc Hoàn được tuyển
vào cung. Sau khi vào cung, Ngọc Hoàn tư niệm cố hương. Ngày kia, nàng đến hoa
viên thưởng hoa giải buồn, nhìn thấy hoa Mẫu Đơn, Nguyệt Quý nở rộ, nghĩ rằng
mình bị nhốt trong cung mà uổng phí thanh xuân, lòng không kềm được, buông lời
than thở : “Hoa a, hoa a ! Ngươi mỗi năm mỗi tuổi đều có lúc nở, còn ta đến khi nào
mới có được ngày ấy ?”. Lời chưa dứt lệ đã tuông rơi, nàng vừa sờ vào hoa, hoa chợt
thu mình, lá xanh cuộn lại. Nào ngờ, nàng sờ phải là loại Hàm Tu Thảo (cây mắc cỡ).
Lúc này, có một cung nga nhìn thấy, người cung nga đó đi đâu cũng nói cho người
khác nghe việc ấy.).
" Trầm ngư ", nói về chuyện Tây Thi giặt vải bên sông.
" Lạc nhạn ", là câu chuyện kể về Chiêu Quân xuất tái ( Vương Chiêu Quân thời Tây
Hán, tên Tường. Nàng vốn là một cung nữ của Hán Nguyên Đế. Thời Hán Nguyên Đế
tại vị, nam bắc giao binh, vùng biên giới không được yên ổn. Hán Nguyên Đến vì an
phủ (giữ hòa bình ) với Hung Nô phía bắc, tuyển Chiêu Quân kết duyên với Thiền Vu
Hô Hàn Tà để lưỡng quốc bảo trì hoà hảo vĩnh viễn. Trong một ngày thu cao khí sảng,
Chiêu Quân cáo biệt cố thổ, đăng trình về phương bắc. Trên đường đi, tiếng ngựa hí
chim hót như xé nát tâm can của nàng; cảm giác bi thương thảm thiết khiến tim nàng
thổn thức. Nàng ngồi trên xe ngựa gảy đàn, tấu lên khúc biệt ly bi tráng. Nhạn bay về
phương nam nghe thấy tiếng đàn, nhìn thấy thiếu nữ mỹ lệ trên xe ngựa, quên cả vỗ
cánh và rơi xuống đất. )
" Trầm ngư ": Tương truyền Tây Thi bên bờ sông , cá thấy sắc đẹp của nàng thì mê
mẩn đến quên cả bơi, từ từ chìm xuống.
Thực ra vẻ đẹp của Tây Thi chúng ta đều không được chiêm ngưỡng, nhưng theo
nghiên cứu thì sắc đẹp của " Tứ đại mỹ nhân " trong lịch sử đều có khiếm khuyết.
Cổ tích:
Tây Thi có một sắc đẹp " Trầm ngư " ( Khiến cho cá phải lặn ), tương truyền khi Tây
Thi giặt vải bên bờ sông, cá dưới sông bị vẻ đẹp của nàng mê hoặc mà mên mẩn
đến quên cả bơi, rồi từ từ chìm xuống. Người đời sau dùng " Trầm ngư " để ví với
sắc đẹp của người con gái. Trầm ngư, lạc nhạn, bế nguyệt, tu hoa " trong đó " Trầm
ngư " đứng đầu. Quốc sắc thiên hương tứ đại mỹ nhân Tây Thi là người đẹp nhất. "
Phụ chúc tân, mẫu cán sa " ( Ý nói cha của Tây Thi viết văn làm kế sinh nhai, mẹ thì
giặt vải. ), Tây Thi từ nhỏ đã biết giặt vải nên câu chuyện còn được gọi là " Thiếu nữ
giặt vải "
Người đời sau để tưởng nhớ Tây Thi, một tuyệt sắc giai nhân ở nước Hứa ( Tên
nước thời cổ, thuộc phía đông huyện Hứa Xương tỉnh Hà Nam, Trung Quốc ngày
nay) vì việc lớn mà chịu nhục, nên đã xây dựng điện thờ Tây Thi ở Gia Kị. Năm 836-
840 trước Công nguyên, nhà thơ nổi tiếng đời Đường Lý Thương Ẩn đã từng đề
câu thơ như sau " Tây tử tầm di điện, Chiêu Quân mịch cố thôn ". Vào năm 1986 còn
mời giáo sư Học viện mỹ thuật Trung Quốc Phó Duy An tạc tượng Tây Thi ở nhà ga
xe lửa Gia Kị, đồng thời cho làm mới lại hai chữ "cán sa" được khắc trên vách đá
bên bờ sông Cán của nhà thư pháp lỗi lạc thời Đông Tấn-Vương Hy Chi.
东施效颦
发 音 dōng shī xiào pín
解 释 效:仿效;颦:同矉,蹙眉。比喻胡乱模仿,效果极坏。
出 处. 庄周《庄子·天运》:“故西施病心而颦其里,其里之丑人见而美之,归亦
捧心而颦其里。其里之富人见之,坚闭门而不出;贫人见之,挈妻子而去之
走。彼知颦美 而不知颦之所以美。”
译 文
春秋时代,越国有一位美女名叫西施,无论举手投 足,还是音容笑貌,样样都
惹人喜爱。西施略用淡妆,衣着朴素,走到哪里,哪里就有很多人向她行“注目
礼”,没有人不惊叹她的美貌。
西施患有心口疼的毛病。有一天,她的病又犯了,只见她手捂胸口,双眉
皱起,流露出一种娇媚柔弱的女性美。当她从乡间走 过的时候,乡里人无不睁
大眼睛注视。好性感!
乡下有一个丑女子,名叫东施,相貌一般, 没有修养。她平时动作粗俗,
说话大声大气,却一天到晚做着当美女的梦。今天穿这样的衣服,明天梳那样
的发式,却仍然没有一个人说她漂亮。
这一天,她看到西施捂着胸口、皱着双眉的样子竟博得这么多人的青睐,
因此回去以后,她也学着西施的样子,手捂胸口,紧 皱眉头,在村里走来走
去。哪知这丑女的矫揉造作使她样子更难看了。结果,乡间的富人看见丑女的
怪模样,马上把门紧紧关上;乡间的穷人看见丑女走过来,马上 拉着妻、带着
孩子远远地躲开。人们见了这个怪模怪样模仿西施心口疼,在村里走来走去的
丑女人,简直像见了瘟神一般。
这个丑女人只知道西施皱眉的样子很美,却不知道她为什么很美,而去简
单模仿她的样子,结果反被人讥笑。每个人都要根据 自己的特点,扬长避短,
寻找适合自己的形象,盲目模仿别人的做法是最愚蠢的。
Dịch văn:
Thời Xuân thu, Việt quốc có người con gái xinh đẹp được mọi người yêu thích tên gọi
Tây Thi. Tây Thi trang điểm nhẹ nhàng, y phục giản đơn, đi đến đâu cũng có rất nhiều
người hành lễ với nàng ( Lễ " Chú mục " là lễ bày tỏ sự kính trọng, sự tôn nghiêm, khi
làm lễ thì người phải đứng thẳng, nghiêm trang, mắt hướng về mục tiêu). Ai cũng phải
tán dương vẻ đẹp của nàng.
Tây Thi mắc chứng đau tim. Có một hôm bệnh tái phát, chỉ thấy tay nàng ôm ngực,
hai mày nhăn lại, tuy thế nhưng lại làm toát lên một vẻ đẹp dịu dàng, mềm yếu đầy nữ
tính của người con gái. Lúc nàng từ thôn đi ra, mọi người trong thôn nhìn thấy đều mở
to mắt ngắm nhìn.
Trong thôn có một cô nàng tên Đông Thi, dung mạo tầm thường, không biết cách đối
nhân xử thế. Bình thường hành động rất thô lỗ, nói năng thì ầm ĩ nhưng suốt ngày ôm
giấc mơ trở thành một mỹ nữ. Hôm nay mặc bộ này, ngày mai lại diện bộ khác nhưng
cũng chẳng thấy ai khen đẹp.
Và ngày hôm nay, cô ta nhìn thấy hành động ôm ngực, nhăn mày của Tây Thi được
rât nhiều người ngưỡng mộ, vì thế về nhà cô ta quyết học theo dáng điệu đó của Tây
Thi, tay ôm ngực, nhăn mặt nheo mày đi đi lại lại trong thôn. Nhưng không ngờ cái
kiểu làm mình làm mẩy này lại càng làm cho cô ta xấu xí hơn. Và kết quả là người
giàu có trong thôn khi nhìn thấy điệu bộ kì quái của cô nàng xấu xí này thì đều đóng
chặt cửa lại, còn những người nghèo khi thấy cô ta thì đều dắt con kéo vợ tránh xa.
Mọi người nhìn thấy cái dáng vẻ kỳ quái khi bắt chước Tây Thi, đi đi lại lại trong thôn
của cô nàng xấu xí đó thì có cảm nhận như nhìn thấy kẻ bị thần kinh vậy.
Cô nàng xấu xí này chỉ thấy được cái đẹp khi Tây Thi nhăn mặt nheo mày, nhưng lại
không biết vì sao Tây Thi đẹp như thế, mà lại đi bắt chước giáng vẻ của Tây Thi, kết
quả ngược lại bị người đời chê cười. Mỗi người đều phải theo đặc điểm riêng của bản
thân, đẹp thì khoe ra, xấu xa thì che lại. tìm cho mình một hình tượng thích hợp. Bắt
chước người khác một cách mù quáng thì đó là một cách làm ngớ ngẩn.
用 法. 主谓式;作谓语、宾语、定语;含贬义
Cách dùng: Kết cấu chủ vị; làm vị ngữ, tân ngữ, định ngữ; mang nghĩa xấu
示 例. 清·曹雪芹《红楼梦》第 30 回:“若真也葬花,可谓~了;不但不为新
奇,而且更是可厌。”
近义词. 邯郸学步、照猫画虎、生搬硬套、亦步亦趋
反义词. 独辟蹊径、标新立异、自我作古、择善而从
寓 意 :
比喻不了解人家真正长处,而去生搬硬套,结果事与愿违。也泛指机械的
模仿者愚蠢可笑。
▲例:偶尔的一次,A老板应B老板邀请来到B公司,无意中他发现B公
司的门房间没有考勤机,便问:“你们没有考勤 机?”B老板说:“公司不仅没有
考勤机,就连考勤人员也没有。”A问:“那如何记录考核员工的迟到呢?”B
答:“现在离上班还有5分钟,你可以去各部门看 一看,有没有人还没有到岗
的。”A问:“这是为什么?”B答:“信任,就是最好的考勤机。他们都是成年
人,知道自己该怎么做。”
A老板颇有感触。回到单位后,叫人立即搬走考勤机,撤销考勤记录。可
事与愿违,迟到现象愈演愈烈,就连从来不迟到的 人,也出现了迟到现象。
Ngụ ý:
Ví với việc chưa hiểu rõ ưu thế của người khác mà lại đi mô phỏng, bắt chước theo
người ta, thì sau cùng làm một đằng lại ra một nẻo. Phiếm chỉ sự ngu dốt đến nực cười
của những kẻ bắt chước người khác một cách máy móc.
Tuỳ bệnh bốc thuốc
对症下药
Nghĩa đen : Để bốc thuốc tốt nhất phải biết bệnh tật.
Ý nghĩa : Hiểu được vấn đề trước khi cố gắng giải quyết vấn đề.
Nguồn gốc : Theo sử sách Tam quốc Chí. Hoa Đà là một thần y nổi tiếng sống ở cuối
đời Hán. Lần nọ hai quan sai nhiệt tình là Ni Xun và Li Yan đến gặp ông than vãn bốc
những thang thuốc khác nhau cho họ. Ông giải thích rằng bệnh của Ni Xun là chứng
khó tiêu. Còn Li Yan bị bệnh cảm.
Ví dụ : 产品滞销的原因不已,唯有对症下药,想出解决的办法,才能打开销
路。
Nguyên nhân của việc bán ế ẩm không phải chỉ có một, duy nhất có việc tuỳ bệnh bốc
thuốc, nghĩ cách giải quyết mới có thể buôn bán đắt đỏ.
伤风败俗
伤风败俗 ( shāng fēng bài sú )
解 释 伤:损伤;败:败坏。指败坏社会 风俗。多用来谴责道德败坏的不正当
的行为。
Giải nghĩa: 伤: Làm Tổn hại, 败: Bại hoại. Ý nói việc làm bại hoại thuần phong mỹ
tục, không chính đáng.
出 处 《魏书·游明根传附肇》:“肇,儒者,动存名教,直绳所举,莫非伤风
败俗。”
用 法 联合式;作谓语;含贬义 指道德败坏的行为
Cách dùng: Hình thức liên hợp, làm vị ngữ, mang nghĩa xấu, chỉ những hành vi làm
tổn hại thuần phong mỹ tục
示 例 聂绀弩《探春 论》:“其欺天害理,~,无君无父,断子绝孙为何如
乎!”
纣王以为妲己好意,岂知内藏~之情,大坏纲常礼义之防。 ★明·许仲琳
《封神演义》第十九 回
近义词 不堪入目、不堪入耳
反义词 高风亮节
典 故
韩愈,字退之。河南河阳(今河南孟县南)人。他是 唐代著名的文学家、
哲学家。35 岁那年,他到京城担任国子监博士,后来又担任刑部侍郎。有一
次,他因为向唐宪宗上了一表,差一点被砍头。原来,唐宪宗时,佛教盛行,
连宪宗 也笃信佛教。有一次,宪宗把传说是佛祖释迦牟尼的一块遗骨迎进宫内
供奉。韩愈反对宪宗这一 做法,特地写了《论佛骨表》,呈交给宪宗进行谏
阻。在《论佛骨表》 中,韩愈说:"佛教是从外国传来的,中国古时候根本没
有。尧、舜、禹 等古代圣人不知道有什么佛教,但他们把国家治理得很好;他
们在 位的时间长,寿命也很长。佛教是从东汉明帝时期传人中国的,明帝 在位
只有 18 年,宋、齐、梁、陈和北魏后的各个朝代,对佛教无比信 奉,但那些
朝代的命都很短。就拿梁武帝来说吧,他 祭相不用牲畜, 自己不吃荤,还三次
出家当和尚,结果还是被叛军包围,活活饿死。 他本想求佛得到保佑,但却悲
惨死去。现在,陛下把佛骨迎到宫里来 供奉,使王公大臣们奔走施舍,浪费大
量的财富。 有的百姓愚昧无知,甚至发狂地烧的自己的身体,以表示自己 对佛
的虔诚。这败坏风俗的事,会被人们当作笑话四处传播,可不是 一件小事啊!依
我看来,应当把那块佛骨扔进水里或者投入火中才是!" 宪宗读了这表,认为韩
愈是在影射自己不会活得很长,为此要杀他。幸亏宰相为他说情,才改为贬到
潮洲担任刺史。
Điển cố:
Hàn Dũ, tự Thoái Chi, người Hà Dương, Hà Nam, ( nay là huyện Mạnh tỉnh Hà Nam).
Là nhà văn, nhà triết học nổi tiếng đời đường. năm 35 tuổi, đảm nhận Tiến sĩ Quốc Tử
Giám, sau đó lại đảm nhận Hình bộ thị lang. Có một lần, vì dâng biểu lên Đường Hiến
Tông mà suýt mất mạng. Vốn là vào đời Đường Hiến Tông, Phật giáo rất thịnh hành,
ngay Hiến Tông cũng rất tin vào Phật giáo. Có một lần, Hiến Tông đem một miếng di
cốt mà truyền thuyết cho là của Thích ca mâu ni vào trong cung để cung thờ. Hàn Dũ
rất phản đối việc làm này, và viết một bài là "Luận phật cốt biểu" dâng lên Đường
Hiến Tông, trong đó có viết " Phật giáo là từ nước ngoài truyền vào, thời cổ Trung
Quốc cơ bản không có, các bậc thánh nhân thời cổ như Nghiêu, Thuấn, Hạ Vũ đều
không hề biết phật giáo là gì, nhưng họ vẫn trị nước tốt, thời gian tại vị lâu dài, mà
tuổi thọ cũng cao. Phật giáo được truyền vào Trung Quốc từ thời Minh Đế triều Đông
Hán, nhưng Minh Đế chỉ làm vua được có 18 năm, các triều đại sau đó như Tống, Tề,
Lương, Trần và Bắc Ngụy tuy rất tín ngưỡng phật giáo, nhưng kết cục đều đoảm
mệnh. Họ vốn dĩ mong muốn được Phật che trở, nhưng sau cùng lại chết thảm. Nay
bệ hạ rước phật cốt vào cung để cung phụng, khiến các vương công đại thần đều phải
chạy vạy tiến cúng, làm lãng phí bao nhiêu tiền của. Bách tính thì có kẻ lại ngu muội
đến mức tự thiêu sống mình để bày tỏ lòng thành kính. Đây thật là một việc làm tổn
hại thuần phong mỹ tục, rồi đây sẽ làm trò cười cho thiên hạ. Theo ý hạ thần thì nên
đem phật cốt vất xuống sông hoặc dùng lửa đố đi mới phải." Hiến Tông xem xong
biểu, cho rằng Hàn Dũ đang ám chỉ mình không sống được lâu, vì thế mà hạ lệnh giết
Hàn Dũ. May thay Hàn Dũ được Tể tướng nói đỡ cho vì thế mà mới thoát khỏi tội
chết, và chỉ bị giáng cấp xuống làm Thứ Sử ở Triều Châu.
Bạ đâu nói đó
信口雌黄
Nghĩa đen : Bất cẩn khi phát biếu. Màu trắng là màu người xưa sử dụng như chất tẩy
để sửa lỗi trong khi viết.
Ý nghĩa : Hoàn toàn thiếu trách nhiệm trong lời nói. Nói năng khinh xuất, thiếu cân
nhắc hay kiềm chế.
Ví dụ : 伟人尊长,怎能信口雌黄,说些不负责任的话?
Để người khác tôn trọng thì làm sao có thể bạ đâu nói đó, nói những lời không có
trách nhiệm như vậy?
Đồng nghĩa : 信口开河 xìn kŏu kāi hé : Ăn nói bừa bãi.
Phản nghĩa : 不苟言笑 bù gŏu yán xiào : Nói năng thận trọng.
Vui vẻ thoải mái
心旷神怡
Nghĩa đen : Lòng thoải mái và tinh thần vui tươi.
Ý nghĩa : Cảm giác thoái mái và thư giãn, một trạng thái đầu óc thảnh thơi. Thành ngữ
này không được sử dụng trong tất cả các tình huống thoải mái thảnh thơi thông
thường nhưng hầu hết các trường hợp diẽn tả tâm trạng đầu óc của một người khi
người ấy hoà mình vào thiên nhiên và cảm thấy hoàn toàn thảnh thơi vui vẻ.
Ví dụ : 登高眺望,远近景色收眼底,令人心旷神怡。
Đứng trên cao ngắm nhìn, cảnh vật gần xa đều hiện ra trước mắt khiến người ta thật
thảnh thơi.
Phản nghĩa : 心烦意乱 xīn fán yì luàn : Tâm thần rối loạn.
杀身成仁
杀身成仁 ( shā shēn chéng rén )
解 释 表示为了成全仁德,可以不顾自己的生命。或为了维护正义事业而牺牲生
命。
出 处 先秦·孔子《论语·卫灵公》:“志士仁人,无求生以害仁,有杀身以成
仁。”
用 法 连动式;作谓语、宾语;含褒义
示 例 夏衍《秋瑾传》第三幕:“~,是革命党的本色。”
近义词 视死如归、舍生取义
反义词 苟且偷生、贪生怕死
典 故
有一次,孔子的弟子向孔子 请教说:“先生,您讲的仁德、忠义都是极好
的。人人相爱,以仁义待人,确实是一种美德。仁德我很想得到,但活在世界
上也是我的欲望。假如仁德与生命两者发 生了冲突,该怎样处理呢?” 孔子严肃
地回答说:“这还有什么可犹豫的呢?凡是真正的志士仁人,都不会因为贪生怕
死而损害仁义,应该为了成全仁德,可以不顾自己的生命。” 弟子恭敬地给孔
子施礼,表示敬服。这时,孔子的学生子贡又问 先生说:“仁德一定是很难得
到的吧?我们应当怎样去培养它呢?” 孔子回答说:“培养仁德可以从头做起。比
如说,工匠要做好他的活计,必须先有得心应手的工具。对于一个国家来说,
应该选择那些大夫中的贤者去敬奉他;对于 自己来说,就应该挑选那些士人当
中的仁者交朋友。这样,才会培养起仁德来。” 出处《论语·卫灵公》
Điển cố:
Một lần đệ tử của Khổng Tử hỏi ông rằng: " Thưa thầy, lời thầy giảng về nhân đức,
trung nghĩa đều rất đúng, người với người phải thương yêu đùm bọc nhau, đối xử
nhân nghĩa với nhau, đó thực sự là nét đẹp trong đạo đức làm người. Con cũng rất
muốn làm một người nhân đức, nhưng được sống trên cõi đời này cũng là niềm khát
vọng của con. Và nếu như xảy ra mâu thuẫn giữa tính mạng và nhân đức thì con nên
nhìn nhận như thế nào?". Khổng Tử nghiêm túc trả lời rằng: " Điều này có gì đáng do
dự? Phàm những chí sĩ, những người có nhân đức chân chính thì đều không tham
sống sợ chết mà làm tổn hại đến nhân nghĩa, vì nhân đức chân chính người ta có thể
không quan tâm đến cả tính mạng của mình." Người đệ tử tỏ ra vô cùng khâm phục,
cung kính hành lễ với Khổng Tử. Lúc đó một đệ tử khác của Khổng Tử tên gọi Tử
Cống lại hỏi rằng: " Muốn làm một người nhân đức thật không dễ dàng, vậy phải tu
dưỡng như thế nào mới được, thưa thầy? Khổng Tử đáp: " Tu dưỡng nhân đức phải
làm ngay từ đầu, ví như một người thợ rèn muốn làm tốt công việc của mình thì trước
tiên phải có những dụng cụ tốt. Với một Quốc gia mà nói thì phải chọn những bậc
hiền tài, còn đối với cá nhân thì phải chọn những người nhân đức để làm bạn, có như
thế mới có thể bồi dưỡng được nhân đức.
饮醇自醉
饮醇自醉 ( yǐn chún zì zuì )
解 释 醇:浓厚的美酒。比喻与宽厚人交,不觉心醉,令人敬服。
Giải thích:
Thuần: Loại rượu ngon có nồng độ cao. "Ẩm thuần tự túy" nghĩa là uống loại rượu
ngon nồng, không biết say tự bao giờ để tỉ dụ giao thiệp quen biết với những người
rộng lượng, nhân hậu, khoan dung khiến phẩm hạnh đức độ họ ảnh hưởng ngấm ngầm
mà không biết.
出 处 《三国志·吴书·周瑜传》裴松之注引《江表传》:“与周公谨交,若饮醇
醪,不觉自醉。”
Xuất xứ:
" Chu Du truyện-Ngô Chí " trong Tam Quốc Chí do Bùi Tùng Chi chú dẫn: "Dữ Chu
Công Cẩn giao, nhược ẩm thuần liêu, bất giác tự túy" (Kết giao với Chu Công Cẩn
giống như uống rượu ngon, tự say lúc nào không biết )
Chu Du (sinh năm 175 - mất năm 210) tên tự Công Cẩn là danh tướng ở nước Ngô
thời tam Quốc. Là một người tài hoa xuất chúng, dáng vẻ siêu phàm,còn có ưu điểm
đặc biệt là tấm lòng rộng rãi, khoan dung độ lượng và rất được lòng người. Cùng với
Tôn Sách sau khi bình định Hoản Thành ( nay là Tỉnh An Huy ) Tôn Sách cưới Đại
Kiều, Chu Du cưới Tiểu Kiều.