Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

BENH DAU LON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.87 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
KHOA CHĂN NI THÚ Y

Mơn: Bệnh nội khoa thú y
GV: TS. Phan Thị Hồng Phúc
Sinh viên: Bùi Thanh Tùng
Lớp: K47-CNTY-Marpha


Chuyên đề

BỆNH ĐẬU LỢN


Các nội dung nghiên cứu
1. Giới thiệu chung
2. Nguyên nhân gây bệnh
3. Phương thức truyền lây
4. Triệu chứng
5. Bệnh tích
6. Chẩn đốn phân biệt
7. Dịch tễ học
8. Biện pháp phịng bệnh
9. Điều trị


1. Giới thiệu chung
- Bệnh đậu lợn (swine pox) là bệnh
truyền nhiễm với đặc trưng của
bệnh là hình thành các mụn đậu,
mụn nước ngồi da.


- Lợn con có thể tỷ lệ mắc bệnh cao
nhưng tỷ lệ chết không đáng kể.


2. Nguyên nhân gây bệnh
- Nguyên nhân gây bệnh là một
loại virut chứa AND cùng nhóm
với virut gây bệnh đậu ở trâu, bò,
dê, cừu, gia cầm và người.
- Tuy nhiên, virut gây bệnh đậu ở
lợn có cấu trúc kháng ngun
hồn toàn khác với virut gây bệnh
đậu ở các gia súc, gia cầm khác.


3. Phương thức truyền lây
• Bệnh chủ yếu lây lan trong đàn
do
lồi
rận
lợn
căn
(Haematopinus suis).
• Rận đốt và gây bệnh tích dưới
da ở bụng và bẹn.
• Ngồi ra, nếu lợn nái mắc bệnh
có thể truyền mầm bệnh cho
con gây hiện tượng sẩy thai.



4. Triệu chứng
• Lúc đầu sốt cao tới 400C, giảm ăn.
• Da mẩn đỏ từng đám, sau hình thành mụn
nước rồi hố mủ cuối cùng thì đóng vẩy.
• Các lứa tuổi lợn đều có thể mắc bệnh. Lợn
con đang bú mẹ mắc bệnh có thể ỉa chảy
hay viêm phổi, nặng có thể chết. Bệnh kéo
dài từ 10-28 ngày.


- Heo bệnh sốt cao (41 – 41,80C), viêm niêm
mạc mũi, mắt.
- Trên da xuất hiện nhiều nốt mụn đỏ nhỏ,
sau mụn đậu vỡ ra có mủ rồi đóng vẩy.
- Nguy hiểm khi bị bệnh ghép ở đường hô hấp
và đường ruột.
- Nốt đậu trịn như đầu ngón tay, khơng liền
nhau và thường mọc đối xứng ở 2 bên sườn.
- Heo bệnh không bị ngứa.


Lợn bị bệnh đậu:


5. Bệnh tích
- Có các kiểu mụn đậu từ mẩn đỏ
đến nốt sần, mụn nước, mụn nước
lẫn mủ, vẩy và sẹo trắng.
- Hạch lympho vùng bẹn bị thuỷ
thũng, xung huyết và chứa tế bào

bị nhiễm virus.


6. Chẩn đoán phân biệt
Các vảy nâu ở bệnh đậu cần phân
biệt với các vảy nâu của bệnh
viêm da do:
- Bệnh liên cầu lợn
- Bệnh phó thương hàn


Bệnh liên cầu lợn

Bệnh phó thương hàn

• Bệnh xảy ra lẻ tẻ, dịch cục
bộ, lây lan chậm.
• Ngồi các nốt viêm hoại tử
ở da cịn có các triệu chứng
điển hình khác như: viêm
phổi nặng, lợn bệnh chảy
mủ, nước mũi hoặc máu
cam và chết nhanh ở thể
quá cấp.
• Nhiều lợn bị sưng khớp, đi
lại khó khăn, thậm chí cịn
bị q ở thể dưới cấp và
mãn tính.

• Bệnh thường xảy ra ở lợn

sau cai sữa đến 4 tháng
tuổi.
• Ngồi vảy nâu ở da nhất là
vùng chỏm tai, bụng, bẹn,…
thì bệnh cũng ln có biểu
hiện tiêu chảy phân màu
vàng, khắm thối và có các
triệu chứng của viêm phổi.
• Ở thể mãn tính, trong phân
cịn thấy sợi máu đơng màu
đỏ hoặc màu cà phê.


7. Dịch tễ học
- Lợn con (dưới 3 tháng tuổi)
mẫn cảm với bệnh, lợn trưởng
thành ít biểu hiện triệu chứng
lâm sàng.
- Tỷ lệ mắc bệnh có thể lên đến
100% nhưng tỷ lệ chết thường
rất thấp (thường dưới 5%).


8. Biện pháp phòng bệnh
- Cách ly lợn bệnh, tiêu độc khử
trùng chuồng ni, bồi dưỡng,
chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng,
sức chống đỡ với bệnh.
- Để ngăn ngừa bệnh tràn lan, cần
tiêu diệt rận, ruồi, muỗi… bằng

cách dùng Dipterex 0,5% phun vào
chuồng.


- Phải đảm bảo an tồn sinh học trong
chăn ni.
- Khi phát hiện bệnh cần nhanh chóng
can thiệp điều trị, tuyệt đối không xuất
bán, vận chuyển lợn bị bệnh đậu ra khỏi
vùng đang có dịch.
- Cấm nhập đàn mới từ nơi khác về vùng
dịch.


9. Điều trị
Với bệnh này thì hiện nay vẫn chưa có thuốc trị đặc hiệu,
chủ yếu điều trị triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng ở ruột,
phổi:
- Tiêm Urotropin 10% liều 5 – 10 ml/con; ngày 1 lần, tiêm
4-5 ngày liền.
- Dùng một trong các loại kháng sinh để tránh nhiễm trùng
kế phát như: Penicyllin, Terramycine, các loại Sulfamid.
Liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm.
- Chăm sóc tốt, cho ăn thức ăn đầy đủ dưỡng chất, dễ
tiêu, cho ở chuồng thống mát vào mùa Hè, ấm vào mùa
Đơng.


Các phác đồ điều trị của Công ty cổ phần HDH
Vì là bệnh do virus nên khơng có thuốc điều trị đặc

hiệu, chủ yếu chữa triệu chứng. Một số loại kháng sinh
có thể được sử dụng nhằm chống hiện tượng nhiễm
trùng kế phát.
• Phác đồ 1: Dùng LEXIN 750 tiêm với liều 1ml/15kg
TT/ngày kết hợp với PHERAMIN với liều 1ml/1520kgTT.
• Phác đồ 2: Tiêm MARBOCIN 200 với liều 1ml/610kgTT kết hợp với NAMIN-MULTIVIT với liều
1ml/6-10kg TT.
• Phác đồ 3: Tiêm GENTA 400 với liều 1ml/6-9 kg TT
kết hợp với GLUCO-MULTIVIT-K-C với liều 1ml/610kgTT/lần.


Bệnh đậu tuy có biểu hiện nhẹ hơn so với các
bệnh nguy hiểm khác nhưng cần phải điều trị kịp
thời để tránh bệnh thứ phát và biện pháp điều trị
phải là biện pháp tổng hợp:
- Nên có chất độn dày cho lợn.
- Chuồng trại khơ ráo, thống mát, tạm thời không
tắm, không rửa chuồng.
- Cho lợn ăn thức ăn dễ tiêu.
- Trong nước uống cần dùng một số thuốc như
sau:
+ T.cúm gia súc : 5g
+ T.avimicin hoặc T. Flox.C hoặc T.I.C: 5g
+ Điện giải TĐG.Năm Thái: 5g
Pha vào 1 lít nước cho lợn uống tự do, uống 5
ngày liên tục.


- Nếu lợn sốt cao phải tiêm ngay một trong các loại
thuốc sau:

+Vidan.T: 1ml/10kgTT/lần, 2 lần/ngày
+Flodovet: 1ml/10kgTT/lần, 2lần/ngày
+ Macavet: 1ml/15kgTT/lần, 48h/ lần, 3 lần.
+TCK: 1ml/10kgTT/lần, 2 lần/ngày
+ Ceftiofur: 1g/300kgTT/lần, 2 lần/ngày
Dùng thuốc liên tục 3 ngày.
- Các nốt đậu dược bôi 5% của Vinadin 10%, xanh
Metylen, 1% KMnO4 ngày bôi 2 lần và bôi liên tục 3 – 4
ngày.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×