Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng Đường đô thị và tổ chức giao thông: Chương 5+6+7 - Trường ĐH Giao thông Vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.14 KB, 20 trang )

ĐƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG

University of Transport and Communications
Campus in Ho Chi Minh


CHƯƠNG V:TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRONG ĐÔ THỊ

2


2. TỞ CHỨC GIAO THƠNG TRONG ĐƠ THỊ
1. Mục đích của tổ chức giao thơng
➢ Sử dụng có hiệu quả hệ thống đường, các trang thiết bị kỹ thuật trên đường để
tang khả năng thông xe của mạng lưới đường, tránh ùn tắt giao thông trong thành
phố.
➢ Nâng cao chất lượng phục vụ cho người tham gia giao thông đặc biệt cho người
sử dụng giao thông công cộng.

➢ Đảm bảo an tồn giao thơng, nhằm giảm số lượng các vụ tai nạn giao thông.
➢ Giảm tiêu hao nhiên liệu của phương tiện, giảm lượng khíthải, giảm tiếng ồn, bụi
trong khơng khí, đảm bảo vệ sinh mơi trường sống cho nhân dân TP.


2. TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRONG ĐÔ THỊ
1. Các biện pháp tổ chức giao thông
1.1 Các biện pháp liên quan đến qui hoạch mạng lưới đường và chiến lược phát triển
giao thông (các biện pháp vĩ mô)
➢ Muốn tổ chức giao thơng có hiệu quả thì phải đề cập tới ngay từ khi làm quy hoạch XD thành
phố, qui hoạch mạng lưới đường. Phải phân định rõ ý nghĩa và chức năng của từng con
đường.


Vídụ: đường vành đai (cho các xe không nhiệm vụ không đi vào thành phố), đường chính,
đường khu vực, đường giao thơng cơng cộng.
➢ Cơ cấu hợp lý các phương tiện giao thơng, phải có tỉ lệ thích hợp giữa số lượng người sử
dụng phương tiện GTCC và phương tiện giao thông cá nhân. Nâng cao chất lượng phục vụ
GTCC sẽ giảm được phương tiện giao thơng cá nhân trên đường. Muốn vậy, nhà nước phải
có chính sách đúng đắn đối với việc phát triển GTCC như bù lỗ, giảm thuế, trợ giá.

➢ Phân bổ giờ làm việc của các cơ quan trong thành phố, tránh tập trung các phương tiện giao
thông trên đường trong các giờ cao điểm.
➢ Tổ chức hợp lý nhà ga bến tầu, nơi đỗ xe để hạn chế việc trung chuyển của hành khách.
➢ Hạn chế thời gian các bãi đỗ trong trung tâm thành phố


2. TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRONG ĐÔ THỊ
1. Các biện pháp tổ chức giao thông
1.2 Các biện pháp liên quan tới việc phân luồng phân tuyến
➢ Phân chia đô thị giao thông nội thành và giao thông ngoại thành, tổ chức các tuyến đường và
nh đai cho các xe không đảm nhiệm có vụ đi vào thành phố, cấp giấy phép cho ô tô được đi
vào thành phố, qui định ô tô tải chỉ được đi vào thành phố trong một số giờ nhất định hay
cấm một số loại giao thông trên một số đường.
➢ Tách các phương tiện giao thơng có tốc độ khác nhau đặc biệt là tách các loại xe thơ sơ để tăng
an tồn giao thơng, tăng vận tốc cho xe cơ giới bằng vạch trên đường, dải phân cách mềm
hoặc dải trồng cây.
➢ Trên một số tuyến chính, trong điều kiện có thể điều khiển theo làn song xanh để tang khả
năng thông xe của đường.
➢ Tách luồng riêng cho các phương tiện GTCC như làm làn xe riêng cho xe buýt khi mật độ lớn,
thời gian cách nhau các xe từ 3-5 phút, để làm tang vận tốc cho xe buýt và không cảng trở các
phương tiện khác.



2. TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRONG ĐÔ THỊ
1. Các biện pháp tổ chức giao thông
1.3 Các biện pháp liên quan đến trang thiết bị trên đường
➢ Sử dụng có hiểu quả biển báo hiệu và các thiết bị an toàn trên đường được qui định trong
“Điều lệ biển báo hiệu đường bộ Việt Nam”

➢ Các biển chỉ dẫn, biển báo hiệu và biển hiệu lệnh phải rõ ràng ngay cả tong điều kiện ban đêm
để người lái xe dễ dàng nhận biết.
➢ Sử dụng đúng và có hiệu quả các vạch, mũi tên chỉ hướng sơn trên đường, các đảo dẫn hướng
tại các nút giao thông để người lái xe nhận rõ hướng đi.

➢ Bố tríhệ thống đèn tín hiệu tại các nút giao thông để làm tang khả năng thông xe, tránh ùn
tắc và giảm tai nạn giao thông tao nên văn minh trong giao thông đô thị.
➢ Thực hiện phân luồng từ xa, thiết lập hệ thống bảng báo hiệu điện tử, thông báo hướng đường
, khu vực bãi đỗ xe còn chỗ trống, giúp lái xe dễ dàng tìm đường.


2. TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRONG ĐÔ THỊ
1. Các biện pháp tổ chức giao thông
1.4 Các điều kiện đảm bảo tổ chức giao thơng hiệu quả
➢ Hồn thiện luật giao thông đường bộ theo sự phát triển của giao thông. Phổ biến sau rộng
đến mọi người dân, đưa luật giao thơng vào trong chương trình đào tạo cho học sinh. Phải
thường xun phổ biến luật và tình hình giao thơng cũng như tai nạn giao thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
➢ Những người điều khiển phương tiện giao thơng phải có đủ sức khõe, tay lái tốt và nắm vững
luật.
➢ Có đủ kính phíđể mua sắm trang thiết bị, đảm bảo các trang thiết bị hoạt động, tiền lương
cho người làm công tác tổ chức giao thông.
➢ Lực lượng ứng cứu phải có đủ trang thiết bị, phương tiện cấp cứu và thông tin kịp thời để
ứng cứu khi có tai nạn giao thơng.

➢ Lực lượng thanh tra giao thơng, cảnh sát giao thơng phải có trang thiết bị hiện đại, nắm vững
luật, thực thi đúng luật.


2. TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRONG ĐÔ THỊ
3. Tổ chức các bến xe

Các bộ phận chức năng 1 bến xe


CHƯƠNG VI: GIAO THÔNG VÀ MÔI TRƯỜNG

9


2. TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRONG ĐÔ THỊ
1. Tiếng ồn do giao thông gây ra
➢ Tiếng ồn do GT gây ra phụ thuộc vào loại phương tiện.
➢ Tiếng ồn phụ thuộc vào lưu lượng xe chạy trên đường và tốc độ xe chạy, khi lưu
lượng xe chạy càng lớn và vận tốc càng lớn thìtiếng ồn càng lớn.

➢ Tiếng ồn còn phụ thuộc loại mặt đường và chất lượng mặt đường
➢ Tiếng ồn còn phụ thuộc vào cao độ của đường so với mặt đường thành phố,
đường đặt cao hơn gây ồn lớn và vang xa hơn so với mặt đường đặt dưới thấp.


2. TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRONG ĐÔ THỊ
2. Các biện pháp hạn chế ảnh hưởng do tiếng ồn
➢ Tại các khu dân cư: giảm tốc độ xe chạy, ở các nước phát triển các khu dân cư
người ta hạn chế tốc độ tối đa là 30km/h.

➢ Ven các đường cao tốc người ta trông cây, xây các tường chống ồn. Tường có thể
là khung sắt lắp kính, tường đất đá, ngày nay người ta sử dụng chất dẻo phế thải
để tạo thành các bồn xếp chồng lên nhau có đổ đất bên trong trồng các cây leo
vừa chống ồn vừa tạo cây xanh.
➢ Xây các nhà song song với đường tránh phản âm, sử dụng cửa kính để chống ồn
➢ Các đường cao tốc chạy qua các thành phố trung du, miền núi nên đặt cao độ thấp
hơn cao độ mặt bằng của thành phố
➢ Xây các nhà cách đường một khoản qui định tùy theo cấp đường, khoảng cách
giữa nhà và đường nên trông cây xanh.


CHƯƠNG VII: THOÁT NƯỚC, CHIẾU SÁNG VÀ HỆ
THỐNG KỸ THUẬT ĐƯỜNG THÀNH PHỐ

12


I. HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ
1. Các vấn đề chung về hệ thống thoát nước thành phố
➢ Thoát nước trong phạm vi thành phố là vấn đề phức tạp và liên quan đến nhiều
ngành xây dựng. Vấn đề thoát nước cần phải được dự kiến và thực hiện ngay
trong bước qui hoạch mặt bằng và mặt đứng của từng TP.
➢ Thoát nước cho từng tuyến được thực hiện bằng các hệ thống rãnh hở hoặc hệ
thống rãnh ngầm sau đó được đỗ vào mướng thốt nước và song hồ.
➢ Hệ thống thoát nước chung: Nước mưa, nước sinh hoạt thốt chung 1 hệ thống,

sau đó dẫn ra mương hồ,.. Ưu điểm là rẻ tiền, tuy nhiên nước sinh hoạt chưa được
xử lý do đó gây ơ nhiễm mơi trường.
➢ Hệ thống thoát nước riêng biệt: nước sinh hoạt được dẫn ra hệ thống riêng biệt rồi


được đưa về trung tâm xử lý làm sạch nước sau đó mới đổ về hệ thống song ngòi
của TP.


I. HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ
1. Các vấn đề chung về hệ thống thoát nước thành phố
➢ Hệ thống thoát nước lộ thiên: sử dụng hệ thống rãnh xây hoặc rãnh đào tự nhiên.
Yêu cầu có độ dốc đảm bảo nước chảy và không đọng bùn cát.
➢ Hệ thống thốt nước kín: sử dụng các cơng trình thốt nước đặt ngầm dưới đường
phố, hầm thoát nước, hệ thống đường ống thốt nước.
➢ Hệ thống mương, sơng, hồ trong thành phố vừa có tác dụng thốt nước , chứa
nước khi có mưa to lớn vừa góp phần cải tạo mơi trường cho TP.
2. Trình tự thiết kế hệ thống thốt nước thành phố
Khi xây dựng thành phố mới, cải tạo thành phố cũ phải nghiên cứu bản đồ địa hình với tỷ lệ
1/500 đến 1/2000. Nghiên cứu hệ thống áo hồ song ngịi của khu vực, nghiên cứu hệ thống
thốt nước hiện có. Định hệ thống thốt nước cho từng đường phố, cho khu vực từ đó lên bản
đồ mạng lưới thốt nước. Từ bản đồ địa hình khoanh lưu vực mạng lưới thốt nước để tính
lưu lượng nước mưa


I. HỆ THỐNG THỐT NƯỚC THÀNH PHỐ
3. Bố tríhệ thống thoát nước và cửa thu nước
➢ Hệ thống đường ống dẫn nước được đặt dọc theo tuyến đường, tùy theo chiều

rộng mặt cắt ngang đường có thể bố trímột hệ thống ống dọc hoặc 2 hệ thống.
➢ Đối với hệ thống rãnh xây có nắp đậy, có thể bố trísát đá vỉa, nước chảy vào rãnh nhanh
nhưng khó cho việc trồng cột điện chiếu sáng, trồng cây xanh. Trường hợp hè rộng người
ta bố trírãnh lùi vào khoảng 2m, cấu tạo các ống thu nước từ đường vào. Đường ngõ, hẻm
khơng có hè có thể đặt rãnh ở giữa.
➢ Khi bề rộng đường hẹp có thể bố trí một hệ thống ở giữa hoặc lệch về một bên và có hệ

thống ống ngang thu nước, khi bề rộng mặt đường lớn có thể bố tríhai hệ thống ống có thể
đặt dưới nền đường hoặc dưới lề đường.
➢ Nước từ rãnh dọc theo đường sẽ chảy vào các cửa thu nước, tại cửa thu nước chính là các
hố ga để kiểm tra và nạo vét đường ống. Khoảng cách cửa thu nước phụ thuộc độ dốc dọc
của đường.
➢ Cửa thu nước có thể là cửa thu trực tiếp hoặc cửa thu gián tiếp từ rãnh và được đặt dọc
theo đường.


I. HỆ THỐNG THỐT NƯỚC THÀNH PHỐ
3. Bố trí hệ thống thoát nước và cửa thu nước

Cửa thu nước


II. THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG THÀNH PHỐ
1. Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật chiều sáng:
➢ Quang lượng (quang thông)f: lượng ánh sáng phát ra từ một nguồn sáng (đèn) trong một

giây, đơn vị lumen.
➢ Độ rọi E: Thể hiện lượng quang thơng chiếu đến một đơn vị diện tích của bề mặt chiếu sáng,
E(lux=lumen/m2),

➢ Độ chói: thể hiện mức độ sáng của bề mặt chiếu sáng, bằng mật độ quang thơng phát ra từ
một đơn vị diện tích của bề mặt đó theo một hướng xác định đến một qua sát viên (biểu thị
khả năng tiếp nhận ánh sáng của mắt người)

2. Nguyên tắc thiết kế chiếu sáng:
Nhìn chung, thìđường ngồi đơ thị khơng cần thiết kế chiếu sáng trừ một số đoạn đường đặc
biệt: nút GT, cầu hẹp, các đoạn đường hầm, các đoạn cong gấp, các vị trícó cơng trình xd lấn

vào lề đường…


II. THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG THÀNH PHỐ
2. Nguyên tắc thiết kế chiếu sáng:
Trong trường hợp có thiết kế chiếu sáng ở nút GT thì cần tạo sự chuyển tiếp chiếu sáng dần
dần từ vùng tối ra vùng sáng và ngược lại
Khơng nên bố trí các cột đèn dọc theo phía bụng đường cong ở những đoạn đường dốc;

Trên những đoạn có dải phân cách thìthiết bị chiếu sáng được đạt ở dải phân cách hoặc bên
phải của đường
Mức độ chiếu sáng của đường đô thị tuỳ thuộc vào loại đường, lưu lượng xe, kích thước hình
học của đường phố ,… Nếu khơng có gìđặc biệt thìtheo quy định chung.
Mức độ chiếu ság tại nút GT lấy bằng tổng mức độ chiếu sáng trên các đường phố cắt nhau
tại nút giao.


II. THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG THÀNH PHỐ
3. Những tham số liên quan đến việc bố trí đèn:
➢ Chiều cao của đèn: phụ thuộc vào công suất của đèn (tránh làm loá mắt) và chiều rộng của
mặt đường. Chiều cao càng lớn thì độ chiếu sáng càng rải đều. Chiều cao của của đèn từ 810m, hoặc 12m khi chiều rộng mặt đường lớn và 15m cho đường cao tốc.
➢ Khoảng cách giữa hai cột đèn: chọn dựa vào loại đường đô thị
4. Nguồn chiếu sáng:
Nhà sản xuất sẽ cung cấp cho người thiết kế các thông số cần thiết của đèn;
5. Chọn lọai đèn:
Để hạn chế chói lóa, nói chung nên sử dụng các lọai đèn có phân bố ánh sáng bán rộng
Imax nằm trong khỏang từ 0-650. Các lọai đèn phân bố ánh sáng rộng nằm trong khoảng 0-750
chỉ sử dụng ở các đường nhỏ, chiều rộng không lớn, tốc độ xe chạy thấp.



II. THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG THÀNH PHỐ
6. Chọn công suất của bóng đèn sử dụng:
: quang thơng của bóng đèn

 bd 

R.Ltb .B.e



.k

Ltb: độ chói trung bình trên bề mặt đường
B: chiều rộng đường;
E: khỏang cách các cột đèn;
k: giá trị dự trữ, k=1.3(đèn nung sáng), k=1.5(đèn phóng điện)

: hệ số sử dụng của đèn, xác định theo thông báo của nhà sản xuất và phương pháp
đặt đèn hoặc có thể xác định theo tỷ sốn l/H;
R: tỷ số giữa độ rọi và độ chói trung bình trên mặt đường:
Btb
7. Xét yếu tố lão hoá khi thiết kế chiếu sáng:
Ltb
Độ chiếu sáng của đèn bị giảm dần theo thời gian sử dụng, vì vậy khi thiết kế chiếu sáng
trên đường ôtô phải xét hiện tượng lão hoá của nguồn chiếu sáng. Hiện tượng này phụ thuộc
vào kiểu đèn sản xuất và mơi trường, khơng khí nơi sử dụng đèn.
R




×