Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kế toán tại các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ THANH PHONG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: GS. TS. TRƯƠNG BÁ THANH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Phong


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục - Đào tạo là một trong những giải pháp cơ bản nhất để tạo chất
lượng nguồn nhân lực, đồng thời chất lượng nguồn nhân lực cũng trở thành


mục tiêu hàng đầu của Giáo dục và Đào tạo
Phú Yên là một tỉnh nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ rất chú trọng
về công tác nâng cao chất lượng hoạt động các đơn vị Giáo dục và Đào tạo.
Xác định tầm quan trọng của nguồn nhân lực, Tỉnh ủy khóa XVI đã đề ra
Chương trình hành động sớ 07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 về phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh giai đoạn
2016-2020. Qua gần 3 năm thực hiện, số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn
nhân lực xã hội có những chuyển biến tích cực, nhất là ở một sớ ngành, lĩnh
vực quan trọng. Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được
nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo, bao gồm: Chương
trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo, công chức, viên chức quản lý
giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử
và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên có tất cả 31 đơn vị trực thuộc là
các trường trung học phổ thông công lập. Với quy mô và tính hiệu quả về giáo
dục và đào tạo ngày càng nâng cao đòi hỏi trách nhiệm các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên phải nâng cao chất lượng
hoạt động trong đó công tác kế toán là một yếu tố then chốt. Mặc dù công tác
kế toán đã ngày càng được chú trọng và có những sự thay đổi tích cực nhưng


2

vẫn cịn một sớ hạn chế nhất định như một số đơn vị lập dự toán thu, chi
NSNN chưa sát với thực tế gây bị động trong công tác kiểm soát dự toán hay
chất lượng các báo cáo quyết toán chưa cao, cơng tác kiểm soát chứng từ cịn
có nhiều bất cập….. Xuất phát từ những lý do nêu trên, là một công chức

đang thực hiện các công việc có liên quan đến quản lý công tác kế toán các
đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên, tác giả nhận thấy đây là
một đề tài nghiên cứu mang tính cấp thiết vì vậy tác giả chọn đề tài: “Hồn
thiện cơng tác kế tốn các Trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh Phú
Yên ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tởng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Các văn bản pháp lý về kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm: Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành chế độ
kế toán hành chính sự nghiệp; Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp quy định tại Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006; Thông tư hiện hành đang áp dụng tại các
đơn vị hành chính sự nghiệp là thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, kịp thời
đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển hoạt động đơn vị sự nghiệp trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong lĩnh vực kế toán sự nghiệp công lập tác giả đã nghiên cứu một số
luận văn thạc sĩ có liên quan đến lĩnh vực này như: Giáo trình mơn Kế toán
cơng của TS.Đỗ Hùn Trang – Đại học Quy Nhơn với những kiến thức cơ
bản về kế toán ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Võ Thị Tuyết Nga (năm 2014)
với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở tư
pháp tỉnh Quảng Nam” Trong luận văn này tác giả xây dựng 3 chương ở phần


3

thực trạng chương 2 tác giả nêu về công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp
thuộc sở tư pháp tỉnh Quảng Nam gồm tổ chức chứng từ kế toán; tổ chức hệ
thống tài khoản kế toán; Tổ chức hệ thống sổ kế toán; Tổ chức lập báo cáo tài

chính, báo cáo quyết toán ngân sách cũng như có những đánh giá những ưu
điểm và những tồn tại tại kế toán ở các đơn vị sự nghiệp thuộc sở tư pháp tỉnh
Quảng Nam. Tiếp đến phần giải pháp hoàn thiện tác giả nêu các giải pháp đã
nêu ở thực trạng Tuy nhiên khoảng trống nghiên cứu của luận văn là các đơn
vị thuộc sở tư pháp Quảng Nam không nhiều đủ để nêu đúng thực trạng tại
các đơn vị này từ đó để có các giải pháp hợp lý để hoàn thiện công tác kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp thuộc sở tư pháp tỉnh Quảng Nam.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Hồ Thị Như Minh (Năm 2014)
với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện mắt – Thành phố Đà
Nẵng” tại luận văn này tác giả nêu về công tác lập và chấp nhận dự toán thu,
chi; tổ chức công tác kế toán theo quá trình xử lý thơng tin; cơng tác kế toán
một số phần hành chủ yếu tại bệnh viện và công tác kiểm tra kế toán, công
khai tài chính, đến phần giải pháp tác giả hoàn thiện lập dự toán, hoàn thiện tở
chức cơng tác theo quá trình xử lý thông tin, hoàn thiện công tác kế toán và
công khai tài chính. Trong đề tài này tác giả không nêu về chứng từ, tài khoản
kế toán và các báo cáo kế toán các phần hành này cũng rất quan trọng trong
hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện mắt – thành phố Đà Nẵng.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của Đặng Thị Thảo Nguyên (năm
2015) với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở Xây Dựng thành phố Đà Nẵng" đề tài này đã khái quát hóa một số lý luận
về các đơn vị sự nghiệp công lập ở phần thực trạng nêu đặc điểm hoạt động
quản lý của các đơn vị sự nghiệp, đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp thuộc sở xây dựng thành phố Đà Nẵng cũng như chương 3 tác giả đã
có những giải pháp. Tuy nhiên luận văn vẫn chưa bám sát thực trạng để có


4

những giải pháp thực tế hơn hiệu quả hơn.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự

nghiệp rất đa dạng và phong phú. Tất cả các nghiên cứu nói trên ở mức độ khác
nhau phản ánh nhiều khía cạnh khác nhau của ngành, lĩnh vực và đơn vị cụ thể của
tác giả nghiên cứu đã cung cấp một số tư liệu, lý luận và thực tiễn về công tác kế
toán ở các đơn vị hành chính sự nghiệp. Tác giả kế thừa các nghiên cứu trên về các
khái niệm và các nội dung chính về kế toán hành chính sự nghiệp để sử dụng cho
nghiên cứu này. Về khoản trống nghiên cứu cho đến thời điểm hiện tại chưa có
cơng trình nghiên cứu nào về hoàn thiện công tác kế toán tại các trường trung học
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài
này với mong muốn mang lại những đóng góp thiết thực trong công tác kế toán
đạt hiệu quả tốt hơn tại các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tại các trường trung học
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn, đề x́t một sớ giải pháp hồn
thiện về công tác kế toán tại các trường trung học phổ thông công lập trên đia
bàn tỉnh Phú Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
Nghiên cứu về công tác kế toán tại các trường trung học phổ thông công
lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên.


5

Phạm vi nghiên cứu:

- Thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện từ tháng 11/2018 đến
tháng 7/2019.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nhóm các trường
phổ thông trung học công lập thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên trên
địa bản tỉnh Phú Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng hương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp so
sánh, tổng hợp.
Thu thập thông tin:
Thông tin sơ cấp: Thu thập thông tin qua câu hỏi khảo sát, phỏng vấn
và trao đổi thông tin với các kế toán các trường phổ thông công lập trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
Thông tin thứ cấp: Thông tin từ các Thông tư, quyết định, nghị định,
quy chế, quy trình của các trường THPT cơng lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn đã làm rõ hơn công tác kế toán các đơn vị
hành chính sự nghiệp nói chung và công tác kế toán các đơn vị hành chính sự
nghiệp công lập nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Thông qua nghiên cứu thực tế, luận văn đánh giá
được thực trạng công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán hành chính sự nghiệp, bảo đảm thông tin hữu ích cho các nhà
quản lý trong việc đưa ra các quyết định điều hành liên quan đến lập dự toán
kế hoạch, tổ chức thực hiện, quyết toán kinh phí hoạt động tại các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên.


6

7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm gồm 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại các Trường THPT công lập
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại các Trường THPT
công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên.


7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Một số vấn đề lý luận về đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ
chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về một hoạt động nào đó (Các cơ
quan chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước trong các ngành Giáo dục – Đào
tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao, sự nghiệp, Nông lâm ngư nghiệp hoạt động bằng
nguồn ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hay một phần và các nguồn khác đảm
bảo chi hoạt động thường xun theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp [3].
Theo điều 2 Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ tài
chính ban hành chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp, chế độ kế tốn hành
chính sự nghiệp áp dụng cho:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tở chức có sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước.
- Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả tòa án quân sự và viện kiểm soát quân
sự

- Đơn vị sự nghiệp, tở chức khơng sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
(trừ các đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập).
Theo thơng tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính ban
hành chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp thì chế độ kế tốn hành chính sự
nghiệp áp dụng cho:
Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài
chính như doanh nghiệp, áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp khi đáp ứng đủ


8

các điều kiện theo quy định hiện hành; tổ chức, đơn vị khác có hoặc khơng sử
dụng ngân sách nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp
Các đơn vị hành chính sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dầu riêng, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong
các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội hoặc bảo đảm an ninh q́c phịng.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp gồm nhiều loại hình hoạt động trong
nhều lĩnh vực với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Căn cứ lĩnh vực hoạt
động người ta chia các đơn vị sự nghiệp thành đơn vị sự nghiệp y tế, đơn vị
sự nghiệp giáo dục, đơn vị sự nghiệp văn hóa…
Căn cứ quan hệ chủ sở hữu người ta chia các đơn vị sự nghiệp thành các
đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập. Các đơn vị sự
nghiệp công lập là những đơn vị thuộc sở hữu nhà nước được nhà nước cấp
kinh phí khi mới thành lập, các viên chức lãnh đạo của các đơn vị này do cơ
quan nhà nước bổ nhiệm hoặc bãi miễn. Các đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập
là những đơn vị do các tở chức hoặc cá nhân góp vớn thành lập như các

trường dân lập, tư thục, các bệnh viện tư…..
Căn cứ khả năng tự trang trải chi phí hoạt động, các đơn vị sự nghiệp có
thu và các đơn vị sự nghiệp không có thu. Trong các đơn vị sự nghiệp có thu
người ta lại chia ra các đơn vị đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thường
xuyên, các đơn vị đảm bảo được một phần kinh phí hoạt động và các đơn vị
khơng có nguồn thu…
Theo phân cấp quản lý ngân sách người ta chia các đơn vị sự nghiệp
thành các đơn vị dự toán cấp I là các đơn vị trực tiếp nhận và qút tốn kinh
phí với cơ quan quản lý ngân sách trung ương như các Bộ, UBND các tỉnh,


9

thành phớ trực thuộc trung ương…Các đơn vị dự tốn cấp I được giao nhiệm
vụ trực tiếp quản lý và cấp phát ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp II.
Các đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị nhận quyết toán kinh phí được
ngân sách cấp với các đơn vị dự toán cấp I và trực tiếp quản lý ngân sách các
đơn vị dự toán cấp III. Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp chi tiêu kinh
phí cho các hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm qút tốn kinh phí với
đơn vị dự toán cấp trên theo quy định.
Các đơn vị sự nghiệp có đặc điểm chung là hoạt động bằng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp hoặc tự trang trải bằng nguồn thu sự nghiệp. Đặc
điểm này có ảnh hưởng lớn đến cơng tác kế tốn của các đơn vị trong các đơn
vị hành chính sự nghiệp thể hiện trên các mặt:
Trước hết để phục vụ cho kiểm soát và thanh quyết toán với ngân sách,
kế toán các đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ chế độ kế toán do cơ quan có thẩm
quyền quy định.
Thứ hai phục vụ cho tổng hợp số liệu về các khoản chi ngân sách các
khoản chi trong các đơn vị hành chính sự nghiệp phải được hạch toán chi tiết
theo từng chương, mục phù hợp với mục lục ngân sách [8].

1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp
Kế tốn là hệ thớng thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin về các hoạt
động kinh tế tài chính của một tổ chức phục vụ cho việc ra các quyết định
quản lý, kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp có nhiệm vụ thu thập xử
lý và cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý và sử dụng nguồn kinh phí và
các khoản thu trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Theo quy định của Luật
kế toán để phục vụ cho kiểm tra, kiểm sốt tình hình sử dụng và thanh qút
tốn các khoản kinh phí được ngân sách cấp phát cũng như các nguồn thu của
đơn vị sự nghiệp, kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:


10

- Phản ánh đầy đủ trung thực kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh liên quan đến hoạt động thu và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách
cấp và các khoản thu sự nghiệp của đơn vị.
- Cung cấp thông tin phục vụ cho kiểm tra kiểm sốt quản lý sử dụng các
khoản kinh phí, khoản thu sự nghiệp theo đúng chế độ hiện hành và theo dự
toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Góp phần kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vật tư, tài sản ngồn kinh
phí đơn vị theo đúng chế độ và pháp luật hiện hành [8].
1.1.4. Nội dung của kế tốn trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Phục vụ cho kiểm tra, kiểm sốt tình hình thu và sử dụng các nguồn kinh
phí trong đơn vị hành chính sự nghiệp, góp phần kiểm tra, giám sát tình hình
sử dụng vật tư tài sản theo đúng chế độ quy định. Kế toán trong đơn vị hành
chính sự nghiệp phải phản ánh tất cả các hoạt động kinh tế tài chính liên quan
đến tài sản và nguồn kinh phí của đơn vị. Các đới tượng kế tốn trong từng
đơn vị hành chính sự nghiệp có thể phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động và
nguồn kinh phí hoạt động của mỗi đơn vị. Các nội dung cụ thể của kế toán

trong các đơn vị hành chính sự nghiệp gồm:
- Kế tốn tiền và các khoản tương đương tiền phản ánh tình trạng và sự
biến động của các loại vật tư, tài sản trong q trình hoạt động của đơn vị
hành chính sự nghiệp.
- Kế toán vật tư và tài sản phản ánh tình trạng và sự biến động của các
loại vật tư, tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Kế tốn nguồn kinh phí, quỹ phản ánh tình trạng và sự biến động của
các nguồn kinh phí, các khoản quỹ vớn của đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Kế tốn các khoản thanh tốn phản ánh tình trạng và sự biến động của
các khoản thanh tốn phát sinh trong q trình hoạt động của đơn vị hành
chính sự nghiệp.


11

- Kế toán khác bao gồm kế toán các khoản thu, chi và xử lý chênh lệch
thu, chi liên quan đến hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp, lập báo cáo
tài chính…[8].
1.1.5. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Các đơn vị hành chính sự nghiệp được phân thành các loại chủ yếu sau:
a. Các cơ quan hành chính nhà nước: Bao gồm các cơ quan quản lý nhà
nước các cấp từ trung ương đến địa phương như: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Tổng cục, Ủy ban, Văn phòng chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước,…ở
Trung ương, Văn phòng ủy ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Các
sở, phòng, ban, …ở địa phương.
Theo nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và nghị định
117/2013/NĐ – CP ngày 7/10/2013 của Chính Phủ thì các cơ quan hành chính
nhà nước được thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí chi tiêu thường xuyên cho hoạt động của cơ quan [7].
b. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong Giáo dục – Đào tạo, Y tế, Văn

hóa, Thể thao, ..sự nghiệp kinh tế khác
Theo nghị định 16/2015/NĐ – CP ngày 14/2/2015 của chính phủ các đơn
vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thường xun, ngân sách nhà nước không cấp chi thường xuyên cho đơn vị
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước đảm bảo toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động thường xun).
Đới với các đơn vị cơng lập đặc thù như: Đài tiếng nói Việt Nam, Thông


12

tấn xã Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam..việc phân loại và cơ chế tự chủ
tự chịu trách nhiệm về tài chính được thực hiện theo quy định hiện hành của
chính phủ.
Thời gian phân loại được ởn định trong thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3
năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp [7].
c. Các tổ chức đoàn thể xã hội
Được ngân sách một phần kinh phí hoạt động như:
- Mặt trận tở q́c Việt Nam
- Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- Hội cựu chiến binh Việt Nam
- Hội nông dân Việt Nam
- Hội, đoàn thể khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy
định của pháp luật [7].

1.1.6. Quy trình quản lý tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp
Lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước trong phạm vi đươc cấp có thẩm
qùn giao hàng năm; tở chức chấp hành dự toán thu chi tài chính hàng năm
theo chế độ chính sách của nhà nước; chủ trì hoặc phới hợp với các ngành
hữu quan xây dựng các chế độ chi tiêu đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa
phương theo sự ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện quản lý sử
dụng tài sản nhà nước giao cho cơ quan đơn vị; chấp hành chế độ kế tốn
thớng kê theo pháp luật.
Lập báo cáo quyết toán thu chi tài chính q và năm về tình hình sử
dụng các nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị theo ngân sách nhà nước [7].
1.1.7. Nguyên tắc quản lý tài chính
Phải đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn
của nhà nước để các đơn vị hoạt động liên tục đồng thời phải triệt để tiết kiệm


13

chi.
Quản lý kinh phí thuộc cơ quan, đơn vị nào là trách nhiệm của đơn vị mà
trước hết là trách nhiệm của trưởng cơ quan, đơn vị.
Tôn trọng dự toán năm được duyệt: trong q trình chấp hành dự tốn
các đơn vị phải tuân thủ dự toán năm đã được duyệt dự tốn thơng báo cho
mục đích nào chỉ thực hiện cho mục đích đó. Trong trường hợp có biến động
khách quan làm thay đởi dự tốn sẽ được ngân sách nhà nước bổ sung theo
thủ tục quy định của luật ngân sách nhà nước để đảm bảo cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp hồn thành tớt nhiệm vụ được giao [7].
1.1.8. Phương pháp quản lý tài chính
Tồn tại 4 phương pháp quản lý tài chính của các đơn vị hành chính sự
nghiệp có nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước nhưng trong giai đoạn hiện
nay các phương pháp giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị đang

được sử dụng rộng rãi.
a. Phương pháp thu đủ, chi đủ
Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị hành chính sự nghiệp có
nguồn thu khơng lớn, theo đó mọi nhu cầu chi tiêu của đơn vị được ngân sách
nhà nước cấp phát theo dự toán đã được duyệt. Đồng thời mọi nhu cầu chi
tiêu của đơn vị được ngân sách nhà nước cấp phát theo dự toán đã duyệt. Mọi
khoản phát sinh trong quá trình hoạt động đơn vị phải nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định. Phương pháp này hiện nay không phù hợp cơ chế quản lý
tài chính mới, hạn chế quyền tự chủ, sáng tạo của đơn vị và tạo tâm lý ỷ lại
trông chờ vào ngân sách nhà nước [7].
b. Phương pháp thu chi chênh lệch
Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị hành chính sự nghiệp có
nguồn thu khá lớn phát sinh thường xuyên và ổn định theo đó các đơn vị được
quyền giữ lại các khoản thu của mình để chi tiêu theo dự toán và chế độ quản


14

lý tài chính nhà nước quy định, ngân sách nhà nước chỉ đảm bảo một phần chênh
lệch thiếu các đơn vị phải làm nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Phương
pháp này phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở nước ta hiện
nay, phát huy được tính tích cực chủ động của các đơn vị trong quá trình khai
thác nguồn thu, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của đơn vị [7].
c. Phương pháp quản lý theo định mức
Để tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách có hiệu quả cần thiết phải quản
lý định mức cho từng nhóm chi, mục tiêu chi hoặc cho mỗi đối tượng cụ thể,
theo đó có các định mức tổng hợp và định mức chi tiết cho từng lĩnh vực chi
tiêu hành chính sự nghiệp.
d. Phương pháp giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
Theo nghị định 130/2005/NĐ – CP ngày 17/10/2005 và nghị định

117/2013/NĐ – CP ngày 7/10/2013 của chính phủ đới với các cơ quan hành
chính nhà nước và nghị định 16/2015/NĐ – CP ngày 14/2/2015 của chính phủ
đới với đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập, đây là các cơ chế mới về quản lý
biên chế, tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp trong giai đoạn nước
ta thực hiện cơng cuộc cải cách hành chính theo quyết định 136/2001/QĐ –
TTG ngày 17/9/2001 của thủ tướng chính phủ (2001 – 2010) [7].
1.1.9. Nội dung thu chi ngân sách nhà nước
a. Nội dung thu
Thu từ ngân sách nhà nước: Nguồn đảm bảo chi hành chính sự nghiệp
bao gồm: Thu từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách
địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân nhân và ủy ban nhân dân theo quy định của luật tổ chức Hội đồng nhân
dân.
Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị:
- Thu phí lệ phí thuộc ngân sách nhà nước mức thu phí, lệ phí tỷ lệ


15

nguồn thu được để lại cơ quan, đơn vị sử dụng và nội dung chi thực hiện theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm qùn đới với từng loại phí và lệ phí
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ chế độ thu từ các hoạt
động này áp dụng theo và nghị định 16/2015/NĐ – CP ngày 14/2/2015 của
chính phủ về quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật như: Viện trợ, vay,
kinh phí ủng hộ của các cá nhân và tở chức theo quy định của pháp luật [7].
b. Nội dung chi
Chi hoạt động thường xuyên của đơn vị bao gồm:
- Chi cho con người: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, đóng bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phúc lợi tập thể, tiền
thưởng…
- Chi quản lý hành chính: Vật tư văn phịng, dịch vụ cơng cộng, thông tin
liên lạc, điện nước cơ quan, công tác phí…
- Chi hoạt động nghiệp vụ: Như chi thuốc, dịch truyền của ngành y tế,
chi biên soạn giáo trình, tài liệu học tập của ngành giáo dục – đào tạo…
- Chi mua sắm tài sản sửa chữa, duy tu bảo dưỡng thường xuyên cơ sở
vật chất, nhà cửa máy móc…
- Chi thường xun khác
- Chi tở chức thu phí và lệ phí
- Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ.
Chi hoạt động không thường xuyên của đơn vị bao gồm
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ,
cấp ngành;
- Chi chương trình mục tiêu q́c gia, chi dự án cho cấp có thẩm quyền
giao;


16

- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương do nhà nước quy định;
- Chi cho đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự toán được giao;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Các khoản chi không thường xuyên khác như chi vốn đối ứng dự án từ
ngân sách nhà nước [7].
1.2. Nội dung cơng tác kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn
Chứng từ kế tốn là nguồn thơng tin ban đầu được xem là cơ sở kế toán
sử dụng để qua đó tạo lập nên những thông tin có tính tởng hợp và hữu ích để

phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau nghĩa là chứng từ là loại giấy
tờ vật mang tin dùng để minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế
toán căn cứ vào nội dung chứng từ để phân tích, ghi chép, vào sở sách kế tốn
Cơng tác tở chức chứng từ kế tốn là q trình vận dụng chế độ chứng từ
vào đặc thù riêng của đơn vị kế tốn. Q trình gồm việc xác định chủng loại,
sớ lượng, nội dung kết cấu và quy chế quản lý sử dụng chứng từ. tiếp theo là
việc thiết lập các bước thủ tục cần thiết để hình thành bộ chứng từ cho từng
loại nghiệp vụ phát sinh gắn với từng đối tượng kế tốn nhằm thiết lập thơng
tin ban đầu hợp pháp, hợp lệ phục vụ cho việc quản lý, tác nghiệp hàng ngày
và ghi sở kế tốn.
Tại mục I phần thứ nhất Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, tổ chức lập và
xử lý chứng từ kế toán được quy định rõ bao gồm: lập chứng từ, kiểm tra
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, luân chuyển chứng từ, lưu trữ và bảo quản
chứng từ [14].
Tại điều 3 chương II thơng tư 107/2017/TT-BTC thì các đơn vị hành
chính sự nghiệp đều phải sử dụng thớng nhất mẫu chứng từ kế tốn thuộc loại
bắt buộc quy định trong thơng tư này. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị


17

không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Ngồi các chứng
từ kế tốn bắt buộc được quy định tại thông tư này và các văn bản khác, đơn
vị hành chính sự nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu 7
nội dung quy định tại điều 16 Luật kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu
cầu quản lý của đơn vị [1].
Bộ tài chính quy định cụ thể về chứng từ kế toán và hệ thớng chứng từ
kế tốn cho từng lĩnh vực hoạt động. Đới với các đơn vị hành chính sự nghiệp
hệ thớng biểu mẫu chứng từ kế toán được quy định tại điều 2 mục I phần thứ

nhất Quyết định 19/2006/QĐ-BTC, tổ chức lập và xử lý chứng từ kế toán
được quy định rõ bao gồm: lập chứng từ, kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ, luân chuyển chứng từ, lưu trữ và bảo quản chứng từ.
Chứng từ kế toán áp dụng ở đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm những
mục cơ bản sau:
a. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế tốn hành chính sự nghiệp
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp gồm 4 chỉ
tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương; Chỉ tiêu vật tư; Chỉ tiêu tiền tệ; Chỉ tiêu TSCĐ.
Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Các mẫu
và hướng dẫn phương pháp lập chứng từ được áp dụng theo quy định các văn
bản pháp luật khác) [7].
b. Lập chứng từ kế toán
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị
hành chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập
1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Nội dung chứng từ kế tốn phải rõ ràng, khơng tẩy xóa, không viết tắt;
- Số tiền viết bằng chữ phải khớp đúng với số tiền viết bằng số;
- Lập chứng từ kế toán nhằm ghi nhận nghiệp vụ kinh tế tài chính đã


18

phát sinh và thực sự hoàn thành, đảm bảo tính chất hợp lệ, hợp pháp của
nghiệp vụ.
- Lập chứng từ kế toán nhằm tạo ra căn cứ để kế toán ghi sổ nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
- Chứng từ kế tốn phải được lập đầy đủ sớ liên theo quy định cho mỗi
chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các
liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy
than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên chứng từ có thể viết hai lần

nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy tính phải đảm bảo nội dung
quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng để
trực tiếp ghi sở kế tốn phải có định khoản kế toán [7].
c. Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh quy định
trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký
điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán
đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút
chì, chữ ký trên chứng từ chi tiền phải ký từng liên. Chữ ký trên chứng từ là
phải thống nhất và phải giống chữ ký chứng từ đã đăng ký theo quy định.
Trường hợp chưa đăng ký thì chữ ký thì ký lần sau phải giớng chữ ký các lần
trước đó.
Chữ ký của Thủ trưởng đơn vị, của kế toán trưởng và dấu đóng trên
chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại kho
bạc nhà nước hoặc ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải
giống chữ ký trong số đăng ký mẫu chữ ký.
Kế toán trưởng không được thừa ủy quyền của thủ trưởng đơn vị.
Người được ủy quyền không được ủy quyền lại người khác.


19

Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải mở sở đăng ký mẫu chữ ký của
thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toản trưởng, Thủ trưởng đơn vị.
Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do thủ trưởng
đơn vị quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu
trong sổ đăng ký.
Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội
dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.

Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do thủ trưởng đơn vị quy định
phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý đảm bảo kiểm sốt chặc chẽ, an tồn
tài sản [7].
d. Luân chuyển chứng từ và kiểm tra chứng từ
Tất cả chứng từ kế toán đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó ghi sở kế tốn [7].
Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn bao gồm các bước sau:
Lập tiếp nhận xử lý chứng từ kế toán

Kế toán viên, kế toán trưởng ký chứng
từ kế toán
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán,
định khoản và ghi sở kế tốn
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế tốn
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ trình tự ln chuyển chứng từ trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp


20

Trình tự kiểm tra chứng từ kế tốn bao gồm các bước sau
Kiểm tra tính rõ
ràng trung thực và
đẩy đủ chứng từ
kế tốn

Kiểm tra tính hợp
pháp của nghiệp

vụ kinh tế tài
chính phát sinh

Kiểm tra tính
chính xác sớ liệu,
thơng tin trên
chứng từ kế tốn

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ trình tự kiểm tra chứng từ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp

Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính
sách, chế độ các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước phải từ
chới thực hiện (x́t quỹ, thanh tốn, x́t kho…) đồng thời báo ngay cho Thủ
trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
Đới với những chứng từ kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và
chữ sớ khơng rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả
lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ [3].
e. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng việt
Các chứng từ kế tốn ghi bằng tiếng nước ngồi khi sử dụng để ghi sớ
kế tốn ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng việt. Những chứng từ ít phát sinh
hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung khơng giớng nhau thì phải dịch
tồn bộ nội dung chứng từ kế tốn. Những chứng từ phát sinh nhiều lần có nội
dung giớng nhau thì bản đầu tiên phải dịch tồn bộ nội dung từ bản thứ hai trở
đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân
lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của
người ký trên chứng từ. Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm
về nội dung dịch ra tiếng việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng việt phải đính kèm
với bản chính bằng tiếng nước ngồi [7].
g. Sử dụng quản lý và in biểu mẫu chứng từ kế toán
Tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp đều phải sử dụng thớng nhất

mẫu chứng từ kế tốn thuộc loại bắt buộc quy định trong chế độ kế toán này.


21

Trong q trình thực hiện các đơn vị khơng được sửa đổi biểu mẫu chứng từ
thuộc loại bắc buộc. Đối với mẫu chứng từ kế toán thuộc loại hướng dẫn thì
ngồi nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế tốn có thể bở sung thêm chỉ tiêu
hoặc thay đởi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu
quản lý của đơn vị.
Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư
hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
Đối với mẫu chứng từ kế toán, các đơn vị có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế
mẫu (Đối với những chứng từ hướng dẫn), tự in, nhưng phải đảm bảo các nội
dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật kế toán và quy định về
chứng từ trong chế độ kế toán này [7].
1.2.2. Tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn
a. Sở kế tốn
Dùng để ghi chép, hệ thớng và lưu giữ tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đới với các đơn vị kế tốn cấp I và cấp II ngồi việc mở sở kế tốn theo
dõi tài sản và sử dụng kinh phí trực tiếp của cấp mình cịn phải mở sở kế tốn
theo dõi việc cấp phát và qút tốn việc sử dụng kinh phí của các đơn vị trực
thuộc (đơn vị kế toán cấp II và cấp III) để tổng hợp báo cáo quyết toán với cơ
quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp.
Các loại sở kế tốn gồm: sở kế tốn tởng hợp và sở kế tốn chi tiết.
Tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các
sở kế tốn tởng hợp, sở kế tốn chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các quy
định của hình thức kế tốn về nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đới

với từng mẫu sở kế tốn.


22

- Sổ kế tốn tổng hơp:
+ Sở nhật ký: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo trình tự thời gian. Trường hợp cần thiết có thể kết hợp việc ghi chép
theo trình tự thời gian với phân loại hệ thớng hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế.
Sổ nhật ký có đầy đủ nội dung sau: Ngày tháng ghi sổ; Số hiệu và ngày,
tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sở; Tóm tắt nội dung của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Sớ tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh.
+ Sổ cái: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế tốn). Sớ liệu trên sở cái phản ánh
tởng hợp tình hình tài sản, nguồn kinh phí. Trên sở cái có thể kết hợp việc ghi
chép theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính.
Sở cái phản ánh đầy đủ các nội dung sau: Ngày tháng ghi sổ; Số hiệu và
ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sở; Tóm tắt nội dung
chủ ́u của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh; Sớ tiền của nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh theo từng nội dung kinh tế.
- Sổ thẻ kế tốn chi tiết:
Sở, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đới tượng kế tốn
theo u cầu quản lý mà Sổ cái chưa phản ánh được. Số liệu trên sở kế tốn
chi tiết cung cấp các thơng tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý trong nội bộ
đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo qút
tốn.
Sở thẻ chi tiết có các nội dung sau: Tên sở; Ngày tháng ghi sổ; Số ký

hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sở; Tóm tắt nội
dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Sớ tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài


23

chính phát sinh; Các chỉ tiêu khác căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch
toán của từng đới tượng kế tốn riêng biệt mà mỗi mẫu sớ kế tốn có những
chỉ tiêu quản lý và kết cấu riêng [7].
b. Mở số kế tốn
Đầu năm phải mở sở kế toán cho năm ngân sách mới để tiếp nhận số dư
từ sổ kế toán năm cũ chuyển sang và ghi ngay nghiệp vụ kinh tế tài chính mới
phát sinh thuộc năm ngân sách mới từ ngày 1/1. Việc mở sở, ghi sở, khóa sở,
sửa sai trên sở phải tn theo các quy định mục 2 chương II Luật kế tốn sớ
03/2003/QH11, mục 1 phần thứ ba qút định sớ 19/2006/QĐ-BTC và mục 5
điều 5 thông tư 107/2017/TT-BTC.
Việc tổ chức hệ thớng sở kế tốn phụ thuộc vào hình thức kế tốn mà
đơn vị hành chính sự nghiệp đang áp dụng. Hình thức kế tốn là hệ thớng sở
kế tốn bao gồm loại sổ, số lượng sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa
các loại sổ dùng để ghi chép, tởng hợp, hệ thớng hóa sớ liệu kế tốn từ chứng
từ gớc để từ đó có thể lập và báo cáo kế tốn theo một trình tự và kỹ thuật ghi
chép nhất định. Mỗi hình thức kế tốn có những ưu nhược điểm nhất định.
Việc chọn lựa sử dụng hình thức kế tốn nào sẽ phụ thuộc vào đặc điểm hoạt
động của đơn vị, trình độ, khả năng của nhân viên kế tốn, tở chức kế tốn thủ
cơng hay bằng máy tính [7].
c. Ghi sở kế tốn
Việc ghi sở kế tốn nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế tốn hợp
pháp và hợp lý. Mọi sớ liệu ghi trên sở kế tốn bắt buộc phải có chứng từ kế
tốn hợp pháp chứng minh. Việc ghi sở kế tốn phải dùng bút mực, khơng
dùng mực đỏ và bút chì để ghi sở kế tốn. Mực đỏ chỉ sử dụng để sửa chữa sổ

khi cần thiết. Số và chữ viết phải rõ ràng, liên tục có hệ thớng, khi ghi hết
trang phải cộng số liệu của từng trang để mang số cộng trang sang đầu trang
kế tiếp. Sổ kế toán không được viết tắt, không được ghi xen thêm vào phía


×