Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch thị xã an nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ
QUYẾT TỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THỊ XÃ AN NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ánh Hồng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị xã An Nhơn hiện nay đang tập trung xây dựng thị xã lên Thành phố


vào năm 2025. Điều đó địi hỏi thị xã phải có nhiều giải pháp tích cực triển
khai thực hiện, trong đó về quản lý NSNN tại thị xã cũng cần có những giải
pháp đổi mới và tích cực hơn nữa. Tuy nhiên trong những năm gần đây, địa
phƣơng cũng đã có nhiều giải pháp nhằm phục vụ cơng tác quản lý ngân sách
thị xã ngày càng tốt hơn nhƣ: quy định về quy trình trong cơng tác lập dự toán
ngân sách và tổ chức thực hiện ngân sách đã đƣợc phê chuẩn, thực hiện cơng
khai dự tốn sau khi đã đƣợc cấp có thẩm quyền thống nhất, phê duyệt.
Tuy nhiên qua các báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách tại thị xã An
Nhơn qua các năm cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại, chƣa sát, gây thất thốt và
lãng phí. Quyết tốn thu, chi ngân sách ln vƣợt và tăng nhiều so với dự toán
thu, chi trong các năm gần đây. Điều này sẽ làm ảnh hƣởng rất nhiều đến
chính sách quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc cũng nhƣ các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề
tài: “Hồn thiện cơng tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước tại
Phịng Tài chính – Kế hoạch thị xã An Nhơn” để làm Luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
NSNN nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng đƣợc coi là huyết
mạch của nền kinh tế một quốc gia cũng nhƣ từng địa phƣơng. Để Ngân sách
đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả, ngay từ bƣớc lập dự toán từ đơn vị cơ sở
cho đến các đơn vị cấp trên phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm ngặt, có hệ
thống, trên nguyên tắc tiết kiệm. Thực tế cho thấy có nhiều nghiên cứu về
việc lập dự toán, đƣợc các tác giả đi trƣớc nghiên cứu và đề xuất giải pháp
hoàn thiện nhƣ:
- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán


2
ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Thị
Hồng Phúc (2013), Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về NSNN; về công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân

sách để làm cơ sở nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, luận văn làm rõ vị trí, vai trị
của cơng tác này đã ảnh hƣởng, tác động đến quá trình phát triển KT-XH của
đất nƣớc nói chung và của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá thực trạng cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phƣơng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2012, chỉ rõ những kết
quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn
chế trong việc tổ chức thực hiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân
sách địa phƣơng tại Quảng Ngãi; tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể, giải
pháp có tính định hƣớng nhằm hồn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác lập, phân bổ và giao dự tốn NSNN nói chung, đối với tỉnh Quảng Ngãi
nói riêng trong thời gian đến.
- Đề tài “Hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán NSĐP trên
địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Huỳnh Nguyên Ngọc (2014) nghiên cứu,
đánh giá về thực trạng công tác lập, phân bổ và giao dự tốn NSĐP tại tỉnh
Bình Định giai đoạn 2008 - 2012, đồng thời dựa trên cơ sở lý luận và nghiên
cứu thực tiễn, tác giả đã chỉ ra những điểm còn hạn chế và nghiên nhân của nó.
- Tác giả Nguyễn Quốc Anh (2015) với đề tài “Quản lý NSNN tại
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” tập trung trả lời câu hỏi: Thực trạng của công
tác quản lý NSNN tại địa bàn huyện Đức Thọ thời gian qua thế nào và giải
pháp cơ bản nào để hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại huyện Đức Thọ
thời gian tới. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý
NSNN nói chung và quản lý ngân sách cấp huyện nói riêng, thực hiện việc
phân tích, đánh giá tƣơng đối đầy đủ thực trạng cơng tác quản lý NSNN trên
địa bàn huyện Đức Thọ, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, mặt hạn chế và


3
nguyên nhân, từ đó đề ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Đức Thọ trong thời gian tới.
- Tác giả Phạm Thị Lan Anh (2017) với đề tài “Hồn thiện cơng tác

lập, phân bổ và giao dự toán NSĐP cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài
chính thành phố Đà Nẵng” đã nghiên cứu về NSNN và nội dung quản lý nhà
nƣớc, những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập, phân bổ và giao dự tốn
NSĐP cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng, thực
trạng về công tác thực hiện dự tốn NSĐP nói chung và ngân sách cấp quận,
huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để từ đó tác giả đề ra những khuyến
nghị cấp thiết giúp hoàn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự tốn NSĐP
cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
Qua các nghiên cứu trên cho thấy, mỗi địa phƣơng có đặc điểm riêng,
ảnh hƣởng đến cơng tác lập dự toán và quyết toán ngân sách.
Riêng đối với cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại Phịng Tài
chính - Kế hoạch thị xã An Nhơn cho đến nay chƣa có cơng trình nào nghiên
cứu về vấn đề này nên chƣa thể áp dụng vào điều kiện thực tế của thị xã.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả muốn nêu lên một số vấn đề đã có,
những thành quả, kế thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu khoa học có
nội dung gần với đề tài; đồng thời, sử dụng các công cụ để phân tích và đề
xuất các giải pháp để cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN có hiệu quả
hơn trong thời gian đến.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập dự toán và
quyết toán NSNN cấp thị xã;
- Phân tích thực trạng cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại
Phịng Tài chính - Kế hoạch thị xã An Nhơn để đánh giá kết quả đạt đƣợc và


4
tìm ra nguyên nhân của những hạn chế;
- Qua nghiên cứu thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại Phịng Tài chính - Kế hoạch thị

xã An Nhơn trong thời gian đến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu công tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN tại
Phịng Tài chính - Kế hoạch thị xã An Nhơn.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác lập dự
toán NSNN tại thị xã An Nhơn
Các số liệu minh họa là số liệu dự toán thu, chi và quyết toán ngân sách
từ năm 2016 đến 2019 tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: tác giả tiến hành thu thập thông tin thứ
cấp thông qua các ấn bản phẩm đã công bố nhƣ: sách, bài báo chuyên ngành,
các cơng trình nghiên cứu khoa học, các tài tiệu, báo cáo của ngành và của
Phịng Tài chính – Kế hoạch thị xã An Nhơn.
- Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu: từ dữ liệu thông tin thứ cấp thu
thập đƣợc, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích thành các bảng biểu, sơ đồ, ...
để phục vụ cung cấp thơng tin theo nội dung cần phân tích.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Tài liệu dùng tham khảo cho công việc nghiên cứu, hoạch định các
chính sách quản lý NSNN.
Ý nghĩa thực tiễn:
Tài liệu giúp cho các nhà quản lý ở địa phƣơng tham khảo để vận dụng


5
vào cơng tác lập dự tốn và quyết tốn NSNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng

với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cơng tác lập và quyết tốn ngân sách nhà
nƣớc cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng công tác lập và quyết tốn NSNN tại Phịng Tài
chính - Kế hoạch thị xã An Nhơn
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác lập và quyết tốn NSNN tại
Phịng Tài chính - Kế hoạch thị xã An Nhơn


6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP
VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ NSNN CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm, bản chất của NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ
kinh tế trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và đƣợc sử dụng nhƣ một
công cụ để thực hiện chức năng của Nhà nƣớc. Sự ra đời và tồn tại của ngân
sách nhà nƣớc gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Để phục vụ
cho hoạt động của mình, nhà nƣớc cần phải có nguồn lực tài chính và đó là cơ
sở hình thành nên ngân sách nhà nƣớc, một bộ phận quan trọng nhất của khu
vực tài chính nhà nƣớc.
Định nghĩa về NSNN đƣợc đánh giá dƣới nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ:
“NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. NSNN phản ảnh
các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ
sở luật định” [5].
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan

nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc” [3].
Theo Khoản 14, Điều 4, Luật NSNN đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9, thông qua ngày 25/6/2015,
định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”.
Với khái niệm Ngân sách nhà nƣớc theo Luật ngân sách, khi nói đến


7
NSNN, ngƣời ta thƣờng đề cập tới 3 đặc tính cơ bản:
+ Tính pháp lý: đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thực
hiện.
+ Tính kinh tế: phản ảnh các khoản thu và các khoản chi.
+ Tính niên độ: thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Điều 5, Luật NSNN, nội dung thu ngân sách nhà nƣớc và chi
ngân sách nhà nƣớc nhƣ sau:
* Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
- Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà
nƣớc thực hiện, trƣờng hợp đƣợc khốn chi phí hoạt động thì đƣợc khấu trừ;
các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nƣớc thực hiện nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy định của
pháp luật;

- Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nƣớc, các

tổ chức, cá nhân ở ngồi nƣớc cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa

phƣơng;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Chi ngân sách nhà nước bao gồm:
- Chi đầu tƣ phát triển;
- Chi dự trữ quốc gia;
- Chi thƣờng xuyên;
- Chi trả nợ lãi;
- Chi viện trợ;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.


8
Nhƣ vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN nhƣng đều có chung
bản chất là NSNN gắn liền với nhà nƣớc. NSNN nhằm đảm bảo cho các nhu
cầu chi tiêu của nhà nƣớc, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc.
1.1.2. Chức năng của NSNN

NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nƣớc với
các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng
NSNN, quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nƣớc.
NSNN là một bộ phận rất quan trọng đóng vai trị chủ đạo trong hệ
thống tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN cũng có hai chức năng là chức năng
phân phối, chức năng điều chỉnh và kiểm soát [6].
- Chức năng phân phối: để tồn tại và phát triển, Nhà nƣớc cần phải có
nguồn lực tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của mình,
muốn vậy Nhà nƣớc phải huy động vốn trong, ngoài nƣớc. Nguồn huy động
trong nƣớc chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu hợp
pháp khác. Nguồn huy động từ nƣớc ngoài gồm viện trợ, vay nợ, chênh lệch

xuất, nhập khẩu. Vốn huy động đƣợc Nhà nƣớc thực hiện phân phối mang
tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: thể hiện quá trình huy động và sử
dụng NSNN phải đƣợc thể hiện bằng các văn bản pháp luật. Nhà nƣớc cần
phải theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các khoản thu, chi NSNN
theo những tiêu chuẩn, định mức do Nhà nƣớc quy định.
Với hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từ đó phát huy vai trị tích
cực của NSNN đối với q trình quản lý vĩ mơ nền kinh tế, giúp cho Nhà nƣớc
quản lý NSNN đƣợc hiệu quả, đúng quy định pháp luật.


9
1.1.3. Vai trị của NSNN

Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội
hiện đại. Vai trị đó thể hiện trên các mặt nhƣ: vừa là cơng cụ huy động nguồn
tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc, vừa là công cụ điều
tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những
khiếm khuyết của kinh tế thị trƣờng, bảo đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội,
góp phần bảo vệ mơi trƣờng.
Ngân sách nhà nƣớc giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trị quyết định sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN
đƣợc xác lập trên cơ sở của chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng
giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN là thƣớc đo đánh giá hiệu quả
điều hành, lãnh đạo của nhà nƣớc. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa của nƣớc ta hiện nay, NSNN có các vai trị chủ yếu sau:
- Với chức năng phân phối, ngân sách nhà nƣớc có vai trị huy động
nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc và thực hiện cân
đối thu chi tài chính của nhà nƣớc. Đó là vai trị truyền thống của NSNN

trong mọi mơ hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của nhà nƣớc trong
q trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
- NSNN là cơng cụ tài chính của nhà nƣớc góp phần thúc đẩy sự tăng
trƣởng của nền kinh tế vĩ mô. Nhà nƣớc sử dụng NSNN nhƣ là cơng cụ chính
để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trƣờng, giá cả cũng nhƣ giải quyết các nguy
cơ tiền ẩn về bất ổn định kinh tế - xã hội. Muốn thực hiện tốt vai trò này
NSNN phải có quy mơ đủ lớn để nhà nƣớc thực hiện các chính sách tài khóa
phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần
phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
- NSNN là cơng cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của
nền kinh tế thị trƣờng, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng, thúc


10
đẩy phát triển bền vững. Kinh tế thị trƣờng phân phối nguồn lực theo phƣơng
thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó
là sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh
đó, do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thƣờng
khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trƣờng sinh thái bị hủy hoại, nhiều
loại hàng hóa và dịch vụ xã hội cần nhƣng khu vực tƣ nhân không cung cấp
nhƣ hàng hóa cơng cộng. Do đó, nếu để kinh tế thị trƣờng tự điều chỉnh mà
khơng có vai trị của nhà nƣớc thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà
nƣớc sử dụng NSNN thơng qua cơng cụ chính là chính sách thuế khóa và chi
tiêu cơng để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội,
cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng trong xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa
các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Nhƣ vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Nó đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc và các cấp chính quyền địa phƣơng để duy trì sự tồn tại của bộ máy
Nhà nƣớc. Tác động tích cực đến cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý,

góp phần kích thích tăng trƣởng kinh tế. Điều tiết thị trƣờng, ổn định giá cả và
kiểm soát lạm phát, đó là điều tiết cung - cầu, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng
của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, thơng qua các hình thức trực tiếp nhƣ chi
ngân sách mua hàng hóa, dịch vụ để điều chỉnh tổng cầu, trợ giá, bình ổn giá;
sử dụng thuế để tác động gián tiếp vào cung - cầu thông qua hạn chế hoặc
khuyến khích. Giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ điều tiết, làm giảm bớt
khoảng cách chênh lệch về thu nhập, hạn chế sự phân hóa giữa các tầng lớp
nhân dân và góp phần vào thực hiện công bằng xã hội; thông qua các khoản
chi tiêu ngân sách mà thực hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng và an sinh
xã hội…


11
1.1.4. Hệ thống NSNN ở Việt Nam

Theo Điều 6 Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, “NSNN
gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương
gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương”.
Hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm 2 cấp: Ngân sách Trung ƣơng và
ngân sách địa phƣơng, trong đó ngân sách địa phƣơng gồm có 3 cấp là
ngân sách cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ƣơng), ngân sách cấp
huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (phƣờng, thị
trấn) nhƣ Sơ đồ 1.1.

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

Ngân
Ngân sách

sách


tỉnh và thành

huyện,

phố trực thuộc

quận, thị

Trung ƣơng

xã, thành

Ngân
sách xã,
phƣờng,
thị trấn

phố thuộc
tỉnh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam
(Nguồn: Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015)

Qua Sơ đồ 1.1 cho thấy mối quan hệ giữa ngân sách các cấp theo các
nguyên tắc sau đây:
- Ngân sách Trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng
đƣợc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể đối với từng cấp ngân sách.
- Có sự bổ sung ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới
để đảm bảo cân bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Số bổ



12
sung ngân sách từ cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dƣới.
- Trong trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ
quan quản lý Nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của
mình thì phải có nghĩa vụ chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Ngồi việc bổ sung nguồn thu và thực hiện ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ chi nêu trên, không đƣợc dùng ngân sách này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác.
1.1.5. Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống NSNN

a. Khái niệm và đặc điểm NSNN cấp huyện
Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện đƣợc định nghĩa: "Ngân sách huyện
(quận) là quỹ tiền tệ tập trung của huyện (quận) được hình thành bằng các
nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện (quận)" [4].
Nhƣ vậy, Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện (quận) thực hiện vai trò,
nhiệm vụ thu, chi NSNN trên phạm vi địa bàn huyện (quận) đó.
Chính quyền cấp huyện là chính quyền trung gian giữa tỉnh (thành phố)
với xã, phƣờng, thị trấn. Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện (quận) là công cụ
quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
(quận). Do đó chính quyền cấp huyện khơng chỉ thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh
(thành phố) mà cịn có những định hƣớng riêng phù hợp với tình hình thực tế
của huyện (quận) theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
* Thu ngân sách nhà nước cấp huyện:
Thu ngân sách huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện,
đóng vai trị quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện. Để đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý, hiệu quả, tập hợp



13
các biện pháp, chủ trƣơng nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách [3].
Theo Luật ngân sách nhà nƣớc 2015, thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
bao gồm các khoản sau:
- Các khoản thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100%:
+ Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dị, khai
thác dầu, khí;
+ Thuế mơn bài: là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35
của Luật này;
+ Tiền cho thuê đất, thuê mặt nƣớc;
+ Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc;
+ Lệ phí trƣớc bạ: là một loại lệ phí mà ngƣời có tài sản phải nộp khi
đăng ký quyền sở hữu (trừ trƣớc bạ nhà, đất)
+ Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phƣơng;
+ Thu từ bán tài sản nhà nƣớc, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản
trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phƣơng quản lý;
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng;
+ Lệ phí do các cơ quan nhà nƣớc địa phƣơng thực hiện thu;
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc địa phƣơng thực hiện;


14
+ Thu từ tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của Nhà nƣớc do các cơ

quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phƣơng xử lý;
+ Thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi cơng sản khác;
+ Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
+ Thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng: là chênh lệch giữa tổng số thu
ngân sách địa phƣơng lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phƣơng; chi ngân
sách bao gồm cả những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán,
các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi
đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục đƣợc thực hiện trong năm sau
(bao gồm cả số dƣ tạm ứng kinh phí hết thời gian chỉnh lý quyết tốn chƣa đủ
chứng từ thanh tốn, đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển năm sau
thanh toán). Căn cứ nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND cấp huyện
để xử lý kết dƣ ngân sách huyện, cơ quan tài chính có văn bản gửi KBNN
đồng cấp để làm thủ tục hạch toán vào thu ngân sách năm sau theo chế độ quy
định
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của
Luật này.
- Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ƣơng.
- Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phƣơng từ năm trƣớc chuyển
sang: là việc chuyển nguồn kinh phí năm trƣớc sang năm sau để thực hiện các
khoản chi đã đƣợc bố trí trong dự tốn năm trƣớc hoặc dự tốn bổ sung nhƣng


15
đến hết thời gian chỉnh lý chƣa thực hiện hoặc thực hiện chƣa xong đƣợc cơ
quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau và đƣợc
hạch toán thu chuyển nguồn ngân sách năm trƣớc sang năm sau.

* Chi ngân sách nhà nước cấp huyện:
Chi ngân sách huyện là việc Nhà nƣớc cấp huyện phân phối và sử dụng
quỹ ngân sách nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và
thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc, đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế, xã
hội theo các nguyên tắc nhất định. Phạm vi chi ngân sách huyện rất rộng, bao
trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối
tƣợng, nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nƣớc chính quyền cấp
huyện, tăng trƣởng kinh tế, từng bƣớc mở mang các sự nghiệp văn hóa, xã hội
và đảm bảo an ninh, quốc phòng [3].
Theo Luật ngân sách nhà nƣớc 2015, chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
gồm các khoản nhƣ:
- Chi đầu tƣ phát triển: chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nhƣ: chi cho các cơng trình giao thơng; các cơng trình đê
điều, hồ đập, kênh mƣơng; các cơng trình bƣu chính viễn thơng, điện lực, cấp
thốt nƣớc; các cơng trình giáo dục, khoa học cơng nghệ, y tế, văn hóa, thể
thao, phúc lợi công cộng…
- Chi thƣờng xuyên của địa phƣơng trong các lĩnh vực:
+ Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
+ Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
+ Quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, phần giao địa phƣơng
quản lý: Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và các nhiệm vụ khác về cơng
tác quốc phịng trên địa bàn huyện. Chi cho hoạt động của các cơ quan quân


16
sự, cơng an, biên phịng các cấp và các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn xã
hội theo phân cấp
+ Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
+ Sự nghiệp văn hố thơng tin;
+ Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;

+ Sự nghiệp thể dục thể thao;
+ Sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng;
+ Các hoạt động kinh tế;
+ Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật;
+ Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phƣơng vay.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phƣơng.
- Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phƣơng.
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
cấp dƣới.
c. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
- Thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là công cụ để điều tiết nền kinh tế
cấp huyện. Thông qua thu ngân sách mà các nguồn thu đƣợc tập trung nhằm


17
tạo lập quỹ tiền tệ để sử dụng vào các mục đích mà huyện đƣợc phân cấp
quản lý kinh tế xã hội. Đồng thời giúp chính quyền nắm bắt đƣợc số lƣợng,
quy mô phát triển các ngành nghề trên địa bàn, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của từng bộ phận, tình hình doanh thu, chi phí của doanh nghiệp cũng nhƣ
mức thu nhập của ngƣời lao động trên địa bàn huyện. Từ đó, chính quyền
huyện có cơ sở để điều tiết, phát triển nền kinh tế tại địa phƣơng [4].
- Thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện góp phần điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội. Thông qua thu ngân sách nhà nƣớc để đảm bảo công
bằng giữa những ngƣời có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách hoặc miễn giảm
cho các loại hình sản xuất kinh doanh mới phát triển, cần vốn lớn, nhất là

ngành nghề thu hút nhiều lao động tại địa phƣơng góp phần giải quyết cơng
ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp phần phát triển kinh tế chung của địa
phƣơng [4].
- Chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện hiệu quả góp phần phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phƣơng. Tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng
quy mô công nghiệp và dịch vụ; rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị, giữa đồng bằng và miền núi; góp phần giải quyết những vấn đề bức
xúc của xã hội nhƣ xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo hƣớng bền vững [4].
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT TỐN NSNN CẤP

HUYỆN
1.2.1. Cơng tác lập dự toán thu, chi NSNN huyện

Lập dự toán NSNN là q trình xây dựng và quyết định dự tốn thu,
chi ngân sách của Nhà nƣớc trong thời hạn một năm [6].
Lập dự toán thu, chi NSNN huyện là khâu đầu tiên của chu trình quản
lý NSNN, tạo tiền đề cơ sở cho các khâu tiếp theo, quyết định nhiệm vụ và
quy mô thu, chi ngân sách trong một năm của ngân sách huyện cũng nhƣ của


18
một đơn vị dự toán cấp huyện. Lập dự toán quyết định chất lƣợng quản lý vì
quản lý ngân sách trƣớc hết là quản lý theo dự toán đƣợc duyệt. Nếu việc lập
dự toán đƣợc tiến hành trên cơ sở có đầy đủ căn cứ khoa học và phù hợp với
thực tiễn, đảm bảo đúng tiến độ, thời gian quy định thì việc tổ chức thực hiện
và quyết tốn NSNN sẽ có chất lƣợng hiệu quả hơn.
Dự tốn ngân sách là bản dự trù các khoản thu, chi ngân sách theo các
chỉ tiêu xác định, đƣợc HĐND huyện phê chuẩn, UBND huyện quyết định là
căn cứ để thực hiện thu, chi NSNN huyện.

a. Căn cứ và yêu cầu đối với lập dự toán
* Theo Điều 41, Luật ngân sách nhà nƣớc năm 2015, dự toán ngân
sách phải đƣợc lập dựa trên các căn cứ cơ bản nhƣ sau:
- Nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phịng,
an ninh nói chung và nhiệm vụ cụ thể của địa phƣơng nói riêng.
- Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách
nhà nƣớc; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách nhà nƣớc.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách
của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới.
- Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nƣớc năm sau.
- Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nƣớc
03 năm, kế hoạch đầu tƣ trung hạn nguồn ngân sách nhà nƣớc.
- Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán ngân sách năm sau; Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính về
lập dự tốn ngân sách; Thơng tƣ hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và xây


19
dựng kế hoạch phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển vốn đầu tƣ thuộc NSNN
và các văn bản hƣớng dẫn của UBND tỉnh, Sở Tài chính, UBND huyện.
Trong đó lƣu ý: mức độ tăng trƣởng kinh tế, các chỉ tiêu phát triển KT - XH
- Số kiểm tra về dự tốn thu, chi NSNN.
- Các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm
trƣớc đặc biệt là năm báo cáo.
* Theo Điều 42, Luật ngân sách nhà nƣớc năm 2015, dự toán ngân
sách phải đƣợc lập phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Dự toán ngân sách nhà nƣớc phải tổng hợp theo từng khoản thu, chi

và theo cơ cấu chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên, chi dự trữ, chi trả nợ,
chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phịng ngân sách.
- Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách các cấp đƣợc lập
phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Trong đó:
+ Dự toán thu ngân sách đƣợc lập trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế
vĩ mô và các chỉ tiêu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ
phí và chế độ thu ngân sách;
+ Dự toán chi đầu tƣ phát triển đƣợc lập trên cơ sở quy hoạch, kế
hoạch, chƣơng trình, dự án đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch
tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tƣ trung hạn nguồn ngân sách nhà nƣớc, khả
năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu
tƣ công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Dự tốn chi thƣờng xun đƣợc lập trên cơ sở nhiệm vụ đƣợc giao,
nhiệm vụ đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân
sách của các cơ quan nhà nƣớc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm


20
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp cơng
lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ;
+ Dự tốn chi ngân sách nhà nƣớc đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo
và dạy nghề, khoa học và công nghệ bảo đảm tỷ lệ theo quy định của pháp
luật có liên quan;
+ Dự tốn chi thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia đƣợc lập
căn cứ vào danh mục các chƣơng trình, tổng mức kinh phí thực hiện chƣơng
trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn do Quốc hội quyết định, mục
tiêu, nội dung, nhiệm vụ và chi tiết các dự án thành phần đối với từng chƣơng

trình mục tiêu quốc gia;
+ Dự toán chi trả nợ đƣợc lập trên cơ sở bảo đảm trả các khoản nợ đến
hạn của năm dự toán ngân sách.
b. Phương pháp lập dự toán
Việc lập dự toán thu, chi ngân sách đƣợc dựa trên các giả định thực tế,
khơng tính tốn q cao các chỉ tiêu về thu ngân sách, ngƣợc lại khơng tính
q thấp các khoản chi tiêu bắt buộc là hết sức quan trọng để đảm bảo tính
khả thi của kế hoạch ngân sách.
Lập dự toán hàng năm đƣợc tiếp cận nhƣ sau:
+ Cách tiếp cận từ trên xuống: xác định tổng các nguồn lực; lập số
kiểm tra về dự toán thu, chi cho các đơn vị phù hợp với chính sách của Nhà
nƣớc, thơng báo số kiểm tra cho các đơn vị, hƣớng dẫn lập dự toán.
+ Cách tiếp cận từ dƣới lên: các đơn vị đề xuất dự tốn của mình trên
cơ sở các hƣớng dẫn của cấp trên.
Trao đổi, đàm phán, thƣơng lƣợng: đàm phán dự toán ngân sách giữa
các đơn vị với cơ quan tài chính là rất quan trọng để xác định dự toán ngân


21
sách cuối cùng trình lên cơ quan có thẩm quyền quyết định trên cơ sở đạt
đƣợc sự nhất quán giữa mục tiêu và nguồn lực sẵn có.
c. Quy trình lập dự tốn và phân bổ dự tốn
Quy trình lập và giao dự tốn ngân sách nhà nƣớc tại Phịng Tài chính Kế hoạch cấp huyện đƣợc thực hiện nhƣ Sơ đồ 1.2.

Quy trình lập dự tốn
Quy trình giao dự tốn
Sơ đồ 1.2: Quy trình lập và giao dự tốn ngân sách tại Phịng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện
(Nguồn: Bộ Tài chính)


Quy trình lập dự tốn NSNN cấp huyện được thực hiện như sau:
Vào tháng 6 hàng năm, Thủ tƣớng Chính phủ quyết định lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau. Trên cơ sở đó, Bộ Tài
chính hƣớng dẫn về u cầu, nội dung, thời hạn lập và thông báo số kiểm tra


22
đối với các ngành, địa phƣơng để lập dự toán từ cơ sở.
Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì phối hợp với Chi Cục thuế tổ chức làm việc với UBND các xã,
thị trấn, các cơ quan, đơn vị dự tốn ngân sách huyện về dự tốn ngân sách;
Phịng Tài chính - Kế hoạch có quyền u cầu bố trí lại những khoản thu, chi
trong dự tốn chƣa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chƣa hợp lý, chƣa tiết kiệm, chƣa phù
hợp với khả năng ngân sách và định hƣớng phát triển KT-XH của huyện.
Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài
chính - Kế hoạch chỉ làm việc khi UBND các xã, thị trấn có đề nghị; trong
q trình làm việc nếu có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ
quan cùng cấp và chính quyền cấp dƣới, cơ quan tài chính phải báo cáo
UBND huyện quyết định.
Phịng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp với Chi Cục thuế và các
cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo
lĩnh vực ở cấp mình. Đề xuất các phƣơng án cân đối ngân sách và các biện
pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách.
Quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN huyện:
Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của
UBND tỉnh; UBND huyện trình HĐND cùng cấp quyết định dự tốn thu, chi
ngân sách địa phƣơng và phƣơng án phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình
chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh trực tiếp quyết định dự toán và
phân bổ ngân sách.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện quyết định giao

nhiệm vụ thu, chi ngân sách chi từng cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện và
giao nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho từng xã, thị trấn trƣớc
ngày 31 tháng 12 hàng năm. Chậm nhất 5 ngày sau khi HĐND quyết định dự


23
toán ngân sách hoặc dự toán ngân sách điều chỉnh, UBND huyện có trách
nhiệm báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính.
Phịng Tài chính – Kế hoạch kiểm tra Nghị quyết về dự toán ngân sách
của HĐND cấp xã, trong trƣờng hợp cần thiết báo cáo UBND huyện yêu cầu
HĐND cấp xã điều chỉnh lại dự toán ngân sách cấp xã [4].
1.2.2. Cơng tác quyết tốn thu, chi NSNN huyện

Quyết tốn ngân sách là tổng kết q trình thực hiện dự tốn ngân sách
nhằm đánh giá tồn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra
ƣu, nhƣợc điểm và bài học kinh nghiệm cần thiết trong việc quản lý ngân sách
huyện cho những năm tiếp sau đó.
Sau khi kết thúc cơng tác khóa sổ kế toán cuối ngày 31 tháng 12, số
liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị phải bảo đảm cân đối và khớp đúng với
chứng từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ quan Tài chính,
KBNN về tổng số và chi tiết; trên cơ sở đó đơn vị dự toán tiến hành lập báo
cáo quyết toán năm.
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơng tác kế
tốn ngân sách thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán thu
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn, chi ngân sách địa phƣơng do huyện quản lý.
Số liệu báo cáo quyết tốn phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung
báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán
đƣợc giao (hoặc đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép) và chi tiết theo Mục
lục NSNN. Thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm về những

khoản thu, chi, hạch tốn, quyết tốn ngân sách sai chế độ.
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định quyết
toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp,
lập báo cáo thu NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách


×