Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tài liệu Đề tài "xây dựng một hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing trong công ty xây dựng công nghiệp" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.64 KB, 48 trang )

************

LUẬN VĂN

"Xây dựng một hệ thống thông tin và
nghiên cứu Marketing trong công ty xây
dựng công nghiệp"


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU................................................................................................................4
CHƯƠNG I..................................................................................................................6
HỆ THỐNGTHƠNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MARKETING MỘT BỘ PHẬN
KHÔNG THỂ THIẾU TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG ..........................................................................................................................6
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI...............................................................................................6
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI. ......................6
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
.......................................................................................................................................6
2. Lĩnh vực kinh doanh................................................................................................6
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..........................................7
4.Tổ chức quản lý của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.............................9
5. Hệ thống quản lý chất lượng.............................................................................12
II. HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MAKETING TRÔNG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.. .15
1.Tầm quan trọng của hệ thống thông tin Marketing trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. ..............................................................................................15
2. Nhu cầu thông tin và nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội...........................................................................................................16
CHƯƠNG II..............................................................................................................19
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG TỔ


CHỨC THU THẬP THÔNG TIN- NGHIÊN CỨU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY
XÂY DỰNG ...............................................................................................................19
CÔNG NGHIỆP-HN...................................................................................................19
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.............................................................19
1.Năng lực tài chính của cơng ty xây dựng Hà Nội.............................................19
2. Quy trình đấu thầu...............................................................................................22
3. Giới thiệu q trình thực hiện gói thầu SIMCO( Cơng trình:Trụ sở giao dịch
và cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty thép và vật tư công nghiệp địa chỉ xã
mỹ đình- huyện Từ Liêm- Hà Nội).......................................................................24
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THU THẬP THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU KHÁCH HÀNG
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI............................................25
1. Các hoạt động thu thập thông tin của công ty....................................................25
2. Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp.............................26
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TY XÂY
DỰNG CƠNG NGHIỆP..............................................................................................26
CHƯƠNG III.............................................................................................................28
HỒN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU
MARKETING TRONG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ- NỘI...........28
I. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN.....................................................................28
1. Khái niệm hệ thống thông tin: ............................................................................28
2. Nghiên cứu Marketing ..........................................................................................30


3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Marketing ................................................32
4. Mơ hình tổ chức hệ thống thơng tin Marketing trong cơng ty xây dựng cơng
nghiệp Hà Nội...........................................................................................................35
5. Kiểm sốt hệ thống thông tin...............................................................................39
II. NGUYÊN CỨU MARKETING............................................................................39
1. Phát hiện vấn đề và mục tiêu nghiên cứu.........................................................39
KẾT LUẬN.................................................................................................................41

PHỤ LỤC....................................................................................................................42


LỜI NÓI ĐẦU
Marketing ngày nay đã trở thành một cuộc dựa trên quyền sơ hữu thông tin nhiều
hơn là quyền sở hữu những tài nguyên khác .Các đối thủ cạnh tranh có thể bắt
chước nhau về trang thiết bị sản phẩm và các qui trình sản xuất kinh doanh nhưng
họ không thể sao chép thông tin và chât xám của nhau.Dung lượng thơng tin của
cơng ty có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh chiến lược cho cơng ty đó.
Các công ty cũng phải phát triển khai những cơ chế hữu hiệu để tìm kiếm thơng
tin mới .Việc thu thập lưu trữ truyền bá thông tin rất tốn thời gian và tiền bạc. Các
nhà nghiên cứu thị trường đã tìm ta những kỹ thuật phức tạp để thu thập thông tin
mới cũng như quản lý thơng tin hiện có. Dưới đây chúng ta có thể nói đến ba vấn
đề.
Cơng ty cần những loại thơng tin gì để có thể đưa ra các quyết định Marketing
sáng suốt hơn ?.
Có những phương pháp chủ dạo nào trong việc thu thập những thông tin cần thiết .
Làm thế nào để quản lý thông tin của công ty một cách hiệu quả nhất để các nhà
lập quyết định của cơng ty có thể dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với những :
”thơng tin vàng”?.
Chính vì những điều đó mà em chọn đề tài này:” Làm chuyên đê thực tập cho
mình”
Em mong rằng với việc xây dựng một hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing
trong công ty xây dựng công nghiệp phần nào tối ưu được những thông tin thu thập
và sử dung có hiệu quả hơn cho những nhà quản trị của công ty.
Em chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Thế Trung và cán
bộ cơng ty trong việc thu thập thơng tin từ phía cơng ty để em có thể hồn thành
đợt thực tập tốt nghiệp.
Chun đề gồm 3 chương:
Chương I: Hệ thốngthông tin và nghiên cứu Marketing Một bộ phận không thể

thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
Chương II: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tổ chức thu thập
thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp-HN.
Chương III:Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing trong công ty xây
dựng công nghiệp Hà - Nội.
Hà Nôi ngày 20 tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực tập: Trịnh Quốc Việt



CHƯƠNG I
HỆ THỐNGTHÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MARKETING MỘT BỘ
PHẬN KHÔNG THỂ THIẾU TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
Khi mới thành lập (5/1960) Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội bắt đầu từ
một công trường bé nhỏ- công trường 105.
Được sự quan tâm của lãnh đạo Cục xây dựng Hà Nội( nay là sở xây dựng Hà
Nội) với sự phát triển của mình. Cơng trường 105 đã được chuyển thành công ty
xây dựng 105.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, địi hỏi phải mở rộng cơng ty,chính vì cục
xây dựng Hà Nội đã tiến hành sát nhập công trường 108 và một bộ phận của công
trường 5 thuộc công ty XD 104 và công ty 105 và lấy tên là công ty xây lắp công
nghiệp.
Đến tháng 10 năm 1972,theo quy định 2016/TC/QD,công ty xây lắp công nghiệp
được tách bộ phận lắp máy điện nước của công ty để thành lập công ty điện nước
lắp máy và đổi tên thành Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cho đến nay.

Đến ngày 16 tháng 20 năm 1992,sở xây dựng đã cho phép thành lập doanh nghiệp
nhà nước là Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội với ngành nghề kinh doanh
chính là xây dựng các cơng trình cơng nghiệp ,nhà ở…
Hiện nay trụ sở của cơng ty đóng tại 166- Phố Hồng Mai,phường Quỳnh Lơi,quận
Hai Bà Trưng Hà Nội.Với số công nhân trong biên chế khoảng 486 người ( báo
cáo cuối năm 2003) trong đó số cơng nhân quản lý hành chính khoảng 95 người
đều là những người có trình độ tay nghề cao,nhiều kinh nghiệm,đã đưa Công ty
xây dựng công nghiệp Hà Nội là một trong những đơn vị có số lớn cơng trình đạt
huy trương vàng chất lượng cao của ngành xây dựng nước ta
2. Lĩnh vực kinh doanh
Theo quy định 2016/TC/QD thành lập công ty .
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội .
Xây dựng các cơng trình trong dự án của cơng ty.
Bảo trì các cơng trình mà mình đã xây dựng.
Phát triển và kinh doanh nhà ở.
Tư vấn ,thiết kế nhà.
Bán các thiết bị vật tư như thép ,điện ,thiết bị về nước ….


Gia công lắp các cấu kiện bên tông sản phẩm cửa gỗ…..
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
3.1. Đặc điểm tình hình
Là một cơng ty lớn thuộc sở xây dựng Hà Nội và là đơn vị thành lập sớm nhất
của ngành xây dựng Hà Nội. Được quan tâm thường xuyên của thành phố và
ngành,sự phấn đấu vươn lên các cán bộ công nhân viên công ty ,cơng ty từng bước
trưởng thành có lúc qn số lên đến 3000 người với hơn 15 đơn vị trược thuộc,
ln đáp ứng được và hồn thành nhiệm vụ được giao trong thời gian chống Mỹ
cứu nước cũng như xây dựng hồ bình. Cơng ty đã xây dựng thành hành trăm cơng
trình cơng nghiệp,các khu nhà ở ,trường học ,nhà máy nước ,trạm chăn nuôi,các
trung tâm buôn bán...Công ty được nhà nước trao tặng nhiều huân chương lao động

hạng 3 và 1.Hn chương lao đơng hạng nhì năm 1985 do đạt được thành tích
trong lao động cũng như trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu . Bước vào thời kỳ
đổi mới ,ngay trong 5 năm gần đây,ngoài thuận lợi cơng ty cũng cịn nhiều khó
khăn:
Qn số cịn đơng, tổ chức bộ máy và chức năng,nhiệm vụ ,biên chế tuy đã có
thay đổi nhiều nhưng vẫn cịn tiếp tục đổi mới thích ứng với yêu cầu cạnh tranh
trên thị trường để tồn tại và phát triển ổn định.
Tuy đã có nhiều biện pháp thực tế và đã cố gắng đưa vào sử dụng các thiết bị tiên
tiến ,các công nghệ mới nhưng việc huấn luyện đào tạo lại con người được duy trì
từ thời bao cấp cần phải có nỗ lực mới.
Vốn ít,tìm nguồn vốn cho các dự án đầu tư để từng bước ngày càng chủ động
trong việc ổn định việc làm và đời sống các cán bộ công nhân viên là vấn để khó
khăn cũng như những vấn đề sống cịn của đơn vị.
Để khắc phục khó khăn cơng ty có nhiều biện pháp:
Từng bước chấn chỉnh tổ chức biên chế chức năng cho từng tổ chức cá nhân.Đã
xây dựng trên 20 nội quy, quy chế,quy định cho việc quản lý. Từ quản lý 4 cấp nay
còn 3 cấp,từ 15 đội xưởng, 10 phòng ban trược thuộc nay chỉ cịn 6 xí nghiệp, 3đội
xưởng và 6 phịng ban.
Bằng việc đầu tư chiều sâu cho các công cụ máy móc nhỏ,cầm tay,hiện đại,bằng
việc ký hợp đồng liên doanh để sử dụng các vật liệu thiết bị mới .Bằng việc đầu tư
và tổ chức đào tạo lai cán bộ công nhân viên chức đã cập nhật kiến thức ,sử dụng
tốt các vật liệu mới,công nghệ mới vẫn đảm bảo và phát huy uy tín thẩm mỹ và
tiến độ hồn thành.Chỉ trong 5 năm 1995-1999 công ty đã được hưởng 6 huy
trương vàng chất lượng cao cho các cơng trình : Biệt thự ngoại giao đoàn,nhà máy
sữa Hà Nội, nhà máy đèn hình ORIO HANEL, chợ Đồng Xuân , trụ sở UBND
thành phố Hà Nội, viện kỹ thuật xây dựng Hà Nội .Cơng ty là một trong số ít đơn
vị được công nhận là đơn vị chất lượng cao.
Bằng nhiều biện pháp để tích kiệm chi phí trong hồn cảnh cạnh tranh gay gắt
công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng .Dành 70% số lợi nhuận sau thuế để tích luỹ
vốn .Vì vậy từ 2.7 tỷ vốn giao ban đầu đến năm 1999 cơng ty đã có 9.6 tỷ vốn chủ

sở hữu. Hết năm 2000 vốn chủ sở hữu của công ty hơn 10 tỷ: từ đó cịn đóng góp


cho ngân sách ngày càng lớn : Năm 1998 là 0.85 tỷ ,năm 1999 là 2.56 tỷ đồng và
năm 2000 là 2.7 ty đồng.. Việc đầu tư vốn để đầu tư thưc thi các dự án kinh doanh
nhà cũng là một thành công .
Với những biện pháp như vậy trong thời kỳ đổi mới công ty đã thu được những
thành quả đáng tự hào:nguồn: Báo cáo thành tích cơng ty đạt được từ năm đổi mới
Năm 1995,1996 công ty được bộ xây dựng tặng danh hiệu cờ thi đua luân lưu.
Năm 1995 công ty được nhà nước tặng thưởng huân chương chiến công hạng ba
do thành phố trao tặng.
Năm 1996 Giám đốc công ty được thành phố tặng bằng khen.
Năm 1997 Các chỉ tiêu công ty bị giảm do khủng hoảng kinh tế thế giới va khu vực
đã ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam nói chung và cơng ty nói riêng.Cụ thể cơng
ty đã ký được 2 hợp đồng giá trị 5.3 ty đồng với chủ đầu tư là cơng ty TNHH phát
triển Nội Bài của tập đồn NORTHEN ETNGT của Malaysia, song do nguyên
nhân trên nên không được thực hiện.
Năm 1998 công ty được thành phố tặng bằng khen.
Trong 5 năm có 6 cơng trình được tặng huy trương vàng chất lượng cao.
Đảng bộ công ty liên tục được công nhận là đảng bộ trong sạch vững mạnh.
Công tuy thực hiện được công tác từ thiện xã hội được gần 70 triệu đồng, xây dựng
được nhiều nhà tình nghĩa cho những gia đình có hồn cảnh khó khăn.
3.2.Nhiệm vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội
Thi cơng xây dựng các cơng trình nhà ở dân dụng, xây dựng trường học , các khu
công nghiệp.
Lập dự án các khu đất để kinh doanh bán nhà như: Dự án nhà Lạc Trung ,Nhân
Chính ,Mai Hương ,Thịnh Liệt.
Liên doanh với các tập đoàn RENONG-MALASIA để xây đựng dự án khu phát
triển đường bộ Nội Bài-Sóc Sơn gồm: Khu cơng nghiệp Sóc Sơn Hà Nội,nghỉ ngơi
sân golf,khu du lịch diện tích 300ha.

Lập dự án và xây dựng các khu đơ thị mới bao gồm nhà biệt thự, chung cư, các
khu vui chơi, phúc lợi công cộng ,dự án đô thị Nam Trần Duy Hưng 40 ha.
Gia công lắp các cấu kiện bên tông sản phẩm cửa gỗ.
Để thực hiện nhiệm vị của mình trong cơ chế thị trường, cơng ty chấp nhận sự
cạnh tranh trong đấu thầu các cơng trình có vốn của nhà nước và vốn nước ngồi .
Trong cơng ty,việc tổ chức khốn chi phí cho các xí nghiệp và được quy định như
sau:
Đối với các cơng trình do công ty nhận trực tiếp của bên A, công ty sẽ cân đối và
giao cho các xí nghiệp xây dựng trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng của
các xí nghiệp xây dựng.Phịng kế hoạch tổng hợp được sự uỷ quyền của giám đốc
công ty tiếp xúc với bên A ký hợp đồng ,nhận hồ sơ tài liệu,giải quyết các thủ tục
mặt bằng, điện nước thi cơng .
Đối với các cơng ty do các xí nghiệp tự tìm kiếm thì các thủ tục trên do xí nghiệp
trực tiếp tiến hành làm và giao hồ sơ lưu tại phịng kế hoạch tổng hợp của cơng ty.
Phịng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ hướng đẫn, đơn đốc và thơng qua hợp đồng
trước khi trình giám đốc ký.


Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể thi cơng được,xí nghiệp xây dựng phải lập
tiến độ,biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công.
Về vật tư: Chủ yếu công ty giao cho các xí nghiệp tự mua ngồi theo u cầu thi
cơng.
Về máy thi cơng : Cơng ty có nhiều cố gắng trong việc trang bị máy móc nhămg
giảm bớt sức lao động của công nhân cũng như đẩy nhanh tiến độ sản xuất: Máy
đầm bàn, máy đầm đùi, búa phá bê tơng….. và giao cho các xí nghiệp tự quản lý.
Bên cạnh đó, cơng ty vẫn phải th một số loại máy thi cơng bên ngồi như máy ép
cọc, máy phun bên tông, cẩu lớn, nhỏ….
Về nhân công : Cùng với số công nhân trong biên chế của công ty ,nếu nhu
cầu sản xuất cần thì cơng ty th ngồi theo hợp đồng .
Về chất lượng cơng trình: Giám đốc xí nghiệp và các cán bộ kỹ thuật tại xí

nghiệp chính là đại diện xí nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc
cơng ty về chất lượng cơng trình và đảm bảo an toàn lao động.
Về an toàn và bảo hiểm lao động; Xí nghiệp có trách nhiệm thực hiện cơng tác an
tồn và bảo hiểm lao động theo chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của
cơng ty dưới sự giám sát thường xun của phịng kỹ thuật công ty.
4.Tổ chức quản lý của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
Căn cứ vào đặc thù của sản phẩm xây lắp, đặc điểm quá trình thi công xây lắp,
công ty xây dựng công nghiệp đã tổ chức quản lý và đội ngũ lao động cho phù hợp
với q trình thành 3 cấp có trình độ đại học chuyên ngành kỹ thuật và được huấn
luyện qua các lớp quản lý do bộ xây dựng mở. Hiện nay cơng ty có 531 cán bộ
cơng nhân được biên chế thành 6 xí nghiệp ,3 đội xưởng phục vụ và văn phịng
cơng ty.
Tại mỗi xí nghiệp đều có một giám đốc phụ trách chung,phó giám đốc là kỹ sư
chính,1 nhân viên thống kê kế tốn,3 nhân viên kỹ thuật.Cơng ty gồm có 6 xí
nghiệp .Nhiệm vụ của xí nghiệp này là thi cơng các cơng trình mà mình thắng thầu
hoặc được chọn thầu .
Cùng với các phịng ban cơng ty tham gia đấu thầu tìm kiếm cơng việc và tổ chức
hoạch tốn nội bộ thành chi phí mình đã nhận khoán ,tổ chức thanh toán với bên A
các khối lượng cơng việc mà mình hồn thành.
Khối phục vụ của Cơng ty xây dựng cơng nghiệp Hà Nội gồm có : xưởng mộc,
đội điện nước.Tại mỗi đơn vị phục vụ này đều có một tổ trưởng, một nhân viên và
một nhân viên kỹ thuật. Nhiệm vụ của khối phục vụ là hồn thành các cơng việc
phục vụ cho sản xuất lắp đặt các cơng trình.
Ví dụ:
+Xưởng mộc gia cơng cửa.
+Đội máy phục vụ các phương tiện,máy thi cơng.
+Đội điên nước hồn thành các khối lượng về điện và cấp thoát nước.
Văn phịng cơng ty gồm 5 phịng ban.Mỗi phịng ban gồm có 1 trưởng phịng và
một số cán bộ nghiệp vụ. Mỗi phòng ban là một đầu mối nằm trong cơ cấu tổ chức
của cơng ty.Quan hệ giữa phịng ban và các xí nghiệp ngang nhau về chức năng và



nhiệm vụ. Cịn về chun mơn và nghiệp vụ thì phịng là cấp trên của xí nghiệp.
Các xí nghiệp phải chấp nhạn sự kiểm tra đôn đốc hướng đẫn của các phịng ban
cơng ty về kỹ thuật,quản lý kinh tế..
Ban giám đốc cùng các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi cơng
xuống các xí nghiệp.Mỗi xí nghiệp đều được quyền chủ động giao vật tư, thuê
nhân công ngồi nếu thiếu .
Bố trí lao động, giao quyền chủ động có kết hợp kiểm tra đơn đốc như vậy đã giúp
cho các xí nghiệp có khả năng đảm nhiệm thi cơng các cơng trình một các độc
lập.Và mỗi xí nghiệp là một mắt xích cùng với các phịng chức năng của cơng ty
tìm kiếm thị trường việc làm .Sau khi thắng thầu hoặc chọn thầu, công ty tiến hành
ký hợp đồng xây dựng với đơn vị chủ đầu tư.Căn cứ vào hợp đồng đã ký và căn cứ
vào năng lực của các xí nghiệp cơng ty sẽ giao kế hoạt sản xuất thi cơng cho các xí
nghiệp trên cơ sở các đơn giá định mức giao khoán nội bộ của cơng ty.
Tại các xí nghiệp xây dựng lại căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị mình và khả năng
thực tế cua các tổ thợ thuộc xí nghiệp quản lý để phân cơng lại cho phù hợp.Cuối
tháng,xí nghiệp báo cáo khối lượng cơng việc của mình đã làm bằng báo cáo thực
hiện sản lượng, báo cáo kết quả sản xuất xây dựng theo từng mức độ hoàn thành
cua mỗi cơng trình(mỗi hợp đồng xây dựng)


Giám đốc cơng ty

P.Giám
đốc kinh
doanh

P.Giám
đốc sản

xt

p.PT&kd
nhà

p.Tài Vụ

Phịng kt

P.k.hoạch

TCHC

Kế tốn
trưởng

Đội máy
thi cơng

Phịng
vật tư


nghiệp 5


nghiệp 7

Hình 1: Sơ đồ tổ chức cơng ty hiện nay



nghiệp 4


nghiệp 3


nghiệp 2


nghiệp 1

Đội Điện
Nước

P.Hơp tác
đầu tư

Đội Mộc


Giám đốc xí
nghiệp

Kế tốn
trưởng

Kết tốn
viên


Nhân
viên văn
phịng

Nhân viên kinh
doanh

Kỹ sư
thiết kế

Thủ kho

Hình 2: Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp xây lắp thiết bị và thương mại
Tài liệu: quyển bộ máy quản lý công ty
Giám đốc Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội : Nguyễn Viết Vượng.
Giám đốc xí nghiệp xây lắp thiết bị và thương mại: Nguyễn Ngọc Dệp
5. Hệ thống quản lý chất lượng
5.1. Sơ đồ về hệ thống quản lý chất lượng (nguồn bản cam kết quản lý chất lượng
của cơng ty ra ngày 18/3 /2000).
Hình 3: Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng


CKHD

SX/DV

CSM

Chứng chỉ


Tạo sản phẩm

TN lãnh đạo

ĐHK

HLKH

ĐGNB

DHSP

SPKPH

Cai tiến

Thu thâp ,PT

HD

Cải tién liê tục hệ thống quản lý chất lượng

Vật tư

DMaN

CC nhân lực

Cơ sở hạ tầng
MT làm việc


HtT/c SX

DI

CI-PI-DI

Kiếm soát dl
Ks hồ sơ

Đầu avào

Ql nhân lực

Đầu ra sp

Sự thoả mãn

Khách hàng

Khách hàng
Yêu cầu


Những cam kết về quản lý chất lượng của công ty.
“ Chất lượng cao- tạo uy tín-thêm tin tưởng” sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn các đòi
hỏi là con đường đi lên đúng đắng của công ty thông qua chính sách chất lượng
của mình. Để đáp ứng và phát triển khơng ngường tồn thể cán bộ cơng nhân viên
Cơng ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cam kết.
Xây dựng cơ sở và hệ thống quản lý chất lượng chủ động, kiểm sốt chất lượng

cơng trình sản phẩm xây dựng suốt qúa trình sản xuất,thi cơng từ cơng nhân trực
tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật,chất lượng.
Coi trọng đầu tư chiều sâu,đổi mới công nghệ đi đôi với đào tạo mới đào tạo lại đội
ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật quản lý.Nhằm không ngừng nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Tiếp tục duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000
5.2. Mục tiêu chất lượng của công ty
Giữ vững là cơng ty số 1 trong tồn ngành xây dựng.
Phấn đấu duy trì các chất lượng đã đạt được.
Đảm bảo kiểm tra công tác quản lý chất lượng kỹ thuật an tồn đến tay các cán bộ
cơng nhân viên…
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ xây lắp, áp dụng các tiến bộ
khoa học – kỹ thuật vào cơng nghệ xây dựng.
Tiếp tục kện tồn đổi mới hệ thống tổ chức từ công ty đến các đơn vị trực
thuộc.Đảm bảo mức thu nhập cao cho công nhân viên.


II. HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MAKETING TRÔNG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI.
1.Tầm quan trọng của hệ thống thông tin Marketing trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhấn mạng tầm quan trọng của việc bắt đầu lập kế hoạch marketing
và chiến lược theo quan điểm từ ngoài vào trong. Những người quản trị doanh
nghiệp cần phải theo dõi những lực lượng tương đối lớn trong môi trường
marketing ,nếu muốn sản phẩm và thực tiễn marketing của mình ln theo kịp với
thời cuộc. Điều đó có nghĩa là nhà quan trị có thể nắm được những mong muốn
ln thay đổi của khách hàng , những sáng kiến mới của đối thủ cạnh tranh , và
kênh phân phối luôn thay đổi …? Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp phải coi trọng

việc quản trị hệ thông thông tin.
Trong lịch sử kinh doanh từ lâu doanh nghiệp dã dành gần như toàn bộ sự quan
tâm của mình vào quản trị tiền, vật tư, máy móc, hay con người .Ngày nay các
doanh nghiệp đã có nhận thức được ý nghĩa cực kỳ quan trọng của nguồn lực đó
chính là thơng tin cũng như hệ thơng thơng tin. Có rất nhiều những doanh nghiệp
khơng hài lịng về những thơng tin hiện có.Họ phàn nàn là không biết những thông
tin quan trọng được lưu dữ ở đâu trong công ty, việc nhận được quá nhiều thơng
tin mà họ khơng có thể sử dụng được và q ít thơng tin mà họ thực sự cần thiết.
Có ba bước phát triển đã làm cho nhu cầu thông tin marketing lớn hơn bất kỳ thời
gian nào trước đây:
Từ marketing địa phương đến toàn quốc , rồi đến toàn cầu : Khi các công ty mở
rộng thị trường về mặt địa lý thì các doanh nghiệp thì họ cần phải biết nhiều thông
tin thị trường hơn bao giờ hết.
Từ nhu cầu của của người mua đến mong muốn của người mua: Khi thu thập của
người mua tăng lên thì họ trở lên khó tính hơn trong việc lựa chọn hàng hố
.Người bán khó mà đốn trước được phản úng của người mua đối với các tính năng
,kiểu dáng và các thuộc tính khác ,nếu như họ khơng cần viện nghiên cứu
marketing.
Từ cạnh tranh giá cả đến cạnh tranh phi gía cả : Khi người bán sử dụng phổ biến
dán nhãn hiệu, tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm , quảng cáo và kính thích tiêu
thụ ,họ cần biết những thơng tin về hiệu quả của thơng tin đó .
Những yêu cầu do bùng nổ thông tin đã được phia cung ứng đáp bằng những công
nghệ thông tin mới hùng mạnh. 30 năm qua đã chứng kiến sự xuất hiện máy
tính ,microphim,truyền hình cáp, máy sao chụp, máy Fax,máy ghi băng,máy quay
đĩa video , và các cuộc cách mạng khác trong việc sử lý thông tin.Tuy vậy các
doanh nghiệp kinh doanh đều thiếu hiểu biết về về thông tin. Nhiều doanh nghiệp
không co các bộ phận nghiên cứu marketing .Nhiều doanh nghiệp có bộ phận
nghiên cứu nhỏ để dự báo thơng thường ,phân tích tình hình tiêu thụ và thăm dò



theo từng đợt. Một số công ty đã phát triển hệ thông thông tin tiên tiến cung cấp
cho doanh nghiệp những thông tin về hành vi của khách hàng tiêu dùng.
Những điều đó đã phần nào nói lên vai trị của hệ thống thơng tin và nó là một yếu
tố quan trọng dể đảm bảo doanh nghiệp chuyển từ nhu cầu của khách hàng sang
mong muốn mua , và chuyển cạnh tranh bằng gái sang cạnh tranh phi giá….
Mỗi một thơng tin có giá trị nó tạo cho doanh nghiệp những cơ hội trong kinh
doanh cũng như sự thành bại của doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay.
2. Nhu cầu thông tin và nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội.
2.1 . Nhu cầu thông tin của cơng ty xây dựng cơng nghiệp.
Vai trị về thơng tin rất quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp . Nhận biếtb
được tầm quan trọng đối với việc kinh doanh, do vậy doanh nghiệp cần thiết lập hệ
thông tin marketing nhằm đáp ứng nhu cầu trong thời đại mới .
Những thơng tin cần thiết như và có giá trị liên quan đến hoạt động của cơng ty.
Cơng ty có thể phạm những hai sai lầm liên quan đến thơng tin.Có thể công ty thu
thập quá nhiều thông tin hoặc quá ít thông tin.Các giả quyết vấn đề này là đưa ra
một mơ hình những nguồn lực trong mơi trường vĩ mơ và mơi trường tác nghiệp
của cơng ty có ảnh hưởng đến doanh số , chi phí và lợi nhuận . Những nhà kinh
doanh trong cơng ty có thể gặp những câu hỏi : họ thường đưa ra những quyết
định gì và họ phải cần biết những gì và họ cần phải biết những gì để đề ra những
quyết định có giá trị và có cơ sở .Như vậy mơ hình thơng tin phải là cầu nối giữa
những gì doanh nghiệp cần biết với những gì khả thi về mặt kinh tế .
Có ba loại thơng tin chính phần lớn cần thiết cho phần lớn mọi công ty.
Các loại thông tin cần thiết.
Môi trường vĩ mô:
Các khuynh hướng nhân khẩu học.
Các khuynh hướng về lối sống.
Các khuynh hướng về kinh tế.
Các khuynh hướng về cơng nghệ.
Các khuynh hướng về chính trị/ pháp luật.

2. Môi trường tác nghiệp.
Thông tin về khách hàng.
Thông tin về đối tác.
Thông tin về đối thủ cạnh tranh.
3. Môi trường công ty.
Thị phần và doanh số của công ty.
Các đơn đặt hàng của công ty với nhà cung cấp.
Và các đơn hàng của khách hàng công ty.
Chi phí của cơng ty.
Lợi nhuận trên khách hàng, sản phẩm , khúc thị trường kênh phân phối,quy mô của
dự án mà công ty tham gia…Mội vài thông tin khác.


Mỗi thơng tin có những giá trị khác nhau, phục vụ cho một mục đích khác nhau mà
cơng ty cần đến.
Như những thông tin về môi trường vĩ mô. Trong đó có thơng tin nhân khẩu học là
thơng tin quan trọng của công ty xây dựng bởi.Thông tin nhân khẩu học giúp cơng
ty nhìn thấy tốc độ xây dựng theo nhịp đội tăng dân hay những tụ điểm tại những
thành phố, việc mở rộng thành phố, vần đề quy hoạch đất. Những thông tin này tạo
điều kiện cho công ty khai thác về khách hàng tại vùng đó, cũng như những nhà
đầu tư vào những cơng trình di dân như đường xá , cầu cống, nhà di dân ra các
vùng được thành phố hoặc tỉnh quy hoạch.
Thông tin về kinh tế: Cơng ty nhìn thấy tốc độ tăng trưởng của vùng, trong điều
kiện đó vùng có thể tích luỹ về kinh tế , xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá khách
sạn, trung tâm giả trí tạo điều kiện cho phát triển trong vùng…
Những thơng tin về đơí tác của công ty: Nhu cầu về đối tác quan trọng bởi công ty
xây dựng công nghiệp là công ty xây dựng do đó ln phải tham gia trong q
trình đấu thầu dó đó kết quả của đấu thầu đạt được kết quả thì phần đối tác quan
trọng. Bởi đối tác sẽ cung cấp thiết bị, máy móc, nguyên liệu trong quá trình xây
dựng.Đối tác trở thành nhà cung ứng các nguyên liệu như xim măng, thiếp, thiết bị

điện điện tử…….
Còn rất nhiều những thơng tin có mặt giá trị như nghiên cứu khách hàng, giúp cho
công ty đạt được thành công , tạo chỗ đứng trong ngành xây dựng.
2.2 . Nghiên cứu khách hàng
Những thông tin cần thu thập được tạo thành một hệ thống thông tin trong công ty
xây dựng cơng nghiệp Hà Nội.Trong đó nghiên cứu khách hàng . Trong đó có hai
loại khách hàng đó là khách hàng đang là khách hàng và loại khách hàng đó là
khách hàng tiềm năng tại các vùng tại Hà Nội hay các tỉnh. Trong ngành xây dựng
việc có được những hợp đồng từ khách hàng đem lại mới tạo ra doanh thu cho
cơng ty.
Khách hàng mà cơng ty tìm hiểu đó là các doanh nghiệp trong và ngồi nước có
nhu cầu xây dựng để cơng ty tìm hiểu tiềm năng về tài chính của cơng ty, mức vốn
đầu tư vào cơng trình của khách hàng,tạo điều kiện cho cơng ty dự trù tính được
những quy mơ của gói thầu để chọn những đối tác tạo thế mạch cho việc bỏ thầu
thành cơng, chọn dược mức giá hợp lý có lợi cho cơng ty.
Những khách hàng mà cơng ty tìm kiếm thơng tin, cơng ty phải có nhân viên
nghiên cứu thị trường tại các vùng , báo cáo tốc độ xây dựng.Tìm kiếm những dự
án cao tầng ,khu công nghiệp, khu chế xuất ,tìm kiếm khách hàng tại những nơi
quanh Hà Nội như Hải Dương. Hải Phòng, Quảng Ninh,,..Việc nghiên cứu khách
hàng sẽ đem lại cho công ty một chỗ đứng lâu dài bới càng ngày càng nhiều đối
thủ cạnh tranh tham gia vào ngành,cũng nhu những dự án thu hẹp lại. Trong đó
cơng ty có thể điều phối được nhân lực, công nghệ để mở rộng quy môi sản xuất ,
cũng như hồn thành tiến độ trong q trình sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay thì thơng tin về khách hàng ngày càng khó khăn bởi
trong điều kiện địa lý, cũng như nhân lực của cơng ty cịn những hạn chế , việc bỏ
qua những khách hàng xa là điều không tránh khỏi ,những dự án ở các tỉnh như là


dân sinh, khu công nghiệp ở các thành phố tỉnh bị bỏ ngỏ mà công ty xây dựng
công nghiệp không khai thác hết.

Với tốc độ hoà nhập như hiện nay tại các tỉnh Hà Tây, Hải Phòng, Quảng Ninh
,Hải Dương , ….là những tỉnh đang phát triển cơ sở hạ tầng, đó là cơ hội để tìm
kiến khách hàng trong thời gian tới , tạo liên kết các đối tác tại các tỉnh, với cơng
nghệ hiện có thì cơng ty sẽ mở rộng được quy mô.


CHƯƠNG II
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
TỔ CHỨC THU THẬP THÔNG TIN- NGHIÊN CỨU KHÁCH HÀNG
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP-HN.

I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.Năng lực tài chính của cơng ty xây dựng Hà Nội.
1.1. Tình hình tài chính của Cơng ty xây dựng cơng nghiệp Hà Nội .
Tình hình phát triển và trưởng thành của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội từ
năm 1998 đến nay( nguồn báo cáo tăng trưởng và phát triển phòng dư báo)

Vốn chủ sơ hữu
( tỷ đồng)
Doanh thu (tỷ đồng)
Giá trị sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận(tỷ đồng)
Lao động
Lương lao động trung bình (nghìn triệu đồng)
Nộp ngân sách
( tỷ đồng)
Thu nhập ( nghìn đồng)

Năm

1998
8.54

Năm
1999
9.64

Năm
2000
10.4

Năm
2001
18.5

19.2
120
2.2
299
0.7
0.85

20.7
120
2
300
0.9
2.56

25

123
2.1
328
1.05
2.7

27
160
1.950
340
1.5
2

564

600

750

800


Vốn chủ sơ hữu ( tỷ đồng)
Doanh thu (tỷ đồng
Giá trị sản xuất kinh doanh (tỷ đồng)
Lợi nhuận(tỷ đồng)
Lao động
Lương lao động trung bình (nghìn triệu đồng)
Nộp ngân sách
( tỷ đồng)

Thu nhập ( nghìn đồng)

Năm
2002
20.3
30
190
1.950
340
1.5
2.046

Năm
2003
80
60
207
5
400
1.5
2.1

Năm
2004
?
?

810

2032


?

?

?

Bảng 1: Bảng báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Phân tích tài liệu báo báo kinh doanh
Nộp ngân sách ngày tăng ; bình quân 57%.
Lợi nhuận ngày càng tăng : Bình quân tăng 119%.
Thu nhập của người lao đơng tăng bình qn 10%.
tích luỹ vốn tăng gần gấp 4 lần so với vốn giao thầu ( tính hết năm 1999).
Tốc độ tăng của năm 2002 so với năm 2001:
Công tác kinh doanh; Giá trị sản xuất kinh doanh ;l thực hiện được 53 tỷ /50 tỷ =
106%. So với năm 2001 có mức tăng trưởng là 126%.
Giá đấu thầu: Đạt 46.9 tỷ so với năm 2001 là 30 ty tăng 56%.
Nộp ngân sách nhà nước :2.046/2=102%.
Lợi nhuận đạt 1.950/1950= 100%.
Tốc độ tăng của năm 2003 so với năm 2002(nguồn báo cáo năm 2003 trong đầu
năm 2004).
Giá trị sản xuất kinh doanh: tăng tương đôi là 150 tỷ/53 tỷ=283% tăng tuyệt đối
là 150-53=97 tỷ.
Nộp ngân sách nhà nước : tăng tương đối là 2.1/2.046=102.6%, tăng tuyệt đối là 54
triệu.Công ty đã làm lợi cho nhà nước ,đóng vào ngân sách nhà nước hàng năm rất
lớn.
Thu nhập người lao động: Tăng tương đối là 103.2% , tăng tương đối 50.000
đ/người/tháng.Giải quyết được vấn đề trả lương cho cơng nhân viên,khuyến khích
nhân viên làm việc tốt, có những sáng kiến làm lợi cho công ty.
Vốn chủ sở hữu tăng: Tăng tương đối : 80/20.3=394%. Tăng tuyệt đối; 8020.3=59.7 tỷ. Điều này chứng tỏ vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh trong những năm

qua nhờ thi công nhiều công trình lớn.
Thu nhập : Tăng tương đối là: 250% tăng tuyệt đối là 2032-810=1222 triệu đồng.
Tình hình chung cho thấy mức độ tăng các chỉ số ngày càng tăng bởi cơng ty đang
thi cơng nhiều những cơng trình lớn có giá trị.Do đó đã tạo ra doanh thu và thu


nhập cao trong những năm gần đây,đó là kết quả khả quan của công ty trong thời
điểm hiện nay .
Những cơng trình trong năm 2002:
Đang trình duyệt báo có NCKT cho dự án nhà cao tầng và dịch vụ so 5 Nguyễn Trí
Thanh và Đơng Nam Đường Trần Duy Hưng.Dự án khởi công ngày 1/2003.
Thực hiện đầu tư thiết bị thi công năm 2002 là 2.4\2.4=100%.
Trong năm 2003:
Thực hiện và ký nhiều dự án cao tầng và dịch vụ só 5 nguyễn chí thanh và dự án
Đơng nam Trần Duy Hưng.
Đầu tư thi công đổi mới công nghệ 5 tỷ đồng.
Đăng ký chỉ tiêu cho năm 2004:
Giá trị SXKD: 207 tỷ đồng:
Nộp ngân sách 3.4 ty đồng.
Lợi nhuận:10.000 triệu đồng.
Thu nhập lao đông : 1.5 Tr/người/tháng.
Thực hiện dự án Simco,nhà N6C,dự án khu quần ngựa…..
Đạt chỉ tiêu về chất lượng SP ISO 9001 và 2000 Công ty xây dựng công nghiệp Hà
Nội ngày càng phát triển ổn định và bền vững.
1.3.Những cơng trình hiện đang thi cơng
Hiện nay Cơng ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đang thực hiên thi cơng các cơng
trình mà mình chúng thầu trong thời gian hiện nay trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh
khác:
Công trình xe máy điện phương đơng.
Cơng trình nước Khương trung,cơng ty xe buyt Lạc Trung.

Cơng trình nhà ở di dân 1 Vĩnh Phúc.
Cơng trình nhà 34 Lý Thái Tổ.
Cơng trình N6C
Cơng trình trường tiểu học Đồng Tâm
Cơng trình hội người mù.
Cơng trình thương mại Đơng Anh.
Cơng trình số 5 Nguyễn Chí Thanh.
Cơng trình Phát thanh Gia Bình.
Cơng trình bếp ăn Bộ Công An.
1.4. Cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới
1.4.1. Cơ hội
Hiện nay nước ta đang phát triển cơ sở vật chất hạ tầng rất lớn do đó cơng ty hoạt
động trong ngành xây dựng là một lợi thế rất lớn để công ty phát triển trong thời
gian tới.
Công ty đã và đang tạo ra chỗ đứng trong ngành của mình đó là lợi thế về phía
cơng ty .Cơng ty xây dựng cơng trình chất lượng cao đảm bảo thời gian hồn thành
cơng trình đúng thời hạn.Thực tế cho thấy công ty đã nhận được những dự án quan
trọng do vốn của nhà nước cũng như nước ngồi đó là bằng chứng chứng minh
cơng ty đang làm ăn có hiệu quả.


Công ty liên doanh liên với một số công ty nước ngồi tận dụng lợi thế cơng nghệ
nước ngồi trong việc chuyển giao cơng nghệ cho mình hồn hiện kỹ thuật xây
dựng.
Cơng ty có tiềm năng phát triển ra nước ngoài với những thị trường như Lào
,Campụchia….là những nước đang phát triển như nước ta.
1.4.2. Thách thức
Đứng trước những có hội đó là những thách thức rất lớn.
Mơi trường cạnh tranh trong ngành : Đó là các cơng ty về xây dựng như sông đà
hay những công ty liên doanh Hanoximex…. Với những thiết bị hiện đại là trở

ngại lớn cho cơng ty.
Nguồn tài chính: Vốn chủ sở hữu, vốn lưu động, vốn cố định cũng như tín dụng
của cơng ty còn hạn chế điều này ảnh hưởng lớn đến đấu thầu những cơng trình
hàng trăm tỷ đồng.
Cơ chế quản lý của cơng ty cịn kém, trình độ đội ngũ cán bộ cịn hạn chế do đó
với quy mơ xây dựng như hiện nay thì khơng thể đáp ứng được chưa hình thành
các phịng ban dự báo về xây dựng
1.5. Cơ sở vật chất của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
1.5.1. Cơ sở trong các phịng ban cơng ty.
Máy tính đã và đang được ứng dụng tại cơng ty. Mỗi phòn ban đã được cung
cấp những trang thiết bị làm việc.Với những máy tính tốc độ cao cùng với máy in
hiện đại đáp ứng nhu cầu trang thiết bị cho bộ phận cán bộ trong cơ quan. Cùng
với trang bị các thiết bị văn phòng như bàn, ghế cũng như môi trường làm việc
thuận tiện đã làm cho năng xuất lao động tăng thêm.
Ví dụ: Tại các phịng ban ,cũng như trong xí nghiệp : có 3 máy tính tốc độ cao
dùng cho kế tốn máy, kỹ sư thiết kế…
1.5.2. Cơ sở vật chất tại công trường.
Công nghệ được sử dụng tại các công trường rất nhiều những quy trình cơng nghệ
mới như quy trình lăn bản liên hợp măc tít
Máy trộn bê tơng và máy trộn vữa.
20 Máy
Máy đầm cóc,Máy vận thăng.
33 Máy
Máy cẩu thiếu nhi,Máy cưa.
5 Cái
Máy cẩu ADK-125.Ren ống nước.
4 Cái
Mỗi máy có một quy trình vận hành máy, những quy tắc sử dụng riêng hay có chế
độ bảo trì , bảo dưỡng cho từng loại máy. Tác dụng của máy như đóng ép cọc bê
tơng, đào đất,lót móng,lắp ghép ống nước.

2. Quy trình đấu thầu.
Đấu thầu là công việc công ty phải làm trước khi xây dựng cơng trình .Đây chính
là thác thức đầu tiên của q trình xây dựng.
Mơ hình quy trình đấu thầu : (Tài liệu về quy trình đấu thầu cơng ty)
Giải thích :
Quy trình đấu thầu gồm các bước sau:


Bước 1: Phịng kế hoạch xác định nguồn thơng tin và dự báo thông tin tiến đến
xem xét khả năng và cần đối tác liên doanh nếu cần, và quản lý hồ sơ năng lực khi
cần liên doanh.
Bước 2: Khi chủ đầù tư gửi thư mời thầu đến phòng kế hoạch mua hồ sơ và lập
kết hoạch chẩn bị hồ sơ dự thầu.
Bước 3: Phòng kế hoạch sau khi lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu thì thơng báo
xuống các phòng khác chuẩn bị mọi hồ sơ cho gói thầu – phịng tài vụ chuẩn bị
vốn – phịng kỹ thuật chuản bị thiết bị vật tư, công nghệ- phòng tổ chức quản lý
bộ phận nhân viên tham gia vào đấu thầu-và cuối cùng đến các xí nghiệp trược
thuộc chuẩn bị nguồn lực để dự thầu.
Cuối cùng tất cả phịng tài vụ,kỹ thuật, tổ chức, xí nghiệp trình để giám đốc duyệt
giai đoạn cuối.
Bước 4: Phòng nguyên cứu khả năng thực hiện tìm ra tính khả thi của dự án khi
phân tích thơng tin,cùng với ban giám đốc ra quyết định có tham gia nộp hồ sơ dự
thầu và tham gia vào qúa trình mở thầu.
Bước 5: Khi có quyết định
Trường hợp1: Trượt thầu thì các phịng ban phải phân tích nguyên nhân.
Trường hợp 2: Trúng thầu thực hiện triển khai xây dựng cơng trình:


Dự báo thông tin
Xem xét khả năng


Liên
doanh(nếu
cần)

Nộp hồ sơ năng lực
Chủ đầu tư

Thư mời thầu
Mua hồ sơ
Lập kế hoạch
chuẩn bị hs sự
thầu

P.k hoạch

Tài vụ

Kỹ thuật
Ban giám đốc duyệt

Xí nghiệp đội

Tổ chức

Xí nghiệp
P. KNTH

Nộp hồ sơ dự thầu
Tham gia mở thầu


Trượt thầu
P.Tích Ng.Nhân

Kết
quả

Trúng thầu
Triển khai thực hiện

Hình 4: Sơ đồ đấu thầu
3. Giới thiệu q trình thực hiện gói thầu SIMCO( Cơng trình:Trụ sở giao
dịch và cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty thép và vật tư công nghiệp
địa chỉ xã mỹ đình- huyện Từ Liêm- Hà Nội)
3.1. Giới thiệu:


Chủ đầu tư là nhà thầu SIMCO:
Giá trị gói thầu: 200 tỷ đồng.
Các nhà thầu tham gia đấu thầu là :
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nôi.
Công ty xây dựng sông đà.
Công ty Hanoximex..
Kết thúc đấu thầu công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội trúng thầu dự án.
3.2. Bảng tổng hợp kinh phí: trong phần phụ lục
Hạng mục : Phần lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,điện và trụ sở văn phịng điều
hành .
Phần thốt nước: (Nguồn từ bảng tổng hợp chi phí phần thốt ở phịng kế tốn.)
Giải thích:
Phần nước gồm nội dung cơng việc như sau( Tài liệu ở phần phụ lục)

- Hệ thống cấp nước: gồm các linh kiện các loại; ống tráng kẽm,cút thép tráng
kẽm,tê thép tráng kẽm, côn thép tráng kẽm,van một chiều, van trặn ,rắc co thép
tráng kẽm,răng kép thép tráng kẽm, máy bơm ý 22kw,Đồng hồ đo áp lực,măng
sông các loại, vật liệu phụ băng tan,sơn…:
Vật liệu: 68.665.054 VND,nhân công 10.384.864 VND, máy:1.763.664 VND
- Phần thoát gồm : ống PVC các loại, măng sông các loại,cút PVC,cút xiên PVC
các loại,tê xiên,vuông,thông tắc các loại, cơn PVC các loại,bình nóng lạnh 501-2.5
kW, lavabo+gương,xí bệ+hộp dựng giấy,tiểu treo,vịi sen,bể IONX…
-Phần thốt: vật liệu: 86.011.733 VND, nhân công 9.372.435 VND,máy 88.084
VND.
- Tổng cộng hai phần:
Vật liệu: 154.676.787,nhân cơng 19.757.299, máy 88.084.
Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thốt với tổng các chi phí chung là
25.289.061VND.Thu nhập chịu thuế tính trước 12.405.198 VND, thuế giá trị gia
tăng đầu ra : 11.897.712VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 249.851.959 VND.
Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thốt với tổng các chi phí chung là 56.029.820
VND.Thu nhập chịu thuế tính trước 35.189.410 VND, thuế giá trị gia tăng đầu ra ;
33.749.844 VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 708.746.714 VND.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THU THẬP THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU
KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.
1. Các hoạt động thu thập thông tin của công ty.


×