Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong Công ty Giầy Ngọc Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.19 KB, 75 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
Lời nói đầu
.........................................................................................................................
2
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
.........................................................................................................................
3
I- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
.............................................................................................................................
3
1- Doanh nghiệp phát triển nền kinh tế thị trường
.............................................................................................................................
3
2- Môi trường kinh tế và những tác động của nó đến doanh nghiệp
.............................................................................................................................
4
II- Vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
.............................................................................................................................
6
1- Khái quát chung về vốn kinh doanh
.............................................................................................................................
6
2- Tài sản lưu động và vốn lưu động
.............................................................................................................................
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
III- Nội dung vốn lưu động trong doanh nghiệp
.............................................................................................................................
9


1- Thành phần vốn lưu động
.............................................................................................................................
9
2- Phân loại vốn lưu động
.............................................................................................................................
9
3- Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động
.............................................................................................................................
13
IV- Xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp
.............................................................................................................................
14
1- Sự cần thiết phải xác định VLĐ
.............................................................................................................................
14
2- Nguyên tắc xác định nhu cầu VLĐ
.............................................................................................................................
16
3- Các phương pháp xác định VLĐ
.............................................................................................................................
17
V- Tổ chức đảm bảo VLĐ trong sản xuất kinh doanh
.............................................................................................................................
27
1- Nguồn VLĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
.............................................................................................................................
27
2- Tổ chức đảm bảo VLĐ thường xuyên cần thiết trong doanh nghiệp

.............................................................................................................................
28
VI- Đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
30
1- Bảo toàn VLĐ
.............................................................................................................................
30
2- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
32
3- Kiểm tra tình hình sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
37
Chương II: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty
giầy Ngọc Hà
.........................................................................................................................
40
I- Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Giầy
Ngọc Hà
.............................................................................................................................
40
1- Đặc điểm chung của Công ty Giầy Ngọc Hà
.............................................................................................................................
40
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh
.............................................................................................................................
41

3- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
.............................................................................................................................
44
II- Thực trạng công tác quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty Giầy Ngọc

.............................................................................................................................
49
1- Tình hình tổ chức vốn lưu động của Công ty
.............................................................................................................................
49
2- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Công ty
.............................................................................................................................
57
3- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty
.............................................................................................................................
62
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ ở Công ty Giầy Ngọc Hà
.........................................................................................................................
64
1- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
.............................................................................................................................
64
2- Một số kiến nghị của người viết
.............................................................................................................................
65
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Kết luận
.........................................................................................................................
70

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) là mục tiêu phấn
đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền
với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đưa ra đươc những
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đòi hỏi
các doanh nghiệp cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của
Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và
sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới,
nguồn vốn do ngân sách cấp giảm xuống ở mức tối thiểu, mở rộng quyền tự
chủ và giao vốn cho các doanh nghiệp được tự ý quản lý và sử dụng. Điều
này tạo nên một tình huống đầy phức tạp trong tình hình quản lý và sử
dụng vốn lưu động ở Công ty Giầy Ngọc Hà chính là một bài học thực tế
quý giá trong kỳ thực tập cuối khoá của em. Do đó em đã chọn cho mình
chuyên đề thực tập: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn lưu động trong Công ty Giầy Ngọc Hà"
Chuyên đề gồm 3 phần lớn sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ở
Công ty Giầy Ngọc Hà
Chương III: Một số ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Giầy Ngọc Hà.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I- DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1- Doanh nghiệp phát triển nền kinh tế thị trường
Theo điều 3 luật doanh nghiệp năm 1999. Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục địch thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh
Như vậy, một chủ thể muốn trở thành doanh nghiệp phải hội tụ các
đặc trưng sau.
- Có đày đủ các đặc điểm của chủ thể kinh doanh (có vốn kinh doanh
có hành vi kinh doanh, được đăng ký kinh doanh theo quy đinh pháp luật
và chịu sự quản lý của Nhà nước.
- Phải là tổ chức, nghĩa là một trực thể pháp lý được kết hợp bởi các
yếu tố trên nhiều phương diện (có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định,
con dấu riêng)
- Doanh nghiệp không phải là tổ chức chính trị hay xã hội mà là một
tổ chức kinh tế nghĩa là tổ chức đó phải lấy hoạt động sản xuất kinh doanh
làm chủ yếu và hoạt động này phải có tính liên tục
Chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nước ta đã thực hiện chính sách
đa dạng hoá các thành phần kinh tế tương ứng với mỗi thành phần kinh tế
có một loại hình kinh doanh nhất đinh. Các doanh nghiệp nghiệp đều phải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
tiến hành hoạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi đảm bảo có lãi các doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật.
2. Môi trường kinh doanh và những tác động của nó đến doanh
nghiệp
Môi trường kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong đó, có nhiều nhân tố tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp các doanh nghiệp hầu như không quan
tâm đến môi trường kinh doanh, mà chi tiết thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh
của Nhà nước.
Được bao cấp toàn bộ từ vốn, đầu vào và đầu ra. Họ chỉ quan tâm

đến việc hoàn thành kế hoạch đề ra của Nhà nước mà không quan tâm đến
hiệu quả thu được. Thiếu vốn Nhà nước cấp thêm, mất vốn (Tổ) được
nhiều bù lỗ, không lo thị trường tiêu thụ... Do vậy, các doanh nghiệp không
lo mắc phải những khó khăn trong việc khai thác và tạo lập vốn kinh
doanh, việc sử dụng vốn không có hiệu quả là kết quả tất yếu của cơ chế
bao cấp.
Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước có sự thay
đổi cơ bản. Sự thay đổi này được thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Đặc điểm 1: Các doanh nghiệp đều phải là người tổ chức kinh tế tự
chủ về mặt tài chính, tiến hành hạch toán kinh doanh
- Đặc điểm 2: Lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ, làm mục
tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp
- Đặc điểm 3: Phân phối lợi ích kinh tế không chỉ theo lao động mà
còn theo giá trị (vốn)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Đặc điểm 4: Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
như: quy luật giám quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,...
- Đặc điểm 5: Kinh tế thị trường vừa tạo thời cơ vừa chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp
- Đặc điểm 6: Trong cơ chế bất cấp, các doanh nghiệp quốc doanh
được Nhà nước bao cấp toàn bộ. Nhận thấy rõ được tác hại của cơ chế tập
trung bao cấp, Đảng và Nhà nước đã xác định: chuyển nền kinh tế nước ta
từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đã làm thay đổi hẳn sự quản lý
của Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Nhà nước chỉ cấp
vốn cố định và 30% vốn lưu động đối với tự chủ trong sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp cùng với trách nhiệm và nghĩa vụ tương ứng.
Việc tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường có nhiều thuận lợi hơn. Khi thiếu vốn họ chủ động huy động vốn
của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước khi thừa vốn họ chủ động đầu
tư ra bên ngoài theo quy định của pháp luật đảm bảo cho khu sử dụng vốn
có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, kinh tế thị trường luôn có tính 2 mặt của nó.
Một mặt nó vừa tạo thời cơ cho các doanh nghiệp nhưng mặt khác nó cũng
đưa lại không ít những khó khăn. Cạnh tranh là quy luật vốn có cả kinh tế
thị trường. Để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi mỗi doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí hạ giá thành sản phẩm. Để đảm bảo được điểu đó thì việc tiên quyết
là các doanh nghiệp phải có vốn. Việc tạo lập và sử dụng vốn lao động có
hiệu quả hai không. Nó cũng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề này hiện tại đang gặp nhiều khó khăn. Để
khắc phục những khó khăn mà thực tế đang đặt ra trong việc tạo lập và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động của các doanh nghiệp, ta cần phải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
đi sâu tìm hiểu, phân tích loại vốn này để từ đó đưa ra những giải pháp hữu
hiệu thúc đẩy việc chi phí và sử dụng vốn lao động có hiệu quả hơn khắc
phục phần nào tình trạng thiếu vốn gay gắt của các doanh nghiệp.
II- VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH
1- Khái quát chung về vốn kinh doanh
Mỗi tổ chức hay cá nhân bước vào kinh doanh điều kiện đầu tiên đối
với họ là vốn. Vậy vốn là gì? Theo quan niệm của kinh tế thị trường. Vốn
là tư bản, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, đó là tư bản. Tư bản hay
đều gọi là vốn đầu tư và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, gọi
là vón sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh luôn là sự kết
hợp của 3 yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Chẳng hạn như: nhà xưởng, máy móc thiết bị nguyên vật liệu, công
cụ lao động nhỏ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói, LVĐ đầu tư vào
TSCĐ và VCĐ đầu tư vào TSCĐ.

2- TSLĐ và VLĐ của doanh nghiệp
2.1. TSCĐ
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoai tư liệu
lao động còn phải có TSLĐ. Để hình thành TSLĐ, doanh nghiệp phải bỏ ra
số vốn đầu tư ban đầu. Vì vậy có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn
thị trường ứng trước để đầu tư mua sắm TSLĐ sản xuất và tài sản lưu
thông trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành các bộ
phận:
- Một bộ phận là các vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục (nguyên nhiên liệu).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến sản
phẩm
- Một bộ phận nằm trong quá trình lưu thông: chọn lọc, đóng gói
xuất giao sản phẩm và thanh toán với khách hàng.
2.2. Vốn lưu động
2.2.1. Khái niệm
Những tư liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được
gọi là các TSLĐ, còn hình thái giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Các hình thái biểu hiện của TSLĐ liên quan đến toàn bộ các giai đoạn của
quy trình sản xuất kinh doanh, từ hâu mua sắm vật tư, sử dụng vật tư đến
khâu tiêu thụ sản phẩm. Do đó để đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục thường xuyên, một bộ phận TSLĐ phải được tài trợ =
VLĐ của doanh nghiệp.
2.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động:
TSLĐ luôn được biểu hiện trong mọi khâu của quy trình sản xuất
kinh doanh, nó gắn bó và ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình sản xuất kinh
doanh. VLĐ là biểu hiện giá trị TSLĐ nên cũng có vai trò quan trọng trong
từng khâu của quy trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động mang những

đặc điểm sau.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các
giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông.
- Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên, lập lại theo
chu lỳ và được gọi là quy trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ luôn thay đổi hình
thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn
vật tư hàng hoá dự trữ và vón sản xuất, rồi cuối dùng lại chuyển về vốn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
hình thái tiền tệ ban đầu điều đó thể hiện rằng VLĐ tồn tại dưới mọi hình
thức
- Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất về ban đầu phải lớn hơn số tiền bỏ ra.
Đó chính là vòng tuần hoàn của vốn. Trong quá trình chuyển đổi hình thái
đó các giai đoạn của vòng tuần hoàn luôn đan xen với nhau không tách biệt
hẳn ra. Có nghĩa là trong quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển
của VLĐ cao hơn so với VCĐ. nếu ở một giai đoạn nào đó quy trình
chuyển hoá bị dừng lại hoặc chậm đi sẽ làm tốc độ của VLĐ chậm lại và
vòng quay của vốn lưu động sẽ dài ra. Mặt khác VLĐ hoàn thành một vòng
tuần hoàn ngay sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thu hồi vốn lưu
động sau mỗi chu kỳ sản xuất: Vì có thu được VLĐ thì mới có thể tiến
hành mua sắm vật tư, thu hồi cho kỳ sản xuất tiếp theo. Tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động cao tức là vốn đọng ở dạng sản xuất ít thiêu thụ sản phẩm
và thu tiền bán hàng làm doanh thu của doanh nghiệp lớn hơn, số tiền thu
được lợi nhuận nhiều hơn. Chính vì lẽ đó, sự vận động của VLĐ gắn liền
với lợi ích của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn VLĐ gắn liền với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được
trong quá trình tái sản xuất. VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc có
thể phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất và tồn tại dưới

nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì
doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau
đó và việc đầu tư phải hợp lý đồng bộ. Nếu như doanh nghiệp nào đó
không đủ vốn đầu tư thì qua trình sản xuất sẽ bị trở ngại hoặc gián đoạn.
2.2.3. Vai trò của VLĐ.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là một bộ phận
không thể thiếu được trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những yếu tố cực kỳ quan
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Như
vậy, nói đến VLĐ là nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói đến việc
làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng nó. Điều của tất cả các doanh nghiệp
đều quan tâm. VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được trong sản xuất lao
động của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra một cách liên tục từ khâu mua sắm vật tư đến khâu sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, nó chính là vốn luân chuyển giúp doanh nghiệp áp
dụng máy móc thiết bị và lao động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Giá trị của nó chuyển hoá hoàn toàn vào giá thành sản phẩm sau
một chu kỳ sản xuất. Do vậy chi phí về VLĐ là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm về cơ bản doanh nghiệp đầu tư tiền vốn ban đầu để mua sắm vật tư
sau đó tiến hàng sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hoá dịch vụ rồi tiêu thụ
chúng nhằm thu lại tiền vốn và thu thêm giá trị thặng dư phục vụ cho tái
sản xuất.
Vòng tuần hoàn và chu chuyển VLĐ diễn ra trong toàn bộ các giai
đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy sự vận động và biến đổi
của VLĐ giúp cho doanh nghiệp gần như quản lý được toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như vậy VLĐ có vai trò rất quan
trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên
cứu VLĐ là một yêu cầu tất yếu, cấp bách đối với doanh nghiệp hiện nay

đó là một quy trình vô cùng phức tạp đòi hỏi trình độ, năng lực cũng như
sự hiểu biết về thị trường của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất
cũng như để phục vụ cho chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III- NỘI DUNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1- Thành phần vốn lưu động
- Vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Các khoản hàng tồn kho
- Các TSLĐ khác các khoản tạm ứng, chi phí phải trả trước, chi phí
chờ kết chuyển
2- Phân loại vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và chi phí và quản lý VLĐ
là vấn đề quan trọng trong việc sử dụng VLĐ. Nếu sử dụng có hiệu quả thì
có thể sản xuất ra được nhiều sản phẩm hơn. VLĐ có mặt trong toàn bộ
quy trình sản xuất kinh doanh, quy trình vận động và chuyển hoá của VLĐ
vô cùng phức tạp. Tài sản lưu động có thể luôn được chuyển từ hình thái
này sang hình thái khác. Để quản lý VLĐ tốt cần phải thực hiện phân loại
VLĐ. Dựa vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất ta phân chia VLĐ
thành 3 loại trong mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều
khoản vốn cụ thể như sau:
2.1. Dựa theo vai trò VLĐ trong quá trình tái sản xuất
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại
2.1.1. VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất
- Vốn VLĐ chính
- Vốn NVL phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế

- Vốn vật liệu đóng gói
- Vốn công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
2.1.2. Vốn lưu động trong khâu sản xuất
- Giá trị thành phầm dở dang, bán thành phẩm
- Chi phí chờ kết chuyển
2.1.3. VLĐ trong lưu thông
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn...
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng...
Trong các khoản vốn lưu động nói trên, các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...
Trog các khoản vốn lưu động nói trên, các khoản vốn dự trù, vốn sản
xuất và vốn thành phẩm là những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, những khoản vốn
này luân chuyển theo những quy luật nhất địn, có thể căn cứ vào nhiệm vụ
sản xuất định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cung tiêu của doanh nghiệp
để tính ra số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn
lưu động định mức. Việc xác định số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu
gọi là mức vốn lưu động. Việc phân loại vốn VLĐ theo phương pháp này
giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của VLĐ trong từng khâu
của quy trình của quy trình chu chuyển VLĐ. Từ đó có biện phá tổ chức
quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng được tốc độ
chu chuyển VLĐ.
2.2. Dựa theo hình thái biểu hiện
2.2.1. Vốn vật tư hàng hoá:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền

Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cu thể như:
Vốn nguyên liệu, vấn vật liệu, vốn sản phẩm dở dang chế tạo, vốn thành
phẩm hàng hoá, vốn chi phí trả trước xem xét chi tiết hơn có thể thấy vốn
hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm các khoản vốn sau:
- Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dự
trữ sản xuất mà khi thamgia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản
phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản
xuất - các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà
nó kết hợp với NVL chính làm thay đổi mầu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quy trình sản xuất sản phẩm
thực hiện được bình thường, thuận lợi.
- Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong
hoạt động sản xuất - kinh doanh
- Vốn về phụ tìng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế,
sửa chữa các TSCĐ, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vốn về công cụ dụng cụ: Là giá trị của công cụ dụng cụ đủ tiêu
chuẩn là TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các
chi phí sản xuất - kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong
quy trình sản xuất.
- Vốn thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất song,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đang được nhập kho. Đối với dịch vụ thương mại
thì bộ phận vốn dự trữ chủ yếu là vốn hàng hoá, thể hiện giá trị các loại
hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào dự trữ trong kho đẻ chuẩn bị cho việc
bán hàn ra.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Vốn về chi phí trả trước: Là các loại chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh nên chưa thể
tính hết vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên

cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng sắp đăt các công trình
tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp trong xây dựng cơ bản.
2.2.2. Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khá, hoặc để trả nợ. Vì vậy trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một khối lượng tiền
nhất định.
* Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng
thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quy trình
bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước. Ngoài ra, trong một số
trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho
người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng. Việc phân loại theo cách
này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
2.3. Dựa theo nguồn hình thành
Được chia làm 2 loại
2.3.1. Ngồn vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền dử dụng, quyền
chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: số
VLĐ được ngân sách Nhà nước (đối với doanh nghiệp Nhà nước) số vốn
do cổ đông bỏ ra liên doanh liên kết qua cổ phiếu.
2.3.2. Nợ phải trả:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Nguồn vốn đi vay: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng chưa thanh
toán. các phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình

thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quy định trong huy động và quản lý sử dụng VLĐ hợp lý hơn.
3- Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
3.1. Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong
tổng số VLĐ tại một thời điểm nhất định
Việc nghiên cứu kết cấu vốn VLĐ sẽ giúp ta thấy được tình hình
ơhânbổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để xác định trọng điểm quản lý VLĐ và tìm mọi biện pháp tối ưu
để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng điều kiện cụ thể
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp thưo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
về số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Mặt khác thông qua việc
thay đổi kết cấu VLĐ của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau
có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng
trong công tác quản lý của từng doanh nghiệp
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: đồ dài của
chu kỳ sản xuất: trình độ tổ chức quy trình sản xuất...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
- Các nhân tố về mặt cung tiêu, khoản cách giữa doanh nghiệp nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ chủng loại
vật tư cần cung cấp
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành
kỷ luật thanh toán...

IV- XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1- Sự cần thiết phải xác định nhu cầu VLĐ
Xác định đúng dắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục,
tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là nội dung quan trọng của hoạt động
tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang
thực hiện, hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về
VLĐ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải thì
điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực vì:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông của doanh nghiệp
được tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng và lãng phí vốn.
- Là cơ sở để tổ chức các nguồn hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp thời
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp thời nhu cầu
VLĐ của các doanh nghiệp
- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiêu quả VLĐ, đồng thời là căn cứ
để đánh giá kết qảu công tác quản lý VLĐ trong nội bộ doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác hết khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, để nâng cao hiệu qủa sử dụng VLĐ;
gây nên tình trạn ứ đọng vật tư hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát
sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thiếu thốn sẽ
không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản
xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký với
khách hàng
Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn của doanh nghiệp là một đại lượng

không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
- Sự biến động các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đang dùng
để sản xuất
- Chính sách chế độ về lao động và tiền lương đối với lao động trong
doanh nghiệp
- Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp
trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động giảm thấp tương
đối nhu cầu VLĐ không cần thiết doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù
hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho hiệu quả nhất.
2- Các nguyên tắc phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Khi xác đinh nhu cầu vốn lưu động cần phải quán triệu những
nguyên tắc sau:
- Đáp ứng nhu cầu sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Phải xuất phát từ sản xuất, bảo đảm nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh một cách hợp lý. Bởi vì trong một doanh nghiệp nhưng ở vào những
giai đoạn sản xuất kinh doanh khác nhau, ở vào những thời kỳ khác nhau
do điều kiện sản xuất kinh doanh thay đổi, nhu cầu vốn lưu động cũng
không giống nhau, vì vậy khi xác định vốn lưu động cần phải xuất phát từ
tình hình thực tế của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đủ
vốn.
- Đảm bảo cân đối các bộ phận kế hoạch trong sản xuất
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành nên nguồn tài chính của
doanh nghiệp. Yêu cầu quản lý là làm sao xác định được nhu cầu vốn lưu
động tối thiểu cần thiết của các kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật
tư, kỹ thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở đó
tổ chức huy động đủ nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế
hoạch nói trên và đề ra nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế

hoạch nói trên và đề ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm trước khi tổng hợp nhu
cầu vốn của các kế hoạch này.
- Đảm bảo tính tập trung dân chủ
Xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải được sự tham gia của các
đơn vị trực thuộc như các phòng, ban, phân xưởng bộ phận cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động có tác động trong một phạm vi rộng, suốt chu lỳ kinh
doanh của một doanh nghiệp có liên quan hầu hết đến các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ các hoạt động giao dịch, gắn liền
với việc dự trữ hàng hoá, vật tư, chuyển đổi từ hàng tự trữ thành các khoản
thu qua bán hàng, việc thu tiền và sử dụng tiềt mặt để trả các khoản nợ... vì
vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động có liên quan trực tiếp tới đông đảo
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, cho nên khi xác định nhu cầu
vốn lưu động phải thu thập ý kiến đóng góp của các bộ phận có liên quan.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Nếu không, nhu cầu vốn lưu động xác định sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém
chính xác.
- Tiết kiệm:
Phải thực hành tiết kiệm, cố gắng giảm bớt số lượng vốn lưu động
chiếm dùng để có thể đảm bảo nhu cầu cho sản xuất với số vốn thấp nhất.
Trong quá trình xác định nhu cầu vón lưu động cần phải phân tích
tình hình thực tế cung cấp phân phối và tiêu thụ phát hiện những vấn đề tồn
tại để xử lý kịp thời các khoản dự trữ vật liệu, kết hợp với các biện pháp
quản lý nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, củng cố và mở rộng
quan hệ hợp tác để rút ngắn thời gian cung cấp, hoàn thiện công tác kinh
doanh trên cơ sở cơ giới hoá, tự động hoá, áp dụng các phương tiện bốc
xếp hiện đại nhằm rút ngắn thời gian kiểm nhận và vận chuyển nguyên vật
liệu, vật liệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3- Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Một nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho doanh nghiệp là với khối lượng sản

phẩm sản xuất theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu thị trường, làm thế
nào nó có được một tỷ lệ đúng đắn giữa vốn lưu động với kết quả sản xuất.
Điều đó có nghĩa là làm thế nào để tăng cường hiệu quả của vốn lưu
động bỏ ra. Muốn như vậy doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn lưu
động một cách đúng đắn hợp lý.
Khi xác định nhu cầu vốn lưu động phải sử dụng các chi tiêu có căn
cứ khoa học, tiên tiến, lựa chọn và áp dụng phương pháp tính cho thích hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn phù hợp với
nhu cầu thực tế.
Có 2 phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động là phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
3.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến dự trù vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định
nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tập hợp lại toàn
bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp trực tiếp là xác định nhu cầu vốn lưu
động cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh, do đó tạo điều
kiện tốt cho doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn trong từng loại
trong từng khâu sử dụng. Tuy nhiên do vật tư sử dụng có nhiều loại quá
trình sản xuất kinh doanh thường qua nhiều khâu, vì thế việc tính toán nhu
cầu vốn lưu động theo phương pháp này tương đối phức tạp và mất nhiều
thời gian.
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu vón lưu động cho từng
khâu kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động ở khâu dự trữ sản xuất
Trong quá trình sản xuất hàng ngày phải tiêu dùng nhiều loại vật tư
khácnhau những loại vật tư đó không thể dùng bao nhiêu mua sắm đến đó
mà phải luôn có một số lượng dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được

liên tục. Vì vậy cần phải xác định nhu cầu các loại vốn trong khâu dự trữ
sản xuất... vốn lưu động trong khâu này có nhiều loại khác nhau trong đó
nguyên vật liệu chính là loại mà doanh nghiệp cần tiêu hao rất nhiều. Vì
vậy trong khâu này chủ yếu ta xác định nhu cầu vốn lưu động nguyên vật
liệu chính. Còn các khoản vốn khác thì tuỳ theo nhu cầu và tình hình thực
tế mà ta áp dụng một trong 2 phương pháp tính cho hợp lý.
Công thức: Vnl = Fn x N
Trong đó:
Vnl: Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
Fn: Phí tổn tiêu hao bình quân mỗi ngày về nguyên vật liệu chính
năm kế hoạch
N: Số ngày định mức dự trữ
Xác định các yếu tố trong công thức trên:
• Phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính năm kế hoạch (Fn):
Fn =
Tổng phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Số ngày trong năm kế hoạch
+ Tổng phí tổn tiêu hao được xác định theo các nhân tố:
Số lượng sản phẩm sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
mỗi đơn vị sản phẩm, ngoài ra cần xem xét trong năm kế hoạch có sử dụng
nguyên vật liệu chính vào việc sửa chữa lớn tài sản cố định hoặc chế thử
sản phẩm mới, đơn giá nguyên vật liệu năm kế hoạch (đối với cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
giá nguyên vật liệu là giá mua không có thuế GTGT đầu vào, đối với cơ sở
kinh doanh đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
trên giá gia tăng và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT: Giá nguyên vật liệu là giá thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT
đầu vào).
+ Số ngày trong năm kế hoạch được quy ước 1 năm 360 ngày

• Số ngày định mức dự trữ nguyên vật liệu (N): là số ngày kể từ lúc
doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu cho đến khi nguyên vật
liệu được đưa vào sản xuất
Số ngày này bao gồm: Số ngày hàng đi trên đường, số ngày kiểm
nhận và chuẩn bị, số ngày dự trữ vật liệu trong kho, số ngày bảo hiểm
+ Số ngày hàng đi trên đường (n1): là số ngày doanh nghiệp trả tiền
mua nguyên vật liệu cho đến lúc nguyên vật liệu chở đến doanh nghiệp. Ta
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Thị Thanh Huyền
tính số ngày này vì nếu các doanh nghiệp thanh toán theo thể thức nhờ thu
nhận trả, thư tín dụng và tài khoản đặc biệt để thanh toán tiền mua nguyên
vật liệu hoặc trả trước tiền. Còn thanh toán bằng séc, tiền mặt hoặc hàng
đến cùng lúc với việc trả tiền thì không tính loại ngày này.
+ Số ngày kiểm nhận và chuẩn bị (n2): Là số ngày cần thiết để làm
công việc kiểm nhận, bốc dỡ, nhập kho và chuẩn bị, chỉnh lý nguyên vật
liệu về mặt kỹ thuật trước khi đưa vào sản xuất.
+ Số ngày bảo hiểm (n4): Số ngày dự trữ tăng thêm để đề phòng
trường hợp do nguyên nhân nào đó mà nguyên nhân vật liệu không được
cung cấp đều đặn.
+ Số ngày dự trữ vật liệu trong kho (n3): Số ngày này được xác định:
N3 = nc x Hoạt động
Trong đó:
nc: Số ngày cung cấp cách nhau là số ngày cách nhau giữa 2 lần
nhập kho nguyên vật liệu. Đây là số ngày cơ bản nhất trong tổng số ngày
dự trữ nguyên vật liệu. Rút ngắn số ngày này có ý nghĩa rất qua trọng đối
với việc giảm đinh mức vốn dự trữ và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Hoạt động: Hệ số dự trữ xen kẽ:
Nếu lấy toàn bộ số ngày cung cấp cách khau để tính số ngày dự trữ
vật liệu trong kho thì đó chính là số lượng dự trữ tồn kho cao nhất, điều này
chỉ xẩy ra khi nào có chuyến nguyên vật liệu vừa mới nhập kho thì mới đạt
tới mức đó. Trong thực tế, tuỳ theo tình hình đưa nguyên vật liệu vào sản

xuất thì số lượng nguyên vật liệu dự trữ trong kho luôn biến động từ mức
cao nhất dần dần giảm đến mức thấp nhất. Mặt khác, số nguyên vật liệu
được doanh nghiệp sử dụng có nhiều loại khác nhau, thời gian và nhập kho
cùng xen kẽ nhau. Tình hình trên cho phép ta chỉ tính tỷ lệ nhất định để
điều chỉnh số ngày cung cấp cách nhau nhằm rút ngắn số ngày này mà vẫn

×