Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ LINH

QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 8140114

Người hướng dẫn: PGS.TS Phùng Đình Mẫn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất cứ một cơng
trình nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Linh


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn
thể q Thầy giáo, Cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và chia sẻ
kinh nghiệm cho chúng tôi trong suốt thời gian qua.


Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa khoa học xã hội và
nhân văn, Phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Quy Nhơn, Phòng
Giáo dục và Đào tạo Quy Nhơn cùng các trường Mầm non công lập trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Phùng Đình
Mẫn, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi
trong suốt thời gian xây dựng và hồn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong q trình học tập và làm
luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của q Thầy,
Cơ trong Hội đồng khoa học và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Quy Nhơn, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT đã được khẳng định trong các Văn kiện Đại hội Đảng trước đây, đặc
biệt theo tinh thần đại hội XII của Đảng:“Phát triển GD & ĐT nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình

giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học; phát triển GD & ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ;
phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”[13], đây khơng chỉ là quốc sách hàng
đầu, mà cịn là “chìa khóa” mở ra con đường thúc đẩy sự tiến bộ nền giáo
dục nước nhà trong giai đoạn mới.
Các nhà giáo dục thường nói “Cấp 1 là nền, lớp 1 là móng” của toàn
bộ hệ thống giáo dục, nhưng thực ra trong hệ thống giáo dục quốc dân,
GDMN mới chính là nền tảng đảm bảo cho độ bền vững lâu dài của tịa nhà
giáo dục. Chính vì thế, GDMN kéo dài tới gần 6 năm, bắt đầu từ lúc trẻ
mới 6 tháng tuổi cho tới khi chuẩn bị bước vào lớp 1. Khoảng thời gian
“tiền học đường” đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức,
ngơn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ
được tiếp thu qua chương trình chăm sóc GDMN sẽ là nền tảng cho việc
học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển GDMN, tăng
cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Với tầm quan trọng của GDMN như vậy, trong những năm gần đây,
Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách khẳng định giáo dục là


2
quốc sách hàng đầu, trong đó đặc biệt là GDMN. Năm 2018, BGD&ĐT tiếp
tục ban hành Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018
ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận ĐCQG đối
với trường mầm non. Theo quy định chung, trường MN ĐCQG phải đạt 5 tiêu
chuẩn: Tổ chức và quản lý nhà trường; CBQL, GV, NV; CSVC và TBDH;
Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Hoạt động và kết quả nuôi

dưỡng, CSGD. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành
GD&ĐT, là việc làm có ý nghĩa nhằm tạo điều kiện giáo dục toàn diện cho
các thế hệ học sinh, tạo điều kiện nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài cho
địa phương và cho đất nước.
Xác định chủ trương xây dựng trường ĐCQG không những là của những
người làm công tác giáo dục mà nó cịn là của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể; của cha mẹ học sinh và các lực lượng
xã hội....Thành phố Quy Nhơn, với sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền từ thành phố đến cơ sở, sự phối hợp của các ban ngành,
đoàn thể và sự cố gắng của các trường mầm non trên địa bàn thành phố, đến
nay tồn thành phố có 10/27 trường MN ĐCQG; trong đó 7 trường ĐCQG
mức độ 1 và 3 trường ĐCQG mức độ 2. Tuy nhiên, so với yêu cầu, số trường
MN ĐCQG trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định chưa cao (đạt
tỷ lệ 36%). Việc xây dựng trường MN ĐCQG trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định cịn gặp nhiều khó khăn, hạn chế đáng kể như: quỹ đất
cho các trường ở trung tâm thành phố hạn hẹp nên một số tiêu chuẩn về quy
mô trường lớp, CSVC và TTBĐDĐC chưa đạt yêu cầu so với quy định; tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng còn cao ở các trường mầm non thuộc các phường, xã và
bán đảo; trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn,
song việc tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng chưa thường xuyên nên việc
cập nhật phương pháp giảng dạy vẫn chưa kịp thời. Bên cạnh đó, cơng tác tổ


3
chức quản lý ở các trường mầm non chưa đáp ứng yêu cầu; công tác XHHGD
chưa được quan tâm đúng mức và vai trị tham mưu đối với chính quyền địa
phương về xây dựng trường chuẩn quốc gia chưa thường xuyên và hiệu quả
chưa cao.
Vì vậy, việc xây dựng trường MN ĐCQG trở thành vấn đề thực sự cần
thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của thành phố Quy Nhơn, tỉnh

Bình Định. Tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng thành phố Quy Nhơn lần
thứ XIII (nhiệm kỳ 2015 - 2020) đã đề ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020 trên
địa bàn thành phố có trên 60% MN ĐCQG, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng giáo dục, góp phần cùng tồn thành phố thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ các mục đích nêu trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “ Quản lý xây
dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định” .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý xây dựng
trường MN ĐCQG thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, luận văn đề xuất
các biện pháp quản lý xây dựng trường MN ĐCQG trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nhằm phát triển số lượng, tăng hiệu quả CSGD trẻ
mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của thành phố và
đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động xây dựng trường MN ĐCQG.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xây dựng trường MN ĐCQG trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.


4

4. Giả thuyết khoa học
Trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định cơng tác quản lý,
xây dựng trường MN ĐCQG đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên,
theo u cầu ngày càng cao thì vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập. Nếu đánh giá
đúng thực trạng và đề xuất được các biện pháp quản lý theo từng nội dung

tiêu chuẩn trường MN ĐCQG phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của
giáo dục thành phố Quy Nhơn thì việc xây dựng trường ĐCQG sẽ đạt hiệu
quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tạo khởi đầu cho sự phát
triển toàn diện của trẻ mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý xây dựng
trường MN ĐCQG.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý xây dựng trường MN
ĐCQG trên địa bàn thành phố Quy nhơn, tỉnh Bình Định.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường MN ĐCQG trên
địa bàn thành phố Quy nhơn, tỉnh Bình Định.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa cơ sở lý luận những vấn đề
có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận về quản lý
xây dựng trường MN ĐCQG
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhằm khảo sát thực
trạng quản lý xây dựng trường MN ĐCQG thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định, cụ thể gồm:
- Phương pháp điều tra: khảo sát thực trạng quản lý xây dựng trường
MN ĐCQG trên địa bàn thành phố Quy nhơn, tỉnh Bình Định.


5
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết kinh nghiệm các trường
mầm non đã đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn để nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn- quan sát: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý,
giáo viên đang công tác tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu

7.Phạm vi nghiên cứu
7.1. Địa bàn nghiên cứu:
Các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.
7.2. Khách thể nghiên cứu:
51 CBQL bao gồm: Lãnh đạo, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
153 Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên các trường mầm non
công lập trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
7.3. Thời gian nghiên cứu:Năm học 2019 - 2020.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường MN ĐCQG.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường MN ĐCQG
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng trường MN ĐCQG trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG
MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong đời sống xã hội, GD&ĐT là lĩnh vực có vai trị quan trọng đối với mọi
quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Với xu thế phát triển tri thức ngày nay, GD&ĐT
được xem là chính sách quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, từ

trước đến nay sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ ln có sự quan tâm sâu sắc của Đảng,
Nhà nước và toàn xã hội.
Trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước với quan điểm, giáo dục là quốc sách
hàng đầu, Đảng và Nhà nước có nhiều Nghị quyết về phát triển giáo dục mầm non:
“là phát triển bậc mầm non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng nơi, đảm
bảo hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn, chuẩn bị vào lớp 1”,
“ban hành chuẩn quốc gia về trường học”, “Đối với GDMN giúp trẻ phát triển thể
chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ; hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”.[9]
Sự quan tâm của Đảng, Chính phủ Việt Nam đối với giáo dục tiếp tục được
khẳng định qua các kỳ Đại hội Đảng lần thứ X, XI, XIII và Nghị quyết về đổi mới
căn bản tồn diện nền giáo dục nước nhà. Điều đó đã được được cụ thể hóa trong
chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020. Đối với GDMN thì mục tiêu cụ thể là:
“Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015;
đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ trong độ tuổi
mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại cơ sở GDMN; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong
các cơ sở GDMN giảm xuống dưới 10%”.[12]
Để hoàn thành mục tiêu này cần rất nhiều điều kiện, một trong các điều kiện
mang tính khái quát là xây dựng các trường MN ĐCQG. Bộ GD&ĐT ngày 26
tháng 12 năm 2001 của bộ trưởng BGD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận
trường MN ĐCQG giai đoạn từ năm 2002-2005. Đến năm 2014, BGD&ĐT đã ban


7
hành Thông tư số 02/2014/TT-BGD&ĐT ngày 08 tháng 2 năm 2014, Ban hành
Quy chế công nhận trường MN ĐCQG thay thế cho Quyết định số 36/2001/QĐBGDĐT ngày 16/7/2008; và tiếp tục ban hành Thông tư 19/TT-GDĐT ngày 22
tháng 8 năm 2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng dục và ĐCQG với
trường mầm non. Theo quy định chung, trường đạt chuẩn quốc gia phải đạt 5 tiêu
chuẩn, đó là: Tổ chức và quản lý nhà trường; CBQL, GV, NV; CSVC, TTBDH;
Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Hoạt động và kết quả của nuôi

dưỡng, CSGD trẻ. Từ 5 tiêu chuẩn trên các địa phương, các cấp quản lý giáo dục
trong phạm vi cả nước đã khẩn trương thực hiện và thu được kết quả nhất định ở
các trường mầm non trong những năm gần đây. Đã có các luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục nghiên cứu vấn đề xây dựng trường MN ĐCQG như sau:
- Thực trạng và giải pháp tăng cường cơ sở vật chất xây dựng trường MN
ĐCQG ở thành phố Hải Phòng của tác giả Phạm Thị Loan, năm 2005.
- Biện pháp xây dựng trường chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng của tác giả Phạm Hồ Quỳnh Trang, năm 2012
- Biện pháp quản lý xây dựng trường MN ĐCQG của PGD&ĐT huyện Cam
Lâm, tỉnh Khành Hòa” của tác giả Đỗ Hữu Huỳnh, trường Đại học Sư Phạm- Đại
học Huế, năm 2014.
- Biện pháp xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum của tác giả Lê Thị Bích Thảo, năm 2015.
Nhìn chung, nghiên cứu công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng của
nhà trường nói chung và trường mầm non nói riêng theo trường chuẩn quốc gia đã
được các cấp QLGD, các nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, các luận văn hiện
nay chỉ đề cập đến vấn đề cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng trường
MN ĐCQG nhưng chưa bàn sâu đến quản lý xây dựng trường MN ĐCQG, đặc biệt
ở địa bàn nghiên cứu, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Qua tìm hiểu, việc nghiên cứu về công tác quản lý xây dựng trường MN
ĐCQG tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định chưa có đề tài nào nghiên cứu về
vấn đề này. Vì vậy đề tài: “Quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia


8
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” có ý nghĩa câp thiết.

1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đề tài
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý

Trong quản lý, cả hai quá trình “quản” và “lý” đều quan trọng. Nếu ta
chỉ chú ý đến “quản”, nghĩa là chỉ lo đến sự sắp xếp giữ gìn thì tổ chức dễ bị
trì trệ, kém phát triển, tức là sẽ dẫn tới tụt hậu; cịn nếu chỉ chú ý đến q
trình “lý” tức là chỉ lo coi trọng sắp xếp, đổi mới thì tổ chức sẽ kém ổn định
và sự phát triển không bền vững. Vì vậy, nhà quản lý phải kết hợp nhuần
nhuyễn cả hai quá trình trên để đưa hệ thống vào thế cân bằng động, tức là
phát triển trong sự bền vững.
Khái niệm quản lý đã được nhiều tác giả đề cập với những cách tiếp
cận khác nhau như sau:
- Tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường” [32, tr.42].
- Tác giả Đặng Bá Lãm cho rằng: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội” [27, tr.12].
- Theo tác giả - Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [11, tr9]
- Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.[21, tr15]
- Quản lý theo từ điển Tiếng Việt thông dụng ( NXB giáo dục, 1989) là:
“ Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” .[31, tr.9]


9
- Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của cả
nhóm”.[25,tr.33]
- Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, “Quản lý là một q trình định

hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được mục tiêu
nhất định. Những mục tiêu này đặc trương cho trạng thái mới của hệ thống
mà người quản lý mong muốn” [17].
Hiểu khái quát quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận hành các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên của đơn vị và sử dụng các nguồn lực phù lực phù hợp
để đạt được mục được mục đích đề ra.
Từ đó, có thể rút ra: Quản lý chính là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục
trong xã hội. Q trình đó bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ
máy Nhà nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của
gia đình.
Quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp bao gồm: “quản lý hệ thống giáo dục”
là quản lý các hoạt động giáo dục đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính
(xã, huyện, tỉnh, quốc gia) và “quản lý nhà trường” là những tác động có mục
đích, có hệ thộng, có khoa học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý là giáo dục dạy – học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động
xã hội, thì quản lý giáo dục cùng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động


10
giáo dục có mục đích.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục, song thường người
ta đưa ra quan niệm quản lý giáo dục theo hai cấp độ: cấp vĩ mô và vi mô.
* Quản lý cấp vĩ mô:

Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về một nền giáo dục (hệ thống giáo
dục) và quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà trường.
Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là một hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm huy động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của
quốc gia.
Như vậy, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận hành
theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
* Ở cấp độ vi mô:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý vào hoạt động tổ chức giáo dục của nhà trường, điều
khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo chức năng, đúng
kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt mục đích, mục tiêu đã xác định
và hiệu quả cao nhất.
Tiếp cận theo góc độ điều khiển học, có thể hiểu quá trình quản lý giáo
dục là hoạt động tổ chức và điều khiển quá trình giáo dục nhằm thực hiện có
hiệu quả mục đích, mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quá trình quản lý giáo dục được hiểu như một q trình vận động của
các thành tố có mối liên hệ tương tác lẫn nhau trong hệ thống tổ chức của nhà
trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là: chủ thể quản lý, đối


11
tượng quản lý, nội dung, phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý. Các thành tố
đó ln vận hành trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau, đồng thời diễn ra
trong sự chi phối, tác động qua lại với môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
chung quanh.

Như vậy, thuật ngữ “quản lý nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với
quản lý giáo dục ở tầm vi mô. Song, cần nhận rõ tác động của chủ thể quản lý
đến nhà trường có hai loại tác động từ bên ngồi và tác động từ bên trong nhà
trường.
+ Tác động từ bên ngoài nhà trường là tác động của cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các hoạt động dạy
học, giáo dục của nhà trường.
+ Tác động từ bên trong là hoạt động của các chủ thể quản lý của chính
nhà trường nhằm huy động, điều phối, giám sát các lực lượng của nhà trường
thực hiện có chiến lược, có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học và giáo dục đặt ra.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng
của ngành giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất
của khoa học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là
những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một
cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá trình giáo dục đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân, quản lý nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
quản lý giáo dục. Và đã có nhiều tác giả quan niệm quản lý nhà trường khác
nhau:
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo


12
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học
sinh” [22, tr.29]
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (cơ sở vật chất,

tài chính, thơng tin…) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy
luật, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu
giáo dục”. [21].
Ngày nay, nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp, không chỉ là
thiết kế sư phạm đơn thuần, công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu
cao nhất là hình thành “nhân cách- sức lao động”, phục vụ phát triển cộng
đồng làm tăng nguồn vốn con người, vốn tổ chức và vốn xã hội.
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [16]
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo định nghĩa: “Trường học là thiết chế xã
hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo – giáo dục với sự hoạt động của tương
tác của hai nhân tố thầy –trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và
trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở”. [7]
Có thể hiểu cơng tác quản lý giáo trường học bao gồm: quản lý các
quan hệ bên trong (nội bộ nhà trường) và quan hệ bên ngồi (trường học với
xã hội). Bản chất cơng tác quản lý nhà trường là quá trình điều khiển, chỉ huy,
vận động của các thành tố đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố đó.
Như vậy, quản lý nhà trường gồm học tập các hoạt động bên trong nhà
trường và phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục xã
hội, trong đó cốt lõi là quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà trường vừa
mang tính Nhà nước, vừa mang tính xã hội, cho nên quản lý nhà trường phải


13
biết phối hợp với các lực lượng xã hội để cùng thực hiện mục tiêu GD&ĐT.
Hoạt động quản lý thật sự mang lại hiệu quả khi nhân tố quan trọng
hàng đầu là đội ngũ quản lý nhà trường có năng lực. Quá trình quản lý nhà
trường thực chất là quá trình lao động sư phạm của GV, quản lý hoạt động

học tập- tự học tập của học sinh và quản lý CSVC- thiết bị phục vụ hoạt động
dạy và học. Tất cả các hoạt động quản lý khác đều nhằm mục đích nâng cao
chất lượng hoạt động dạy và học.
1.2.2. Khái niệm chuẩn; Chuẩn quốc gia
1.2.2.1 Khái niệm chuẩn
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối
chiếu, hướng theo đó mà làm cho đúng”[31]
Theo Bách khoa thư giáo dục quốc tế định nghĩa: Chuẩn là mức độ ưu
việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt, là cái đo xem điều gì là
phù hợp, là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội.
- Chuẩn là cái được xác lập bởi quyền lực, tập quán hoặc sự thỏa thuận
chung để làm mẫu hoặc vật so sánh.
- Chuẩn là cái được đặt ra và xác lập bởi quyền lực để làm luật lệ (qui
tắc) đo lường số lượng, trọng lượng, giá trị và chất lượng.
Tóm lại, chuẩn là mẫu lý thuyết có tính ngun tắc, tính cơng khai và tính
XHH, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chun mơn, bao gồm những
u cầu, tiêu chí, qui định kết hợp logic với nhau một cách xác định, được dùng
làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo đánh giá hoặc so sánh các hoạt động,
công việc, sản phẩm, dịch vụ… trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều
chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý
hoặc của chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm, dịch vụ.
1.2.2.2. Khái niệm chuẩn quốc gia
“Chuẩn quốc gia là chuẩn bắt buộc hoặc khuyến nghị có hiệu lực và


14
phạm vi áp dụng trong nước, có tính tồn quốc, do Nhà nước hoặc các tổ
chức quốc gia ban hành. Trường chuẩn quốc gia, chuẩn hiệu trưởng, chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn xét phong chức danh giáo sư, phó
giáo sư… là các chuẩn quốc gia” [19]

Chuẩn quốc gia nói chung được phát triển sao cho cả nước thực hiện
được trên cơ sở khả năng và nỗ lực thực tế hiện có. Chính vì vậy, chức năng
chủ yếu của chuẩn quốc gia là giúp Nhà nước đưa các sự vật cần điều chỉnh
vào một trật tự nhất định, tức là thiết lập trật tự trong lĩnh vực nhất định ở qui
mơ quốc gia.
1.3.Tầm quan trọng, cơ sở pháp lí, tiêu chuẩn xây dựng trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia
1.3.1.Tầm quan trọng
Xây dựng trường MN ĐCQG sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất để các
trường mầm non có hướng phấn đấu vươn lên đạt các tiêu chuẩn theo yêu cầu.
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trường,
chính sách phát triển GD&ĐT, trong đó có GDMN. Các văn kiện của Đảng
đều nhấn mạnh đến nhiệm vụ chăm lo phát triển GDMN. Năm 2008, Bộ
GD&ĐT đã ban hành tiêu chuẩn quốc gia về trường mầm non, đến nay đã ban
hành Thông tư 19/2012/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 thay thế Thơng tư
02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010, đây là mơ hình tổng thể của trường
mầm non mới để nhà trường có đủ điều kiện thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ
tồn diện. Các tiêu chuẩn của trường MN ĐCQG là căn cứ để chính quyền
các cấp xây dựng kế hoạch đầu tư cho GDMN; để đội ngũ CBQL, GV, các
lực lượng xã hội phát huy vai trị của mình trong việc xây dựng nhà trường
theo hướng hiện đại.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, ngành giáo dục, các trường
mầm non của tồn xã hội có trách nhiệm cùng chung tay xây dựng trường


15
MN ĐCQG, nhằm tạo điều kiện cho sự nghiệp phát triển giáo dục mạnh mẽ
hơn nữa, góp phần quan trọng vào việc đào tạo nhân lực, và phục vụ có hiệu
quả công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, phục vụ cho sự CNHHĐH đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.


Tóm lại,GDMN là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có
vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát
triển nhân cách con người, giai đoạn chuẩn bị cho trẻ những tiền đề quan
trọng trước khi bước vào giáo dục nhà trường. Không chỉ các cấp quản lý giáo
dục quan tâm đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, mà tất cả bất kỳ ai quan
tâm đến giáo dục thì đều quan tâm đến chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Các bậc cha trẻ thường mon muốn con mình được học ở trường có điều kiện
vật chất thuận lợi, có một đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm, có mơi trường
giáo dục lành mạnh và tất cả những yêu cầu đó sẽ được đáp ứng ở trường MN
ĐCQG hội đủ các điều kiện, phương tiện dạy theo 5 tiêu chuẩn quy định.
1.3.2. Ý nghĩa
Xây dựng trường MN ĐCQG có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tồn diện phục vụ mục tiêu
CNH-HĐH đất nước và ở địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được

học ở môi trường tốt, có điều kiện phát triển về mọi mặt và phát triển ở trẻ
những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng;
những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối
đa những khả năng tiềm ẩn góp phần trong cơng cuộc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Trường mầm non có uy tín, có vị thế và được Đảng, Nhà nước, nhân
dân, phụ huynh tin tưởng giao phó thế hệ cho nhà trường chỉ khi đạt các yêu
cầu về trường chuẩn quốc gia.


16
1.3.3. Mục tiêu
Thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” trong xây dựng hệ
thống trường lớp, hệ thống quản lý và đội ngũ giáo dục, tạo điều kiện thuận
lợi để đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học, tạo tiền đề cho

ngành giáo dục phát triển tồn diện góp phần xây dựng Nơng thơn mới và
đảm bảo sự phát triển bền vững kinh tế- xã hội địa phương.
1.3.4. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng và quản lý xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn Quốc gia
Dựa vào các cơ sở pháp lí của việc xây dựng và quản lý xây dựng MN
ĐCQG như sau:
- Luật giáo dục năm 2019 (- Luật số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019)
- Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT
ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT
ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non.
- Quyết định số 04/TVBHN-BGDĐT, ngày 24/12/2015 của Bộ
GD&ĐT ban hành Điều lệ trường mầm non.
- Thông tư số 19/2012/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT
ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn
quốc gia đối với trường mầm non.
- Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ GD&ĐT
ban hành danh mục đồ dùng – đồ chơi – thiết bị dạy học tối thiểu cho GDMN.
- Thông tư số 32/2012/TT-BGDĐT ngày 14/9/2012 của Bộ GD&ĐT
ban hành danh mục thiết bị và đồ chơi cho GDMN.
1.3.5. Nội dung xây dựng trường MN ĐCQG
1. 3.5. 1. Trường mầm non
Trường mầm non là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, có


17
tư cách pháp nhân và con dấu riêng [4]. Mục tiêu của GDMN theo điều 27,
Luật Giáo dục: “GDMN nhằm phát triển toàn diện trẻ em mầm non về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một” [28]

Trường mầm non là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, là
trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trường mầm non có chức
năng thu nhận để CSGD trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi nhằm giúp trẻ phát triển
về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ tiếp
thu qua chương trình chăm sóc, GDMN sẽ là nền tảng cho việc học tập và
thành công sau này của trẻ. Những năm đầu đời đóng vai trị trong việc hình
thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ; chuẩn bị cho các em vào lớp
một. Trường mầm non có các nhóm trẻ và các lớp mẫu giáo. Trường có ban
giám hiệu do hiệu trưởng phụ trách.
Trường mầm non có các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại
Điều 2- Điều lệ trường mầm non.
1.3.5.2. Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Chuẩn quốc gia của trường mầm non là chuẩn do nhà nước quy định
bằng pháp luật mà trường mầm non lấy đó làm căn cứ để xây dựng.
Trường MN ĐCQG phải đạt 5 tiêu chuẩn (Tổ chức và quản lý, đội ngũ
CBQL, GV, NV, CSVC- thiết bị dạy học; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội; hoạt động và kết quả ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ) quy định, kiểm
định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
Trường mầm non được xây dựng theo chuẩn quốc gia và ĐCQG là sự
thể hiện một trình độ phát triển mới của nhà trường, cao hơn và rõ hơn cả tiêu
chuẩn mơ hình trường trọng điểm bậc học mầm non đã được BGD&ĐT ban
hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Quy chế công nhận


18
trường MN ĐCQG.
Tiêu chuẩn xây dựng trường MN ĐCQG quy định tại Thông tư số
19/2012/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về
kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận ĐCQG đối với trường mầm non.

Mức độ 1 quy định các tiêu chuẩn cấp thiết của MN ĐCQG gia để đảm bảo tổ
chức các hoạt động giáo dục có chất lượng tồn diện. Mức độ 2 quy định các tiêu
chuẩn cấp thiết của trường MN ĐCQG để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo
dục toàn diện ở mức độ cao hơn so với mức độ 1, tạo tiền đề nhằm tiếp cận với
trình độ phát triển của trường mầm non ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới. Như vậy, ta thấy ở hai mức độ đều có các tiêu chuẩn như sau:
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ độ 1 phải đạt các tiêu
chuẩn cần thiết của trường MN ĐCQG đảm bảo tổ chức các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ có chất lượng tồn diện phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm
non. Cụ thể, trường mầm non phải đạt được 5 tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non mức độ 1 bao gồm 5 tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn thứ nhất, về tổ chức và quản lý nhà trường gồm các tiêu
chí:
+ Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà
trường
+ Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư
thục) và các hội đồng khác
+ Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ
chức khác trong nhà trường
+ Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chun mơn và tổ văn
phịng
+ Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
+ Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản


19
+ Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
+ Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
+ Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
+ Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an tồn trường học

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng,
chiến lược xây dựng và phát triển. Hội đồng trường và các hội đồng khác hoạt
động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ ở nhà trường. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ
chức và hoạt động theo quy định; trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm
đánh giá, có ít nhất 01 năm hồn thành tốt nhiệm vụ, các năm cịn lại hồn
thành nhiệm vụ trở lên; các đồn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho
các hoạt động của nhà trường. Hằng năm, tổ chuyên mơn đề xuất và thực hiện
được ít nhất 01 (một) chun đề chun mơn có tác dụng nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục; hoạt động của tổ chuyên mơn và tổ văn phịng được
định kỳ rà sốt, đánh giá, điều chỉnh. Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu
giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi. Ứng dụng
CNTT hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà

trường; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, khơng có vi phạm
liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của
thanh tra, kiểm tốn. Có biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường
đối với các hoạt động nuôi dưỡng, CSGD trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá
có hiệu quả. Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ
trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. Cán bộ quản lý,
giáo viên nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án
đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an tồn phịng chống tai
nạn, thương tích; an tồn phịng, chống cháy nổ; an tồn phịng, chống thảm
họa thiên tai; phịng chống dịch bệnh; phòng chống các tệ nạn xã hội và


20
phòngchống bạo lực trong nhà trường; nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu
thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học
đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

Tiêu chuẩn thứ hai, về đội ngũ giáo viên và nhân viên gồm các tiêu
chí:
- Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
+ Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
+ Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
+ Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm
được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên; được bồi dưỡng, tập
huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên nhân viên trong
trường tín nhiệm.
Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với
các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính
đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy
trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp; trong 05 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở
mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở
mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với các trường thuộc
vùng khó khăn; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, khơng có
giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định; trong 05 năm
liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, khơng có nhân viên bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên.
Tiêu chuẩn thứ ba, về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học gồm các tiêu
chí:


21
+ Tiêu chí 3.1: Diện tích, khn viên và sân vườn.
+Tiêu chí 3.2: Khối phịng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phịng phục
vụ học tập

+Tiêu chí 3.3: Khối phịng hành chính - quản trị
+Tiêu chí 3.4: Khối phịng tổ chức ăn
+ Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
+Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thốt nước
Diện tích xây dựng cơng trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy
định; khn viên có tường bao ngăn cách với bên ngồi; có sân chơi của
nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được
chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo
cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có
rào chắn an tồn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).
Khối phịng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập;
phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục
nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định.
Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo
quy định, được sắp xếp hợp lý, an tồn, thuận tiện khi sử dụng.
Khối phịng hành chính- quản trị: đảm bảo diện tích theo quy định;
Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm
bảo an tồn, tiện lợi.
Khối phòng tổ chức ăn: Bếp an đảm bảo theo quy định tại Điều lệ
trường mầm non.
Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi: hệ thống máy tính được kết nối Internet
phục vụ cho cơng tác quản lý, hoạt động dạy học;
Có đủ thiết bị dạy học theo quy định: hàng năm, được bổ sung các


22
thiết bị dạy học tự làm.
Khu vệ sinh, hệ thống cấp thốt nước: phịng vệ sinh cho trẻ, khu vệ
sinh cho CBQL, GV, NV thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan

và theo quy định; hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom
và xử lý chất thải đáp ứng quy định của BGD&ĐT và Bộ Y tế.
Tiêu chuẩn thứ tư, về quan hệ giữa nhà trường và xã hội gồm các
tiêu chí:
+Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
+ Tiêu chí 4.2: Cơng tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối
hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường;
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
Cơng tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ
chức, cá nhân của nhà trường. Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo
điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và
phát triển; phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt
động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Tiêu chuẩn thứ năm, về hoạt động và kết quả ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ bao gồm các tiêu chí:
+Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình GDMN
+Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
+Tiêu chí 5.3: Kết quả ni dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
+Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Thực hiện Chương trình GDMN: Tổ chức thực hiện Chương trình
GDMN đảm bảo chất lượng; nhà trường phát triển Chương trình GDMN do
BGD&ĐT ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và


×