Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại trung tâm y tế thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

BÙI THANH TUYỀN

TỔ CHỨC THƠNG TIN KẾ TỐN
TRONG CHU TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: KẾ TỐN
Mã số: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Thanh Tuyền


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn x hội. Vì vậy,
đầu tƣ cho sức khoẻ chính là đầu tƣ cho sự phát triển kinh tế x hội của đất


nƣớc. Những năm gần đây, ngành Y tế đ tích cực chỉ đạo tăng cƣờng thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lƣợng khám bệnh, chữa bệnh, trong đó có
thực hiện đổi mới cơ chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
gắn với thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế BHYT tồn dân, từng bƣớc
tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ y tế.
Thực hiện Nghị định 85 2012 NĐ-CP quy định về cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám
chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập, buộc các bệnh viện phải
chủ động hơn trong các hoạt động quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
tài chính. Trong đó, theo cơ chế tự chủ thì nguồn kinh phí thƣờng xun do
ngân sách nhà nƣớc cấp hàng năm có tỷ trọng giảm dần trong khi nguồn thu
từ viện phí và BHYT nhanh chóng trở thành nguồn thu chủ yếu cho Bệnh
viện. Vì vậy, trong hệ thống y tế việc quản lý nguồn thu từ viện phí và BHYT
nhƣ thế nào để đảm bảo xác định viện phí, thu viện phí và báo cáo viện phí
cho ph hợp, hiệu quả, từng bƣớc tính đúng, tính đủ, tính kịp thời chi phí trực
tiếp của từng bệnh nhân tránh thất thoát thu, tăng doanh thu nâng cao hiệu quả
hoạt động cho bệnh viện là rất quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế hiện
nay,việc quản lý nguồn thu này vẫn c n nhiều bất cập nhƣ các chi phí trực
tiếp phục vụ bệnh nhân chƣa đƣợc tính đúng, tính đủ, xác định khoản thu viện
phí chƣa đúng nhƣ: Sai đối tƣợng BHYT, tình hình bệnh nhân trốn viện, b
về, bệnh nhân ngh o khơng có BHYT vẫn c n xảy ra làm thất thu viện phí,
cơng tác quản lý bệnh nhân BHYT tại bệnh viện c ng nhƣ quản lý chi phí
khám chữa bệnh KCB BHYT của cơ quan BHYT chƣa đƣợc chặt ch , thiếu


2

tính chuyên nghiệp. Đây c ng là điều kiện thiết yếu và là yếu tố then chốt để
tăng nguồn thu quan trọng này nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc tính minh bạch, cơng
b ng về tài chính y tế.

Trung tâm Y tế Thành phố Quy Nhơn là bệnh viện hạng II, trong những
năm qua, Trung tâm Y tế Thành phố Quy Nhơn đ có những bƣớc phát triển
và có nhiều đổi mới trong mơ hình quản lý c ng nhƣ các hoạt động của mình.
Trung tâm đ chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cƣờng công tác quản
lý trong đó chú trọng đến nâng cao vai tr của thơng tin kế tốn. Tuy nhiên,
việc tổ chức thơng tin kế tốn nói chung và tổ chức thơng tin kế tốn trong
chu trình thu viện phí tại Trung tâm c n nhiều hạn chế và c n nhiều bất cập
nhƣ việc xác định viện phí c n sai sót, trốn viện,... c n xảy ra khi chuyển đổi
sang cơ chế quản lý mới. Thơng tin kế tốn mang lại vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu quản lý. Thực tế Trung tâm đ ứng dụng công nghệ thông tin CNTT
phần mềm giải pháp quản lý tổng thể Viettel-His từ năm 2018 nên mới chỉ
đáp ứng cho công tác chuyên môn khám chữa bệnh là chủ yếu, c n tổ chức
công tác kế tốn hành chính sự nghiệp thì sử dụng một phần mềm kế toán
riêng phần mềm MISA.NET mà chƣa đƣợc tích hợp lại trong c ng một hệ
thống thơng tin quản lý thống nhất. Chính vì đơn vị sử dụng hai phần mềm
độc lập nên số liệu kế tốn khơng có tính kế thừa, chƣa có sự phối hợp, liên
kết tốt giữa các bộ phận, khoa ph ng dẫn đến công việc c n chồng ch o, tốn
thời gian nhân lực, vật lực, khó khăn trong cơng tác kiểm tra, đối chiếu, giám
sát nên c n thất thoát việc thu viện phí là bệnh nhân trốn viện. Vì vậy, tổ chức
thơng tin kế tốn nói chung và tổ chức thơng tin kế tốn chu trình thu viện phí
nói riêng tại đơn vị cần phải hoàn thiện để đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin
phục vụ quản trị một cách hiệu quả.
Xuất phát từ tình hình nghiên cứu về tổ chức thơng tin kế tốn, nh m
góp phần nâng cao tổ chức thơng tin kế tốn trong hoạt động thu viện phí, tác
giả đ chọn đề tài:

c

ct


n tn

to n tron c u tr n t u v n p


3

tạ

run tâm Y t

àn p ố Quy N ơn, tỉn B n Địn ” làm đề tài

nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổ chức thơng tin kế tốn là một trong các yếu tố quan trọng góp phần
giúp đơn vị quản lý có hiệu quả nguồn tài chính của đơn vị. Vấn đề hồn thiện
tổ chức thơng tin kế tốn đ đƣợc nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên
cứu dƣới các góc độ, khía cạnh, lĩnh vực tiếp cận khác nhau. Riêng đối với
lĩnh vực y tế, mà đặc biệt là trong hệ thống các bệnh viện công, vấn đề hồn
thiện tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình thu viện phí chƣa đƣợc nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, đ có nhiều nghiên cứu tiếp cận hệ thống
thơng tin kế tốn theo chu trình. Xuất phát từ việc nhìn nhận trong quá trình
hoạt động của một đơn vị có những cơng việc đƣợc lặp đi lặp lại một cách
thƣờng xuyên, liên tục theo một trình tự nhất định qua nhiều khâu, nhiều giai
đoạn do nhiều bộ phận, nhiều cá nhân tham gia thực hiện. Để đảm bảo các
hoạt động đƣợc diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ nh m đạt đƣợc hiệu
quả cao, cần phải phối hợp hoạt động giữa các chức năng, bộ phận, cá nhân
c ng tham gia trong c ng một chu trình.

Bên cạnh đó, nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hƣơng 2012 c ng nghiên
cứu về hệ thống tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp có thu cơng
lập trong điều kiện tự chủ. Nghiên cứu đ tập trung mơ tả, phân tích, đánh giá
thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế từ
đó đƣa ra các ƣu điểm, hạn chế, các quan điểm định hƣớng và đề xuất giải
pháp hoàn thiện tổ chức thu thập, phân loại, xử lý thơng tin kế tốn ph hợp
với xu thế phát triển của các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập nói chung và
trong các bệnh viện cơng lập trực thuộc Bộ Y tế nói riêng. Tuy nhiên, tác giả
mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị
sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Y tế mà chƣa tiếp cận tổ chức HTTTKT trong


4

điều kiện ứng dụng CNTT cách tiếp cận theo chu trình.
Nghiên cứu của B i Thị Yến Linh 2014 đ nghiên cứu về tổ chức
cơng tác kế tốn tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ng i. Nghiên cứu đ
làm r một số vấn đề cơ sở khoa học của tổ chức cơng tác kế tốn c ng nhƣ
mơ tả và phân tích các nhân tố chi phối đến tổ chức cơng tác kế tốn tại các
đơn vị sự nghiệp công lập, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại
các cơ sở y tế cơng lập tỉnh Quảng Ng i một cách có hệ thống. Trên cơ sở đó,
nghiên cứu đề xuất, gợi ý một số giải pháp nh m hoàn thiện tổ chức cơng tác
kế tốn tại các bệnh viện cơng lập và trung tâm y tế dự ph ng của tỉnh Quảng
Ng i hiện nay. Song nghiên cứu của tác giả mới nêu lên hƣớng hồn thiện tổ
chức cơng tác kế tốn theo ứng dụng ERP vào cơ sở y tế công lập mà chƣa đề
cập tổ chức HTTTKT theo ứng dụng giải pháp này.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhung 2014 đ sử dụng phƣơng pháp
phân tích hệ thống, phân tích các thành phần của hệ thống thơng tin kế tốn,
xem x t mối quan hệ của các chu trình đối với hệ thống thơng tin kế tốn,
phƣơng pháp ph ng vấn, sử dụng sơ đồ d ng dữ liệu, mơ hình dữ liệu nh m

góp phần đánh giá, phân tích thực trạng cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Hữu
Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới khi ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động quản lý của đơn vị để đề xuất một số giải pháp hồn thiện hệ thống
thơng tin kế tốn. Song nghiên cứu mới chỉ trình bày về phƣơng pháp tổ chức
hệ thống thơng tin kế tốn theo chu trình mà chƣa tìm hiểu sâu, phân tích nội
dung cụ thể từng chu trình.
Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Thanh Nga 2018 đề tài nghiên cứu về
tổ chức thơng tin chu trình trong bệnh viện tỉnh Ninh Thuận đ đ khái quát
hệ thống cơ sở dữ liệu về HTTTKT và tổ chức HTTTKT trong chu trình thu
viện phí, đánh giá thực trạng cơng tác tổ chức HTTTKT trong chu trình thu
viện phí tại Bệnh viện và đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác tổ
chức HTTTKT trong chu trình thu viện phí nh m giúp quá trình hoạt động


5

hiệu quả hơn cho Bệnh viện. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Trà Mi 2019
đề tài nghiên cứu về tổ chức thơng tin chu trình trong Bệnh viện Lao và Bệnh
phổi tỉnh Quảng Ng i đ hệ thống hóa lý luận về HTTTKT, về thực trạng ứng
dụng tin học; nêu các giải pháp để góp phần hồn thiện tổ chức thơng tin kế
tốn trong chu trình tại Bệnh viện.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Vân 2019) đề tài nghiên cứu
về tổ chức thơng tin chu trình thu viện phí trong bệnh viện Y học Cổ truyền
Bình Định đ tổng hợp cơ sở lý luận về HTTTKT trong chu trình thu viện
phí, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nh m hoàn thiện tổ chức
thơng tin kế tốn trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện. Các nghiên cứu
này là nền tảng cơ sở lý luận cho các nghiên cứu thực hiện, các luận văn thạc
sĩ đ đi sâu đánh giá về thực trạng tổ chức thơng tin kế tốn tại các bệnh viện,
đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện những hạn chế còn tồn tại của bệnh viện
gắn với đặc thù của từng đơn vị cụ thể.

Có thể nói các nghiên cứu về HTTTKT nói chung và HTTTKT các
bệnh viện cơng nói riêng c n rất hạn chế ở Việt Nam. Số lƣợng nghiên cứu
còn chƣa nhiều mà phần lớn các nghiên cứu thƣờng tiếp cận theo các phần
hành kế toán mà chƣa chú trọng tổ chức thơng tin kế tốn theo chu trình trong
điều kiện ứng dụng cơng nghệ thơng tin gắn với đặc th của bệnh viện công
trong bối cảnh mới nh m đáp ứng yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, tất cả những
nghiên cứu trên c ng đ phần nào cung cấp cho tác giả nắm đƣợc những vấn
đề cơ bản về tổ chức HTTTKT trong các bệnh viện. Vấn đề tổ chức thơng tin
kế tốn chu trình thu viện phí trong bệnh viện thì mỗi bệnh viện có đặc th
riêng, để nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
c

c t

n tn

to n tron c u tr n t u v n p

tạ

run tâm Y t

àn p ố Quy N ơn, tỉn B n Địn ”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp lý luận về tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình thu viện


6

phí tại các bệnh viện.

- Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức thơng tin kế tốn trong chu
trình thu viện phí tại Trung tâm Y tế Thành phố Quy Nhơn.
- Định hƣớng và đề xuất giải pháp cụ thể nh m hồn thiện tổ chức
thơng tin kế tốn trong chu trình thu viện phí tại Trung tâm Y tế Thành phố
Quy Nhơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình thu
viện phí.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Trung tâm Y tế Thành phố Quy Nhơn - Thu
thập dữ liệu nghiên cứu trong năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính để đạt đƣợc mục
tiêu nghiên cứu.
Tác giả tiến hành thu thập, tổng hợp tài liệu để tìm hiểu cơ sở lý luận về
tổ chức thơng tin kế tốn nói chung, tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình
thu viện phí nói riêng tại các bệnh viện.
Trên cơ sở lý luận về tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình thu viện
phí tại bệnh viện, tác giả sử dụng phƣơng pháp quan sát, ph ng vấn trực tiếp
l nh đạo, các cán bộ quản lý khoa ph ng chức năng và những ngƣời làm cơng
tác kế tốn tại bệnh viện để tìm hiểu cách thức quản lý, tổ chức thực hiện
thơng tin kế tốn trong chu trình thu viện phí đang đƣợc áp dụng tại Bệnh
viện. Từ đó, tác giả phân tích các thành phần của tổ chức thơng tin kế tốn,
xem x t mối quan hệ của chu trình thu viện phí đối với các chu trình khác
trong tổ chức thơng tin kế tốn, quy trình ln chuyển chứng từ, những ứng
dụng của phần mềm kế tốn đang có tại đơn vị.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài đ hệ thống hóa, tổng hợp cơ sở lý thuyết về hệ


7


thống thơng tin kế tốn trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện.
Về mặt thực tiễn, luận văn đ đánh giá thực trạng về tổ chức thơng tin
kế tốn trong chu trình thu viện phí tại Trung tâm Y tế Thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định. Từ đó đề xuất một số giải pháp nh m hoàn thiện tổ chức
thơng tin kế tốn trong chu trình thu viện phí tại Trung tâm Y tế. Các giải
pháp này có tính thực tiễn và khả thi áp dụng đƣợc tại Trung tâm Y tế Thành
phố Quy Nhơn.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thơng tin kế tốn trong chu trình thu
viện phí tại bệnh viện.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức thông tin kế tốn trong chu trình thu
viện phí tại Trung tâm Y tế Thành phố Quy Nhơn.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hồn thiện tổ chức thơng tin kế
tốn trong chu trình thu viện phí tại Trung tâm Y tế Thành phố Quy Nhơn.


8

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN
KẾ TỐN TRONG CHU TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI CÁC
BỆNH VIỆN
1.1. KHÁI QT CỦA HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN
1.1.1. Khái niệm của hệ thống thơng tin kế tốn
Hệ thống thơng tin kế tốn là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ
thống thông tin quản lý bao gồm nguồn nhân lực, các phƣơng tiện, các
phƣơng pháp kế toán đƣợc tổ chức khoa học nh m thu thập, xử lý và cung cấp
thơng tin kế tốn, các dữ liệu liên quan khác để tạo ra những thơng tin góp
phần bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tổ chức. Nhƣ

vậy, HTTTKT thực hiện hai chức năng cơ bản: thơng tin và kiểm tra về sự
hình thành và vận động của tài sản nh m bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của tổ chức Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng
Hạnh, 2011 .
Để hiểu đƣợc bản chất của HTTTKT trƣớc hết phải xuất phát từ việc
nghiên cứu các chức năng, nhiệm vụ và đối tƣợng của HTTTKT. Theo đó,
HTTTKT thu thập, ghi nhận, lƣu trữ và xử lý dữ liệu kế toán và các dữ liệu
liên quan khác để tạo ra những thơng tin kế tốn hữu ích phục vụ cho việc lập
kế hoạch, kiểm sốt, phối hợp, phân tích và ra quyết định.
HTTTKT không chỉ là công cụ đắc lực cho việc kiểm soát, điều hành
và ra quyết định của các cấp quản lý bên trong và bên ngoài tổ chức mà c n
đóng vai tr ngày càng quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và nâng cao
hiệu quả tác nghiệp của các bộ phận chức năng. Tổ chức HTTTKT hiệu quả,
phát huy đầy đủ vai tr , chức năng của hệ thống này trong điều kiện ứng dụng
CNTT nh m tạo ra những thơng tin kế tốn hữu ích là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của bất kỳ tổ chức nào.


9

1.1.2. Các yếu tố cấu thành của hệ thống thông tin kế tốn.
Ở mức độ khái qt, hệ thống thơng tin kế toán là tập hợp các nguồn
lực con ngƣời và các phƣơng tiện đƣợc thiết kế để chuyển các dữ liệu tài
chính và các dữ liệu khác thành thơng tin. Trong điều kiện tin học hóa, các
thiết bị phần cứng và các phần mềm kế toán là một trong những yếu tố quan
trọng của hệ thống.
Hệ thống thông tin kế toán đƣợc xem là một bộ phận quan trọng của hệ
thống thông tin quản lý. Nhƣ các hệ thống thơng tin khác, hệ thống thơng tin kế
tốn có dữ liệu đầu vào, quy trình xử lý và dữ liệu đầu ra.
Dữ liệu đầu vào: là các dữ kiện từ các hoạt động kinh tế phát sinh nhƣ

mua vật tƣ, hàng hóa, bán hàng, thu tiền, các chi phí phát sinh, thanh tốn tiền
lƣơng, cơng nợ, đầu tƣ… Thơng tin về các dữ liệu đầu vào đƣợc ghi nhận chủ
yếu thơng qua các chứng từ kế tốn.
Quy trình xử lý: bao gồm các bƣớc công việc từ thu thập các dữ liệu kế
toán, đến việc phân loại, xử lý, lƣu trữ, phân tích, tổng hợp các dữ liệu này để
cung cấp các thơng tin kế tốn. Quy trình xử lý của hệ thống thơng tin kế tốn
rất phức tạp, đ i h i sự vận dụng hợp lý hệ thống các phƣơng pháp kế toán
trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán và hệ thống các
phƣơng tiện kỹ thuật cơng nghệ thơng tin.
Ngồi ra, hiện nay hoạt động kiểm soát nội bộ và đảm bảo an tồn dữ
liệu của hệ thống thơng tin kế tốn có vai tr quan trọng nên các cơng cụ kiểm
sốt nội bộ c ng đƣợc xem là yếu tố cấu thành hệ thống thơng tin kế tốn.
Để cung cấp thơng tin tổng hợp và chi tiết ở các mức độ khác nhau,
trong giai đoạn xử lý thông tin, quan trọng nhất là việc tổ chức vận dụng hệ
thống tài khoản kế toán để làm căn cứ cho việc phân loại và hệ thống hóa
thơng tin theo từng loại đối tƣợng kế tốn, từng loại chỉ tiêu phục vụ nhu cầu
thơng tin của ngƣời sử dụng với phƣơng tiện vật chất biểu hiện là hệ thống
các sổ kế toán.


10

Đầu ra: là các thơng tin kế tốn đáp ứng theo yêu cầu của ngƣời sử
dụng, bao gồm các đối tƣợng bên ngoài tổ chức, các cấp quản trị c ng nhƣ
phục vụ hoạt động tác nghiệp tại các bộ phận bên trong tổ chức. Phƣơng tiện
biểu hiện những thông tin tổng hợp và chi tiết đ đƣợc xử lý để cung cấp cho
ngƣời sử dụng là hệ thống báo cáo kế tốn gồm Báo cáo tài chính và các báo
cáo kế toán quản trị. Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, đầu ra
của hệ thống thông tin kế tốn c n là tất cả những thơng tin kế tốn cần thiết
phục vụ cơng tác quản lý và tác nghiệp mà các bộ phận chức năng có thể

đƣợc phân quyền truy cập. Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2015 .
1.2. TỔ CHỨC THƠNG TIN KẾ TỐN BỆNH VIỆN THEO CÁCH
TIẾP CẬN PHẦN HÀNH VÀ THEO CHU TRÌNH.
1.2.1. Tổ chức thơng tin kế toán bệnh viện theo phần hành kế toán
Để tổ chức thành công HTTTKT tại bất kỳ tổ chức nào c ng cần xác định
r chức năng của HTTTKT trong mối quan hệ với các bộ phận chức năng trong
tổ chức c ng nhƣ hiểu r bản chất và các mối quan hệ của chính các yếu tố cấu
thành HTTTKT.
Trong bất kỳ của sự biến động đối tƣợng kế tốn nào c ng đều liên quan
đến một chu trình hoạt động cụ thể và các bộ phận chức năng cụ thể ở bệnh viện.
Mỗi chu trình hoạt động ở bệnh viện đều liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán
và các đối tƣợng kế toán này đều đƣợc theo d i, cung cấp thơng tin và hạch tốn
bởi kế tốn phần hành tƣơng ứng. Bởi vì mối liên hệ này có ý nghĩa quan trọng
trong việc tổ chức HTTTKT theo chu trình và phối hợp một cách hiệu quả giữa
kế toán và các bộ phận chức năng khác.
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận để hiểu về bản chất của HTTTKT, mỗi
cách tiếp cận có một ý nghĩa khác nhau. Theo tiếp cận theo phần hành HTTTKT
bệnh viện thƣờng bao gồm các phần hành kế toán sau:
- Phần hành kế tốn tiền
- Phần hành kế tốn viện phí


11

- Phần hành kế toán tiền lƣơng
- Phần hành kế toán thanh toán
- Phần hành kế toán kho dƣợc
- Phần hành kế toán tài sản cố định TSCĐ
Cách tiếp cận truyền thống theo các phần hành kế toán thể hiện đƣợc sự
phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng kế toán viên và xác định quan hệ đối

chiếu giữa các phần hành phục vụ cho việc kiểm tra và bảo vệ tài sản.
Việc tổ chức thơng tin kế tốn theo phần hành trong hoạt động quản lý
của bệnh viện, theo phần hành là hƣớng đến đối tƣợng hạch toán, giúp cung cấp
thơng tin về từng đối tƣợng kế tốn cụ thể. Các thông tin của bệnh viện đƣợc tập
trung đầy đủ, kịp thời và có khả năng chia sẻ cho mọi đối tƣợng cần sử dụng
thông tin.
1.2.2. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn bệnh viện theo chu trình
Việc tổ chức cơng tác kế tốn theo phần hành độc lập đáp ứng đƣợc
yêu cầu về cung cấp thông tin theo từng đối tƣợng kế tốn, lập báo cáo tài
chính và kiểm tra bảo vệ tài sản của bệnh viện. Tuy nhiên, thơng tin kế
tốn cung cấp ngày càng đóng vai tr quan trọng trong cơng tác quản lí,
điều hành các hoạt động của bệnh viện. Tất cả các bộ phận trong bệnh viện
đều cần thơng tin do kế tốn cung cấp và ngƣợc lại kế tốn khơng phải là
điểm khởi đầu mà thƣờng là ghi nhận và tiếp tục xử lí kết quả của các bộ
phận khác trong tồn hệ thống bệnh viện. Do vậy, việc tổ chức dữ liệu kế
toán theo từng phần hành một cách riêng lẻ, độc lập s không giúp khai
thác, kế thừa hết các dữ liệu và thông tin từ các bộ phận chức năng khác
trong bệnh viện. Hơn nữa việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của bệnh
viện trong điều kiện tổ chức thơng tin kế tốn theo phần hành c n nhiều
hạn chế.
Mặt khác, trong quá trình hoạt động của các bệnh viện có những cơng
việc lặp đi lặp lại một cách thƣờng xuyên, liên tục theo một trình tự chu


12

trình nhất định qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn do nhiều bộ phận, nhiều cá
nhân tham gia thực hiện, trong đó có sự tham gia tích cực của các phần hành
kế toán. Để đảm bảo các hoạt động diễn ra một các nhịp nhàng, đồng bộ nh m
đạt đƣợc hiệu quả cao nhất, cần phải phối hợp hoạt động giữa các chức năng,

bộ phận, cá nhân c ng tham gia trong c ng một chu trình. Do vậy cần phải tổ
chức trao đổi dữ liệu, thông tin một cách khoa học giữa các bộ phận để công
việc đƣợc tiến hành xuyên suốt qua các công đoạn, là cơ sở để xác định trách
nhiệm của từng bộ phận trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ, tránh chồng
chéo, sai sót.
Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin nhƣ hiện nay, nh m tăng
cƣờng chức năng phối hợp, trao đổi dữ liệu và thơng tin giữa các phần hành
kế tốn và giữa kế toán với các bộ phận khác trong bệnh viện, bên cạnh việc
tổ chức theo từng phần hành, cần thiết phải xây dựng HTTTKT theo các chu
trình. Cách này hƣớng đến phục vụ các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán
trên cơ sở xác định r mỗi loại thơng tin kế tốn cần thiết cho ai, cho bộ phận
chức năng nào trong một chu trình để tổ chức ghi nhận, theo d i, báo cáo
hoặc phân quyên truy cập để khai thác dữ liệu thơng tin đó một cách nhanh
chóng và chính xác nhất.
Lợi ích của tổ chức HTTTKT theo chu trình trong các bệnh viện:
- Tạo ra sự phối hợp hiệu quả trong việc thực hiện một chức năng nhất
định của bệnh viện. Mỗi bộ phận, mỗi cá nhân tham gia vào một chu trình
khơng chỉ cố gắng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình mà c n
phải am hiểu cơng việc của các bộ phận có liên quan để thực hiện việc phối
hợp, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ.
- Giúp tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cá
nhân, bộ phận trong bệnh viện, phục vụ cho cơng tác kiểm sốt nội bộ trong
từng chu trình và trong tồn đơn vị. Hạn chế tình trạng gian lận làm thất thốt
viện phí và tài sản của bệnh viện.


13

- Tổ chức HTTTKT theo chu trình là cơ sở để xác định trách nhiệm cụ
thể của từng bộ phận cá nhân trong quá trình hoạt động và là cơ sở để xây

dựng hệ thống kế toán trách nhiệm trong bệnh viện.
- Tăng cƣờng chức năng thông tin giữa bộ phận kế toán và các bộ phận
khác trong bệnh viện, giúp quản lý dữ liệu và thông tin tập trung, nhờ đó nâng
cao hiệu quả xử lý và chia sẻ thông tin kịp thời, đầy đủ cho mọi đối tƣợng sử
dụng thơng tin tham gia vào chu trình.
HTTTKT của bệnh viện có thể đƣợc tổ chức thành bốn chu trình cơ bản:
- Chu trình cung ứng: chu trình cung ứng liên quan chủ yếu đến hoạt
động mua thuốc, các thiết bị vật tƣ y tế, ngoài ra c ng bao gồm các hoat động
mua sắm vật tƣ văn ph ng. Do đó, tƣơng tự nhƣ các loại hình doanh nghiệp
khác, chu trình cung ứng trong bệnh viện có hai chức năng chính là mua
thuốc, vật tƣ y tế và thanh toán tiền cho nhà cung cấp.
+ Tiếp nhận thuốc và bảo quản: Việc nhận thuốc, kiểm định về chất
lƣợng thuốc do bộ phận kho dƣợc của bệnh viện phụ trách. Các thủ tục nhập
kho đƣợc tiến hành theo đúng quy định và chứng từ chuyển cho kế toán dƣợc
để phản ánh vào các sổ chi tiết và tổng hợp có liên quan.
+ Theo d i thanh toán và thanh toán: Toàn bộ chứng từ mua thuốc s đƣợc
chuyển đến ph ng kế toán để theo d i và thực hiện các thủ tục thanh tốn.
- Chu trình khám và điều trị: có chức năng chính là ghi nhận tất cả
các chi phí phát sinh trong q trình khám bệnh, chữa bệnh và cung cấp dịch
vụ kỹ thuật và các dịch vụ y tế khác. Chu trình khám và điều trị đƣợc xem là
cầu nối giữa chu trình thu viện phí và chu trình cung ứng. Các chức năng của
chu trình khám và điều trị là khác nhau cho điều trị nội trú và ngoại trú nhƣng
cơ bản bao gồm các bƣớc công việc:
+ Tiếp nhận bệnh nhân: Bệnh nhân đến khám s đƣợc bộ phận tiếp đón
đăng ký phiếu khám bệnh với các thông tin cá nhân và tiền sử bệnh.
+ Thực hiện các x t nghiệm hoặc dịch vụ kỹ thuật: theo chỉ định của


14


bác sĩ để làm cơ sở cho việc chẩn đoán bệnh. Bác sĩ s kê đơn thuốc trong
trƣờng hợp cho bệnh nhân điều trị ngoại trú, hoặc yêu cầu nhập viện để điều
trị nội trú.
+ Điều trị nội trú: Bệnh nhân điều trị nội trú thƣờng phải tạm ứng cho
bệnh viện trƣớc khi làm thủ tục nhập viện. Kế toán tiền s theo d i khoản tạm
ứng này đến khi bệnh nhân ra viện. Trong quá trình bệnh nhân điều trị nội trú,
tất cả thông tin về bệnh lý và phác đồ điều trị, tình trạng sức kh e bệnh nhân
c ng nhƣ số liệu về thuốc, y dụng cụ, các dịch vụ kỹ thuật y tế, thủ thuật,
phẫu thuật, giƣờng bệnh... của từng bệnh nhân đều phải đƣợc theo d i và
quản lý chặt ch . Hàng ngày, điều dƣ ng hành chính của từng khoa có bệnh
nhân điều trị nội trú phải tổng hợp thông tin về danh mục thuốc, số lƣợng
thuốc để thực hiện việc lĩnh thuốc từ bộ phận kho dƣợc bệnh viện và cấp phát
thuốc cho bệnh nhân.
+ Thanh tốn ra viện: Hồn thành hồ sơ thanh tốn ra viện cho bệnh nhân.
- Chu trình thu viện phí: với hai chức năng chính là ghi nhận những
dịch vụ y tế, dịch vụ kỹ thuật đ cung cấp để điều trị cho bệnh nhân và thu
tiền viện phí. Chu trình này bao gồm ba bƣớc cơng việc:
+ Xác định viện phí cho mỗi bệnh nhân: t y trƣờng hợp bệnh nhân điều
trị ngoại trú hay nội trú việc xác định viện phí s khác nhau. Đối với viện phí
ngoại trú thƣờng bao gồm phí khám bệnh, phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
siêu âm, x t nghiệm, X-quang... theo chỉ định của bác sĩ. Viện phí nội trú
thể hiện trên Hồ sơ thanh tốn ra viện trong đó kê khai đầy đủ các dịch vụ y
tế, thuốc men... liên quan đến bệnh nhân, những thông tin này do khối điều trị
cung cấp do vậy s cần thơng tin từ chu trình khám và điều trị.
+ Thu viện phí: nhân viên thu viện phí s lập biên lai thu tiền viện phí
cho bệnh nhân ngoại trú nhƣ khám bệnh, siêu âm, x t nghiệm..., lập phiếu thu
tạm ứng viện phí đối với bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú hoặc biên lai thu
tiền viện phí điều trị sau khi bệnh nhân hoàn trả số tiền tạm ứng ban đầu và



15

thanh tốn ra viện.
+ Báo cáo viện phí: Cuối mỗi ca trực, nhân viên thu viện phí lập Bảng
kê nộp tiền viện phí, sau đó chuyển bảng kê viện phí lên kế toán thanh toán
lập phiếu thu và nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán thanh toán tập hợp kiểm tra,
phân loại và ghi sổ kế tốn.
- Chu trình tài chính: Đối với bệnh viện cơng chức năng chính của
chu trình này là huy động và sử dụng nguồn kinh phí một cách có hiệu quả.
HTTTKT bệnh viện trong chu trình này có nhiệm vụ ghi nhận tất cả các hoạt
động liên quan đến việc ghi nhận, sử dụng c ng nhƣ theo d i nh m cung cấp
thông tin về tình hình biến động của từng loại tài sản phục vụ công tác quản
lý, bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài sản của bệnh viện. Do tính phức tạp của
chu trình tài chính nên việc tổ chức thơng tin kế toán trong bệnh viện đƣợc
tách ra thành chu trình riêng theo đó hoạt động tạo ra nguồn thu lớn nhất của
bệnh viện là viện phí đƣợc tách thành chu trình thu viện phí, hoạt động mua
thuốc, vật tƣ y tế thành chu trình cung ứng, hoạt động khám chữa bệnh, cung
cấp các dịch vụ kỹ thuật thành chu trình khám và điều trị. Nhƣ vậy, chu trình
tài chính bao gồm các hoạt động c n lại ngoài ba chu trình trên đó là hoạt
động tiếp nhận nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nƣớc, hoạt động thu khác
ngồi thu viện phí, các hoạt động chi tiêu ngồi các khoản chi thƣờng xuyên,
hoạt động đầu tƣ xây dựng, mua sắm TSCĐ và hệ thống kế toán tổng hợp, lập
báo cáo tài chính để tổng hợp tình hình tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí
của ngân sách nhà nƣớc, tình hình thu chi và kết quả hoạt động của đơn vị.
1.2.3. Tổ chức thơng tin kế tốn trong điều kiện ứng dụng phần
mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện
1.2.3.1. Kh

n mgả p


p quản lý t n t ể b n v n

Giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện đƣợc biết đến là Hệ thống hoạch
định nguồn lực tại một bệnh viện ERP: Enterprise Resourse Planning . Đây
là một giải pháp hiệu quả cho việc tổ chức thông tin quản lý trong đơn vị mà


16

ở đó phân hệ kế tốn khơng thể tách rời các phân hệ khác trong hệ thống
thông tin quản lý của đơn vị.
Giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện là một phần mềm tích hợp tất cả
các chức năng của các bộ phận trong bệnh viện vào một hệ thống cơ sở dữ
liệu d ng chung. Khi đó, các bộ phận chức năng kế tốn khơng tổ chức độc
lập mà phải đƣợc tổ chức trong mối quan hệ với các bộ phận chức năng khác.
Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2015
Giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện bao gồm nhiều phân hệ nghiệp
vụ có mối quan hệ chặt ch với nhau giữa các phân hệ để hình thành nên một
hệ thống thông tin thống nhất, hiệu quả nh m đem lại sức mạnh tổng lực cho
bệnh viện.
Việc ứng dụng phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện trong
hoạt động quản lý của đơn vị là công cụ giúp cho công việc quản lý tốt hơn,
thuận lợi cho nhân viên y tế và cả bệnh nhân, có tác dụng tăng hiệu quả hoạt
động, giảm thiểu l ng phí do các dữ liệu đầu vào chỉ phải nhập một lần cho
mọi hoạt động có liên quan đến bệnh nhân đ nhập thông tin, đồng thời các
báo cáo đƣợc thực hiện với tốc độ nhanh hơn, chính xác hơn nhiều so với việc
thực hiện thủ cơng. Đơn vị có khả năng kiểm soát tốt hơn hoạt động thu, chi
liên quan đến bệnh nhân. Các thông tin của bệnh viện đƣợc tập trung đầy đủ,
kịp thời và có khả năng chia sẻ cho mọi đối tƣợng cần sử dụng thông tin.
1.2.3.2. Đặc trưng của phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện

Phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện là phần mềm phục vụ
quản lý, điều hành, tác nghiệp hàng ngày của bệnh viện. Hệ thống đƣợc xây
dựng với mục đích tạo dựng mơi trƣờng trao đổi thơng tin trên mạng máy tính
giữa ban lãnh đạo bệnh viện với các khoa ph ng của bệnh viện và giữa bệnh
viện với các đơn vị bên ngoài c ng nhƣ bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân.
Phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện thƣờng đƣợc chia
thành hai hệ thống lớn là: Hệ thống quản lý hành chính và hệ thống quản lý


17

chuyên môn Khám chữa bệnh .
H t ốn quản lý àn c n : Thực hiện các chức năng quản lý hành
chính trong bệnh viện, bao gồm các phân hệ nhƣ:
- Phân hệ quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự tiền lƣơng: liên quan đến
việc quản lý ngƣời lao động về hợp đồng.
- Phân hệ quản lý tài chính kế tốn: kết nối chặt ch thơng tin với các
phân hệ quản lý viện phí, dƣợc phẩm, tài sản, tiền lƣơng... theo dõi doanh thu,
chi phí, lãi lỗ.
- Phân hệ quản lý vật tƣ, văn ph ng phẩm: quản lý, theo d i tình hình
nhập hàng từ nhà cung cấp, điều chuyển kho nội bộ và xuất sử dụng.
- Phân hệ quản lý tài sản cố định trang thiết bị: quản lý, theo d i kiểm
sốt tình hình mua sắm, sử dụng các trang thiết bị, vật tƣ y tế.
- Phân hệ quản lý lƣu trữ bệnh án: theo d i, quản lý hồ sơ bệnh án
bệnh nhân.
- Phân hệ khai thác, thống kê, báo cáo: tổng hợp báo cáo thống kê hoạt
động khám chữa bệnh, báo cáo thanh toán BHYT… của bệnh viện.
- Phân hệ quản trị hệ thống: thiết lập cấu hình cho ngƣời d ng, quản lý và
theo d i vận hành phần mềm, quản lý việc sử dụng và truy cập vào hệ thống.
H t ốn quản lý c uyên m n: Hệ thống quản lý chuyên môn của

bệnh viện gồm nhiều phân hệ, mỗi phân hệ thực hiện một nhiệm vụ riêng liên
quan đến việc quản lý bệnh nhân. Các phân hệ thuộc hệ thống quản lý
chuyên môn bao gồm:
- Phân hệ quản lý thông tin bệnh nhân, tiếp nhận: Là đầu vào của hệ
thống thơng tin bệnh viện, đảm bảo tồn bộ hệ thống hoạt động thông suốt từ
lúc tiếp nhận ngƣời bệnh vào viện cho đến khi bệnh nhân ra viện.
- Phân hệ quản lý khám chữa bệnh ngoại trú: Chức năng quản lý các
thơng tin hành chính và các thơng tin khám bệnh của ngƣời bệnh ngoại trú.
- Phân hệ quản lý cấp cứu: Quản lý thông tin cấp cứu ban đầu và bệnh án
cấp cứu của bệnh nhân ngoại viện c ng các thông tin ekip tham gia cấp cứu.


18

- Phân hệ quản lý điều trị nội trú: Quản lý bệnh án nội trú, bệnh án cấp
cứu c ng các thông tin điều trị của mỗi bệnh nhân tại các khoa lâm sàng.
- Phân hệ quản lý phác đồ điều trị: Cho ph p bác sỹ định nghĩa phác đồ
điều trị riêng, hỗ trợ bác sĩ trong quá trình theo d i chẩn đoán và điều trị.
- Phân hệ quản lý chẩn đốn hình ảnh, thăm d chức năng: Bộ phận
cận lâm sàng nhận thông tin các phiếu yêu cầu chẩn đốn hình ảnh, thăm d
chức năng từ hai nguồn: ngoại trú (bệnh nhân phải đóng tiền trƣớc khi vào
thực hiện và lâm sàng, cấp cứu (bệnh nhân có thể đóng tiền ngay hoặc đến
khi ra viện mới tính).
- Phân hệ quản lý x t nghiệm: Phân hệ quản lý kết quả x t nghiệm nhận
thông tin các phiếu yêu cầu x t nghiệm từ hai nguồn: từ phân hệ tiếp nhận
(khám bệnh và từ phân hệ quản lý lâm sàng, cấp cứu.
- Phân hệ quản lý bệnh án điện tử: Bệnh án điện tử tập hợp thông tin
quá trình điều trị của bệnh nhân trình bày khoa học.
- Phân hệ quản lý thanh tốn viện phí và BHYT: Phân hệ này kết nối
với tất cả các phân hệ hoạt động chuyên môn…

- Phân hệ quản lý dƣợc, nhà thuốc bệnh viện: Quản lý các nghiệp vụ
nhập xuất tồn dƣợc phẩm thuốc hóa chất vật tƣ y tế .
- Phân hệ quản lý lịch hẹn điều trị: Chức năng quản lý lịch hẹn điều trị
cho ph p quản lý thông tin của bệnh nhân hẹn khám bệnh tại bệnh viện.
Nhƣ vậy, phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện bao gồm nhiều phân hệ
khác nhau, mỗi phân hệ thực hiện chức năng riêng nhƣng có quan hệ chặt ch
với nhau về thông tin.
1.3. CHỨC NĂNG VÀ MỐI QUAN HỆ TRONG CHU TRÌNH THU
VIỆN PHÍ TẠI BỆNH VIỆN
1.3.1. Chức năng của chu trình thu viện phí
Chu trình thu viện phí có chức năng chính là kế thừa các dữ liệu về tình
hình sử dụng thuốc, vật tƣ y tế, dịch vụ kỹ thuật sử dụng để điều trị cho bệnh


19

nhân đ ghi nhận trong chu trình khám và điều trị nh m xác định chính xác số
viện phí mỗi bệnh nhân phải nộp và thu tiền viện phí. Mục tiêu chủ yếu của
chu trình thu viện phí là phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các bộ phận
trong việc thu viện phí, theo d i tạm ứng, hồn ứng và thanh tốn viện phí.
Chu trình này bao gồm các nội dung chính:
- Xác định viện phí cho mỗi bệnh nhân: t y trƣờng hợp bệnh nhân điều
trị ngoại trú hay nội trú việc xác định viện phí s khác nhau. Đối với viện phí
ngoại trú thƣờng bao gồm phí khám bệnh, phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
siêu âm, x t nghiệm, X-quang...) theo chỉ định của bác sĩ. Viện phí nội trú
thể hiện trên Hồ sơ thanh tốn ra viện trong đó kê khai đầy đủ các dịch vụ y
tế, thuốc men... liên quan đến bệnh nhân, những thông tin này do khối điều trị
cung cấp do vậy s cần thơng tin từ chu trình khám và điều trị.
- Thu viện phí: nhân viên thu viện phí s lập biên lai thu tiền viện phí
cho bệnh nhân ngoại trú nhƣ khám bệnh, siêu âm, x t nghiệm..., lập phiếu thu

tạm ứng viện phí đối với bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú hoặc biên lai thu
tiền viện phí điều trị sau khi bệnh nhân hồn trả số tiền tạm ứng ban đầu và
thanh toán ra viện.
1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí
Bộ phận kế tốn trong chu trình thu viện phí có trách nhiệm ghi nhận,
xử lý, phân tích, lƣu trữ nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến
động của từng đối tƣợng bệnh, theo d i tình hình thu phí, tạm ứng, hồn
trả,… cung cấp các thông tin cho nhà quản trị thông qua báo cáo.
Theo đó khi bệnh nhân vào bệnh viện khám, mối quan hệ giữa bộ phận
kế toán với các bộ phận khác trong khâu khám bệnh tại ph ng khám đƣợc mơ
tả nhƣ Hình 1.1. Nếu bệnh nhân đƣợc chỉ định điều trị ngoại trú thì chu trình
thu viện phí kết thúc khi bệnh nhân nhận đơn thuốc và lịch hẹn tái khám của
bác sĩ.


20

PHỊNG
KHÁM

KẾ TỐN

Bộ phận
thu VP

Kế tốn
tiền mặt

Thủ
quĩ


Bộ phận
đón tiếp

Chỉ định
các
DVKT

Mua
phiếu
khám

Tiếp
đón

Khám
bệnh

CÁC KHOA
CẬN LÂM
SÀNG

Bộ phận
khám bệnh

Thực
hiện các
DVKT

Kết

luận

Nhập
viện

Điều
trị
ngoại
trú
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị ngoại tr

Nguồn: Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015)
C n khi bệnh nhân đƣợc chỉ định nhập viện, mối quan hệ cụ thể về chức
năng giữa bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng trong khâu điều trị nội
trú cho đến khi bệnh nhân ra viện đƣợc mơ tả nhƣ Hình 1.2.


21

CÁC KHOA
CẬN LÂM
SÀNG

KẾ TỐN

KHOA
ĐIỀU TRỊ

PHỊNG MỔ


Bộ
phận
đón tiếp

BS
điều trị

Thống kê
chi phí

Bộ
phận
thu VP

Chỉ
định
các
DVKT

Tiếp nhận
bệnh
nhân

Tạm ứng
viện
phí

Kế tốn
tiền mặt


HỒI SỨC
CẤP CỨU

Ra
viện

Thanh
tốn viện
phí

Thực
hiện các
DVKT

Điều trị

KHOA
DƢỢC

Thủ
quĩ

PHỊNG THIẾT
BỊ - VẬT TƢ Y
TẾ

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị nội tr

Nguồn: Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015)



22

1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG CHU
TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI BỆNH VIỆN
1.4.1. Tổ chức thơng tin kế tốn hoạt động xác định viện phí
Chu trình thu viện phí là một chu trình phức tạp liên quan đến rất nhiều
các bộ phận chức năng trong bệnh viện, cho ph p theo d i thông tin bệnh
nhân vào điều trị tại bệnh viện cho đến khi thực hiện y lệnh điều trị, các dữ
liệu thu đƣợc từ quy trình nhƣ thơng tin về q trình điều trị của bệnh nhân,
thơng tin về tình hình sử dụng thuốc, vật tƣ y tế, dịch vụ kỹ thuật,… đ sử
dụng để điều trị cho bệnh nhân đƣợc ghi nhận trong chu trình khám và điều trị
nh m xác định viện phí mỗi bệnh nhân phải nộp và thực hiện thu tiền viện
phí.
Việc tổ chức thơng tin kế tốn hoạt động xác định viện phí trong chu
trình này liên quan đến các khâu nhƣ tiếp nhận bệnh nhân, khám chữa bệnh
và cho chỉ định điều trị của bác sĩ,…
- Tiếp nhận thông tin bệnh nhân: theo đối tƣợng % quyền lợi đƣợc
hƣởng BHYT và không đƣợc hƣởng BHYT
Khi bệnh nhân đến khám s đƣợc bộ phận đón tiếp thực hiện đăng ký
khám bệnh với các thông tin cá nhân cần thiết và tiền sử bệnh của bệnh nhân,
sau đó đƣợc chuyển đến các bộ phận tiếp theo để tiếp tục cập nhật, xử lý.
- Xác định viện phí cho mỗi bệnh nhân:
Theo Thông tƣ số 02 2017 TT-BYT về việc quy định mức tối đa khung
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khơng thuộc phạm vi thanh tốn của quỹ
BHYT và Thông tƣ liên tịch số 37 2015 TTLT-BYT-BTC về việc thống nhất
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện c ng hạng thì
việc xác định viện phí bao gồm:
+ Dịch vụ y tế sử dụng: chi phí về thuốc, dịch truyền, hố chất, vật tƣ
tiêu hao, vật tƣ thay thế; chi phí về điện, nƣớc, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ

sinh môi trƣờng; dịch vụ kỹ thuật; chi phí duy tu, bảo dƣ ng thiết bị, mua


23

thay thế cơng cụ, dụng cụ; chi phí phụ cấp thƣờng trực, phụ cấp phẫu thuật,
thủ thuật; chi phí tiền lƣơng ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các
khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nƣớc quy định đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Riêng đối với một số loại thuốc, dịch truyền, hoá chất, vật tƣ tiêu
hao, vật tƣ thay thế chƣa đƣợc tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy
định tại Thông tƣ 02 2017 TT-BYT và máu, chế phẩm máu đƣợc thanh toán
theo số lƣợng thực tế sử dụng cho ngƣời bệnh và giá mua theo quy định của
pháp luật.
+ Giá thu một phần viện phí: Đối với ngƣời bệnh ngoại trú, biểu giá thu
một phần viện phí đƣợc tính theo lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà
ngƣời bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với ngƣời bệnh nội trú, biểu giá thu một
phần viện phí đƣợc tính theo ngày giƣờng nội trú của từng chuyên khoa theo
phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí thực tế sử dụng trực tiếp cho ngƣời
bệnh. Đối với ngƣời bệnh khám chữa bệnh theo u cầu thì bệnh nhân s
thanh tốn theo mức phí bệnh viện quy định có sự phê chuẩn của đơn vị quản
lý cấp trên và đƣợc niêm yết công khai tại đơn vị.
+ Đối tƣợng nộp và miễn nộp một phần viện phí :
Căn cứ theo Luật BHYT năm 2014 sửa đổi và Nghị định 105 NĐCP/2014 đƣợc quy định mức hƣởng thẻ BHYT cho các đối tƣợng sau:
Bệnh nhân thanh tốn gián tiếp: các nhóm đối tƣợng ngƣời bệnh có thẻ
BHYT đƣợc nhà nƣớc thanh tốn tồn phần và thanh tốn một phần chi phí
BHYT 100%, 95%, 80% , trẻ em dƣới 6 tuổi, các dịch vụ kỹ thuật cao
BHYT chi trả và các khoản dịch vụ kỹ thuật cao BHYT khơng chi trả.
Bệnh nhân thanh tốn trực tiếp: đối tƣợng dịch vụ, bệnh nhân khơng có
thẻ BHYT.
Bệnh nhân đƣợc miễn phí: các đối tƣợng là chính sách, ngƣời ngh o.

Việc phân loại đối tƣợng này liên quan đến việc xác định mức viện phí
cho mỗi bệnh nhân.


×