Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

DE KTDK GIUA HKII TIENG VIET 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.84 KB, 9 trang )

TRƯỜNG TH XUÂN HUY

BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
Năm học: 2017 - 2018
Môn: Tiếng Việt - Lớp 5

Họ và tên: …………………………………………………Lớp: ……. ......
Số báo danh

Số phách

GV coi: ..................................................................
......................
......................
.....................................................................................................................................
Điểm: ...........

GV chấm: ................................................................

Số phách

......................
Thời gian làm bài: 35 phút (Không kể thời gian giao đề)
I. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi :
CHIẾC KÉN BƯỚM
Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hơm anh ta thấy kén hé ra một lỗ
nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thốt mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi
anh ta thấy mọi việc khơng tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm khơng thể cố được
nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to
thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên,
đơi cánh thì nhăn nhúm. Cịn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc


nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình
chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm phải bò loanh quanh suốt
qng đời cịn lại với đơi cánh nhăn nhúm và thân hình căng phồng. Nó sẽ khơng bao
giờ bay được nữa. Có một điều mà người thanh niên khơng hiểu: cái kén chật chội khiến
chú bướm phải nỗ lực mới thốt ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên
tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thốt ra ngồi.
Đơi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống trong một
cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và
chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều
áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.
(Theo Nơng Lương Hồi)
II. Dựa vào nội dung bài đọc, em chọn câu trả lời đúng hoặc ghi câu trả lời của em
để trả lời mỗi câu hỏi sau:
Câu 1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: (MỨC 1)
Có một anh chàng………………..một cái kén bướm.
Câu 2: Chú bướm nhỏ cố thoát ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì? (MỨC 1)
A. Khỏi bị ngạt thở.

B.

Nhìn thấy ánh sáng.

C. Trở thành con bướm thật sự trưởng thành.

D. Bò loanh quanh.


Học sinh không viết vào phần gạch chéo này
Câu 3: Theo em, chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi kén bằng cách nào?(MỨC 2)
Viết câu trả lời của em:

………………………………………………………………………………
Câu 4: Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai.(MỨC 2)
Thông tin

Trả lời

Anh thanh niên thấy cái kén hé ra một lỗ nhỏ xíu.

Đúng / Sai

Anh ta lấy dao rạch lỗ nhỏ cho to thêm.

Đúng / Sai

Chú bướm tự mình thốt ra khỏi cái kén một cách dễ dàng.

Đúng / Sai

Chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại.

Đúng / Sai

Câu 5: Theo em, điều gì đã xảy ra với chú bướm khi thốt ra ngồi kén ? (MỨC 3)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 6 Đóng vai chú bướm nhỏ, viết vào dòng trống những điều chú bướm muốn
nói với chàng thanh niên. (Viết 2-3 câu )(MỨC 3)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

Câu 7: Nghĩa của cụm từ “ sức mạnh tiềm tàng” là gì? (MỨC 1)
A.Sức mạnh bẩm sinh mọi người đều có..
B.Sức mạnh đặc biệt của những người tài giỏi.
C. Sức mạnh để làm những việc phi thường.


D. Sức mạnh bình thường.
Câu 8: Em hiểu từ hi vọng trong câu “Cịn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với
hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để
nâng đỡ thân hình chú.” như thế nào? (MỨC 2)
Viết câu trả lời của em:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 9:Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình
nó thì sưng phồng lên, đơi cánh thì nhăn nhúm” có mấy vế câu? Các vế câu được
nối với nhau bằng cách nào?(MỨC 3)
Viết câu trả lời của em:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 10: Viết lại cảm nghĩ và bài học em rút ra được từ câu chuyện trên (sử dụng từ
ngữ giàu cảm xúc, gợi tả, gợi cảm, . . .) (MỨC 4)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………



TRƯỜNG TH XUÂN HUY

HD CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2017- 2018.
Môn: Tiếng Việt - Lớp 5

Phần I: Đọc
*1/. Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.(3 điểm)
* Nội dung kiểm tra: Gồm 5 bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27, giáo viên ghi tên bài ,
số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một
đoạn văn, thơ khoảng 115 tiếng / phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu
hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
Bài 1: Thái sư Trần Thủ Độ

(TV5 tập II trang 15)

Bài 2: Tiếng rao đêm

(TV5 tập II trang 30)

Bài 3: Cao Bằng

(TV5 tập II trang 41)

Bài 4: Cửa sông

(TV5 tập II trang 74)

Bài 5: Nghĩa thầy trò


(TV5 tập II trang 79)

2/. Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
1. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút): 0,5
điểm
(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)
2. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trơi chảy, lưu lốt: 1 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm )
3. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ
trở lên: 0 điểm)
4. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời
được : 0 điểm )
* Lưu ý : Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có u cầu học thuộc lịng, giáo
viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
2. Đọc hiểu (7 điểm)
PHẦN TRẮC NGHIỆM (1,5 ĐIỂM) Đúng 1 câu được 0,5 điểm.
Câu 1: Tìm thấy, Câu 2-C, Câu 7-A
Câu 3: Chui qua cái lỗ đã được chàng trai rạch to thêm. (0,5 đ)
Câu 4: Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai. (0,5 đ)
Thông tin

Trả lời


Anh thanh niên thấy cái kén hé ra một lỗ nhỏ xíu.

Đúng


Anh ta lấy dao rạch lỗ nhỏ cho to thêm.

Sai

Chú bướm tự mình thốt ra khỏi cái kén một cách
dễ dàng.

Sai

Chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời cịn
lại.

Đúng

Câu 5: (1 đ)Thân hình nó thì sưng phồng lên, đơi cánh thì nhăn nhúm. Chú bướm phải
bị loanh quanh suốt qng đời cịn lại. Nó sẽ khơng bao giờ bay được nữa.
Câu 6: (1 đ) Cảm ơn anh đã có lịng tốt giúp đỡ tơi nhưng mong anh hãy để cho tơi tự
chui ra. Cho dù có khó khăn nhưng khi tơi tự chui ra được thì tơi đã thực sự trưởng
thành.
Câu 8: (0,5 đ) Tin tưởng và mong chờ điều tốt đẹp đến
Câu 9: (1đ ) 3 vế câu. Vế 1 nối với vế 2 bằng quan hệ từ, vế 2 nối trực tiếp với vế 3
bằng dấu phẩy.
Câu 10: (1 đ) Thấy thương chú bướm nhỏ. Chàng thanh niên thật đáng trách. Chúng ta
cần suy nghĩ thật kĩ khi giúp người khác để tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc. Khi
gặp khó khăn khơng được bỏ cuộc. Sự nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn sẽ giúp chúng
ta trưởng thành.

TRƯỜNG TH XUÂN HUY

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II

Năm học: 2017 - 2018
Môn: Tiếng Việt - Lớp 5


Phần II: Bài kiểm tra viết (10 điểm)
1/. Giáo viên đọc cho học sinh viết.
Nghĩa thầy trò
Cụ giáo Chu dẫn học trị đi về cuối làng, sang tận thơn Đồi, đến một ngôi nhà tranh
đơn sơ mà sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi râu tóc bạc
phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to:
- Lạy thầy! Hơm nay con đem tất cả mơn sinh đến tạ ơn thầy.
Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại nói to
câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lịng cho thầy.
Tiếp sau cụ giáo Chu, các mơn sinh của cụ lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già.
Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trị.
Theo Hà Ân
2/. Đánh giá, cho điểm:
- Bài viết khơng mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng , trình bày sạch đẹp: 2 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần , thanh ; chữ
thường , chữ hoa ) : trừ 0,2 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày
dơ bẩn … bị trừ 0,2 điểm toàn bài.
II/.Tập làm văn: 8 điểm
1/. Đề bài: Trong những năm học cấp một, có nhiều thầy cơ giáo dạy em, để lại
những ấn tượng trong em. Em hãy tả lại thầy cô giáo kính mến đó của em.
2/. Đánh giá, cho điểm
- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:
+ Học sinh viết được một bài văn thể loại tả người (có mở bài, than bài, kết bài)
một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dung từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù
hợp với thực tế bài viết.
* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật
trong tả người.


TRƯỜNG TH XUÂN HUY

HD CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Năm học: 2017- 2018.
Môn: Tiếng Việt - Lớp 5

Phần II. Kiểm tra viết:
1. Chính tả (2 điểm)
- Bài viết khơng mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xi:
2 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết
hoa đúng quy định), trừ 0,25 điểm.
* Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc
trình bày bẩn,... bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (8 điểm)
- Đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng các yêu
cầu của đề bài độ dài bài viết khoảng 12 câu.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng thể loại văn miêu tả.
+ Chữ viết rõ ràng, khơng mắc lỗi chính tả. Trình bày bài viết sạch sẽ. Không liệt
kê như văn kể chuyện.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức
điểm: 8,0; 7,5; 6,0; 5,5; 5,0; 4,5; 4,0; 3,5; 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 0,5



MA TRẬN RA ĐỀ MÔN TIẾNG VIỆT 5 CUỐI HỌC KÌ I
Năm học 2017- 2018
Phần

Đọc

Câu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Viết

1
Chín
h
tả
2

Nội dung kiến thức cần kiểm tra

Kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng

Điểm

Mức

(Đọc trôi chảy, lưu loát và diễn cảm đoạn

3

văn, đúng tốc độ khoảng 110 tiếng/phút)
Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu
Tìm hiểu nội dung bài đọc
Tìm hiểu nội dung bài đọc
Tìm hiểu nội dung bài đọc
Tìm hiểu nội dung bài đọc
Tìm hiểu nội dung bài đọc
Kĩ năng quan sát và viêt các câu văn miêu

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1,5

1
1
1
1

2
4

1,0
0,5
1,0
0,5

2
3
3
4

tả theo chủ đề cho trước
Đại từ
Từ nhiều nghĩa
Tìm bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu
Tìm hiểu nội dung bài đọc
Chính tả: Nghe viết
Kiểm tra kĩ năng nghe viết đúng bài chính
tả, trình bày sạch sẽ, đúng hình thức bài

2

văn, đúng tốc độ viết (Khoảng 100 chữ/
15 phút), không mắc quá 5 lỗi trong bài
Viết bài văn:

8



TLV

Kiểm tra kĩ năng viết bài văn tả người như
yêu cầu.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×