Mục đích.
Thơng thường một hệ thống thơng tin được xây dựng
nhằm các mục đích sau:
- Mang lại lợi ích nghiệp vụ
Tăng khả năng xử lý; đáp ứng yêu cầu nghiệp
vụ một cách tin cậy, chính xác, an tồn, bí mật.
- Mang lại lợi ích nghiệp vụ.
- Mang lại lợi ích kinh tế.
Giảm biên chế cán bộ, giảm chi phí hoạt
động, tăng thu nhập hoàn vốn nhanh.
- Mang lại lợi ích nghiệp vụ.
- Mang lại lợi ích kinh tế.
-Mang
-
lại lợi ích sử dụng
Sử dụng nhanh chóng, thuận tiện.
- Mang lại lợi ích nghiệp vụ.
- Mang lại lợi ích kinh tế.
- Mang lại lợi ích sử dụng nhanh chóng thuận tiện.
- Khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống cũ; hỗ
trợ các chiến lược phát triển lâu dài; đáp ứng các
ưu tiên, ràng buộc và hạn chế đã được áp đặt.
4. Phác họ giải pháp, lựa chon, cân nhắc tính khả thi
- Tính khả thi
• Khả thi về kỹ thuật.
• Khả thi về kinh tế
• Khả thi về hoạt động (nghiệp vụ).
Bài tập
Nhà máy X bao gồm các phân xưởng, sản xuất một
số sản phẩm nhất định.
Trong quá trình sản xuất các phân xưởng sử dụng
các loại vật tư. Nhà máy có bộ phận quản lý cung ứng
vật tư. Hiện tại hệ thống gồm có 2 bộ phận tách rời :
+ Bộ phận mua hàng
+ Bộ phận tiếp nhận hàng và phát hàng.
Tìm hiểu hệ thống hiện tại để tìm ra những yếu
kém
Khi tìm hiểu hệ thống hiện tại đã tìm ra những
yếu kém sau:
Sự thiếu vắng:
- Khơng có sẵn kho chứa các loại hàng thường sử
dụng trong nhà máy nên khi các phân xưởng có
u cầu sử dụng lại khơng thể đáp ứng kịp thời.
- Bộ phận nhận, phát hàng, quản lý kho cịn thiếu
cũng gây khó khăn cho việc nhận phát hàng.
Sự kém hiệu quả:
- Quy trình xử lý chậm (do cách viết đơn hàng đã
phải tập hợp, phân loại nhiều vật tư).
- Việc phân loại kho dữ liệu chưa tập trung thống
nhất, còn phân tán nên việc lưu trữ phục vụ cho
công tác khai thác chưa hiệu quả.
- Tập tin về đơn hàng chưa được chuyển giao đến
hệ thống phát hàng nên phải sử dụng giấy tờ để
đối chiếu giữa hoá đơn và hàng nhận về.
- Quản lý của nhà máy khá phân tán gây nhiều sai
sót, khâu đối chiếu thủ cơng, phí tổn cao
Xác định mục tiêu của hệ thống mới
Dựa trên việc đã phân tích những yếu kém nêu trên của hệ
cung ứng vật tư, có thể xác định mục tiêu cho hệ thống mới như
sau:
- Thêm cho nhà máy một kho hàng thông dụng.
- Thêm chức năng quản lý kho hàng, nâng cao việc quản lý
hàng hoá, tăng tốc độ giao hàng và nhận hàng.
- Chuyển khâu đối chiếu từ thủ cơng sang tự động hố để
tăng tốc độ, giảm sai sót.
- Tổ chức lại khâu quản lý để rút ngắn quy trình giải quyết
một dự trù hàng hố và để theo dõi việc thực hiện đơn hàng chặt
chẽ hơn.
Phác họa cách giải quyết
Giải pháp 1: Tạo kênh liên lạc để kết nối hai
phân hệ.
Giải pháp 2: Gộp hệ đặt hàng vào hệ phát
hàng hay ngược lại nhằm loại bỏ một máy tính
• Giải pháp 3: Loại bỏ 2 hệ thống máy tính
đưa các tồn bộ các nhiệm vụ vào trung tâm
máy tính của xí nghiệp. Thực chất của giải
pháp này là trang bị máy tính mới, viết lại
phần mềm, xử lý tập trung
• Giải pháp 4: Giữ nguyên hiện trạng vốn
đang có, vẫn dùng bộ máy tính cũ, chương
trình cũ, cách khai thác cũ.
• Giải pháp 5 : Chuyển nhiệm vụ nhận dự trù từ
hệ Đặt hàng sang hệ Phát hàng.
Lựa chọn giả pháp khả thi
Giải pháp 1: Tạo kênh liên lạc để kết nối hai phân
hệ. Giải pháp này vi phạm tính khả thi về kĩ thuật vì
giả thiết 2 máy khơng tương thích.
Giải pháp 2: Gộp hệ đặt hàng vào hệ phát hàng hay
ngược lại nhằm loại bỏ một máy tính. Giải pháp này
vi phạm thao tác, lãng phí một hệ thống.
Giải pháp 3: Loại bỏ 2 hệ thống máy tính đưa các
tồn bộ các nhiệm vụ vào trung tâm máy tính của xí
nghiệp. Thực chất của giải pháp này là trang bị máy
tính mới, viết lại phần mềm, xử lý tập trung. Giải
pháp này đòi hỏi chi phí lớn, tốn kém hơn. Nó chỉ có
lợi khi điều kiện kinh tế cho phép
Ưu điểm:
- Mức độ tự động hoá cao.
- Hệ thống cho phép cải thiện rõ rệt hiệu quả cung
cấp hàng cho các phân xưởng.
Nhược điểm:
- Độ rủi ro cao vì phải bỏ toàn bộ hệ thống cũ thay
bằng hệ thống mới.
- Không tận dụng được kết quả của hệ thống cũ
( hệ thống cũ đã có hai bộ phận được tự động hố
mặc dù chưa hồn chỉnh).
- Chi phí lớn nên khơng có tính khả thi về mặt
nghiệp vụ và kinh tế
Giải pháp 4: Giữ nguyên hiện trạng vốn đang
có, vẫn dùng bộ máy tính cũ, chương trình cũ,
cách khai thác cũ. Thực chất giải pháp này bảo
thủ không phát triển hệ thống, khơng có ý
nghĩa gì nhưng đơi khi chưa tìm được giải
pháp nào hay hơn thì tạm thời chấp nhận. Tuy
nhiên có thể có những thay đổi về quy trình xử
lý thủ cơng nhằm cải tiến hệ thống.
Giải pháp 5: Chuyển nhiệm vụ nhận dự trù từ hệ Đặt
hàng sang hệ Phát hàng. Như vậy hệ ĐH chỉ làm nhiệm
vụ mua hàng. Hệ PH vừa quản lý dự trù, vừa nhận và phát
hàng.
Ưu điểm:
-Mức độ tự động hố vừa phải có tác dụng nâng cao
đáng kể hiệu quả cung cấp hàng.
-Tận dụng được kết quả của hệ thống cũ.
-Độ rủi ro khơng lớn lắm có thể chấp nhận được.
-Chi phí ở mức cho phép.
Nhược điểm:
- Xây dựng hệ thống mới dựa trên hệ thống cũ cũng sẽ
gặp nhiều khó khăn.
Với năm giải pháp ở trên chưa có tính tương đối và
thực tế khơng có chuẩn mực nào cả. Nếu xét chi tiết
hơn, nhà phân tích cần thiết phải tính tốn cụ thể về
nhiều khía cạnh để khẳng định việc lựa chọn một
giải pháp và phủ định các giải pháp cịn lại.
Giải pháp 5 được lựa chọn vì nó tận dụng hai phần
mềm sẵn có trên hai máy tính đồng thời giảm bớt
các đối chiếu thủ công. Thực chất chỉ thay đổi qui
trình cho phù hợp.