Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Tuan 28 Ong gia va bien ca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 21 trang )

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG – ĐÀ NẴNG

HE - MINH - UÊ


I. TIU DN
1. TC GI (1899- 1961)
- Là nhà văn MÜ, mất tại CuBa.
- Sinh ra ë 1 thµnh phè nhỏ
ngoại vi Chi ca gô, trong 1
gia đình khá giả.
- ễng yêu thích thiên nhiên hoang dại, thích

phiêu lu mạo hiểm, và đà từng tham gia nhiều
cuộc chiến tranh
- Là một nhà báo, nhà văn xông xáo, quen nếp
sống giản dị của ngời dân chất phác.


- S nghiệp sáng tác: rất đồ sộ, tiờu biu có:
+ Gi· tõ vị khÝ (1929)
+ Chu«ng ngun hån ai ( 1940)
+ Bên kia sông và dới vòm cây lá
+ Ông già và biển cả( 1952)
- Hêminguê đợc tặng giải thởng Nôbel năm
1954


- Hêminguê là ngời đề xớng nguyên lý tảng
băng trôi: thể hiện yêu cầu với một tác phẩm
văn học:


+ Nhà văn không trực tiếp công khai phát ngôn
cho ý tởng của mình,
+ Mà xây dựng những hình tợng có nhiều sức gợi
để ngời đọc t rút ra những ẩn ý.
+ Một trong những biện pháp chủ yếu để thể hiện
nguyên lý trên là độc thoại nội tâm kết hợp với
việc dùng các ẩn dụ, và các biểu tợng.


2. TÁC PHẨM “ ƠNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ”

a. Tóm tắt:
- Chuyện kể lại 3 ngày 2 đêm ra khơi đánh

cá của ông lão Xan-ti-a gô.

- Trong khung cảnh mênh mơng trời biển,
chỉ có một mình ơng lão, khi chuyện trò
với mây nước, chim cá, khi đuổi theo con
cá lớn, khi đương đầu với đàn cá mập đang
xông vào xâu xé con cá kiếm của lão.
- Cuối cùng ông kéo vào bờ một con cá chỉ
còn trơ xương.


b. Những tầng ý nghĩa:
- Một cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp
nhất đời
- Hành trình nhọc nhằn và dũng cảm trong
một xã hội vơ tình

- Thể nghiệm về thành công và thất bại của
người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi ước mơ
sáng tạo rồi trình nó trước mắt người đời .
- Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên



 Đúng như hình ảnh về TPNT mà
Hêminguê đã từng so sánh và phấn đấu để
sáng tạo - tảng băng trơi. “Ơng già và biển
cả” xuất hiện trên phần nổi của ngơn từ
khơng nhiều, lối viết giản dị, song phần
chìm của nó rất lớn.
Nó đúng là một “tảng băng trơi”.


II. C HIU
1-Hình ảnh ông lÃo và con cá kiếm
- Xan-ti-a-gô là một ông già đánh cá ở vùng
nhiệt lu.
- ĐÃ 3 ngày 2 đêm, 1 mỡnh ông ra ngoài khơi
đánh cá
- Khi trò chuyện với mây nớc, khi đuổi theo con
cá lớn , khi đơng đầu với đàn cá mập xông vào
xâu xé con cá.
- Cuối cùng, kiệt sức vào đến bờ , thỡ con cá chỉ
còn lại bộ x¬ng .


Câu truyện đà mở ra nhiều tâng ý nghĩa:

+ Một cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp
nhất đời , hành trình nhọc nhằn dũng
cảm của ngời lao động trong một xà hội
vô hình
+ Thể nghiệm về thành công và thất bại
của ngời nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi ớc
mơ sáng tạo rồi trình bày nó trớc mắt ng
êi ®êi …..


- Đoạn trích có 2 hình tợng: ông lÃo và con cá
kiếm.

Hai hình tợng mang một vẻ đẹp song song t
ơng đồng trong một tình huống căng thẳng
đối lập:
+ Con cá kiếm mắc câu bắt đầu những vòng l
ợn: vòng tròn rất lớn, con cá đà quay
tròn , nhng con cá vẫn chậm rÃi lợn vòng.
Những vòng lợn đợc nhắc lại rất nhiều lần
gợi ra vẻ đẹp hùng dũng, ngoan cờng của
con cá trong cuộc chiến đấu Êy.


+ Ông lÃo ở trong hoàn cảnh hoàn toàn
đơn độc: mệt thấu xơng, hoa mắt
vẫn kiên nhẫn, vừa thông cảm với con cá,
vừa phải khuất phục nó.
Cuộc chiến đấu đà đến giai đoạn cuối,
hết sức căng thẳng nhng cịng hÕt søc ®Đp

®Ï.
Hai ®èi thđ ®Ịu dèc søc tÊn công và
dốc sức chống trả


+ Ông lÃo cảm thấy chóng mặt và choáng váng nhng
vẫn ngoan cờng:
- ta không thể tự chơi xỏ mình và chết trớc một con
cá nh thế này đợc.
- ông lÃo cảm thấy một cú quật đột ngột và cú nảy
mạnh ở sợi dây mà ông lÃo đang níu cả bằng hai tay.
- LÃo hiểu con cá cũng đang ngoan cờng chống trả.
- LÃo biết con cá sẽ nhảy lên, lÃo mong cho điều đó
đừng xảy ra, lÃo nói, đừng nhảy , nhng lÃo hiểu
những cú nhảy để nó hít thở không khí.
- LÃo nơng nhờ vào gió chờ: lợt tới nó lợn ra ta sÏ
nghØ”.


+ Đến vòng thứ 3, con cá nhảy lên, lần đầu tiên lÃo đ
ợc thấy con cá :
-LÃo không thể tin nổi độ dài của nó nó không
thể lớn nh thế đợc .
- Những vòng lợn của con cá hẹp dần, nó đà yếu đi
nhng nó không khuất phục.
- L·o nghÜ: “ tao cha bao giê thÊy bÊt kú ai hùng
dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thợng hơn mày ”.


+ Ông lÃo cũng đà rất mệt có thể đổ sụp

xuống bất cứ lúc nào:
- ễng lÃo luôn tự nhủ mình sẽ cố thêm
lần nữa.
- ễng lÃo lấy ngọn lao phóng xuống sờn
con cá cảm thấy mũi sắt cắm phập vào,
lÃo tì ngời lên ấn sâu rồi dồn hết trọng lực
lên cán lao.
Đây là đòn đánh quyết liệt cuối cùng để
tiêu diệt con cá. LÃo rất tiếc khi ph¶i giÕt nã
nhng vÉn ph¶i giÕt nã.


+ Khi ấy con cá mang cái chết trong mình sực tỉnh phóng vút
lên khỏi mặt nớc phô hết tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực của
nó.
Cái chết của con cá cũng bộc lộ vẻ đẹp kiêu dũng hiếm thấy.
Cả con cá và ông lÃo đều là kỳ phùng địch thủ , họ xứng đáng là
đối thủ của nhau.
* KL:- Nhà văn miêu tả vẻ đẹp của con cá cũng là đề cao vẻ
đẹp của con ngêi.
- Cc chiÕn ®Êu gian nan víi biÕt bao thư thách đau đớn
đà tôn vinh vẻ đẹp của ngời lao động: giản dị và ngoan cờng,
thực hiện bằng đợc ứơc mơ của mình.


2. Nội dung t tởng:
- Hình tợng con cá kiếm :
+ ợc phát biểu trực tiếp qua ngôn từ của
ngời kĨ chun.
+ Đặc biệt qua lời ơng lão: ta thÊy ông coi

nó nh một con ngời.
Chính thái độ đặc biệt này đà biến con
cá thành nhân vật chính thứ 2 bên cạnh
ông lÃo, ngang hàng với ông.


- Con cá kiếm có ý nghĩa biểu tợng:

+ Là đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp, tính chất
kiêu hùng, vĩ đại của tự nhiên.
+ Trong mối quan hệ phức tạp của TN với
con ngời ko phải lúc nào TN cũng là kẻ thù:
con ngời và TN vừa là bạn vừa là đối thủ.
+ Là biểu tợng của ớc mơ: vừa bình thờng
giản dị va rất khác thờng, cao cả mà con
ngời ít nhất theo đuổi một lần trong đời.


3. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ kể chuyện : kết hợp ngôn ngữ của
ngời dẫn chuyện và ngôn ngữ trực tiếp của
nhân vật .
+ Có lúc nó là độc thoại nội tâm:
+ Có lúc nó là đối thoại hớng đến con cá:
VD: - Cá ơi, ông lÃo nói, cá này, dẫu sao
thì mày cũng sẽ chết. Mày muốn tao cùng
chết nữa à?
- Đừng nhảy, cá, lÃo nói đừng nhảy
- l·o nghÜ: tao cha tõng thÊy bÊt cø ai
hïng dòng, duyên dáng và cao thợng hơn

mày


- Tác dụng:
+ Giúp ngời đọc nh đang trực tiếp chứng kiến sự
việc.
+ Hình thức đối thoại này cho thấy «ng l·o Xan-tia-g« coi con c¸ kiÕm nh mét con ngời thực sự .
+ Nội dung đối thoại cho thấy ông lÃo chiêm ng
ỡng nó, thông cảm và cảm thấy nuối tiếc khi tiêu
diệt nó.
+ Đối thoại thể hiện mối quan hệ giữa con ngời và
thiên nhiên: kỳ phùng địch thủ
+ Đối thoai thể hiện rõ ý nghĩa biểu tợng của con
cá kiếm.
+Vẻ đẹp của con ngời trong hành trình theo đuổi
và đạt đợc mơ ớc của mình.


IV. TNG KT:
1. Đoạn văn tiêu biểu cho cách viết độc đáo của
Hê-minh-uê: luôn đặt con ngời đơn độc trớc thử
thách, con ngời phải vợt qua thử thách, vợt qua
giới hạn của chính mình để vơn tới đạt đợc những
ớc mơ và khát vọng
2. Hai hình tợng ông lÃo và con cá kiếm đều mang
ý nghĩa biểu tợng: gợi ra nhiều tầng nghĩa của TP.
3. oạn văn tiêu biểu cho nguyên lý tảng băng
trôi của Hê-minh-uê.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×