Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

VẬN DỤNG VAI TRÒ của THỰC TIỄN đối với NHẬN THỨC vào QUÁ TRÌNH đổi mới ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.71 KB, 30 trang )

Mục lục
PHẦN A: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Các phương pháp nghiên cứu............................................................................2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của tiểu luận.........................................................2
5.1 Ý nghĩa lý luận................................................................................................2
5.2 Thực tiễn của đề tài.........................................................................................3
6. Cơ cấu của tiểu luận.......................................................................................... 3
PHẦN B:NỘI DUNG............................................................................................4
CHƯƠNG I : THỰC TIỄN LÀ GÌ ?.....................................................................4
1. Phạm trù thực tiễn.............................................................................................. 4
2. Tính chất của hoạt động thực tiễn...................................................................... 6
3. Các yếu tố và các dạng hoạt động của thực tiễn.................................................7

3.1. Hoạt động sản xuất vật chất..........................................................................8
3.2.Hoạt động chính trị - xã hội............................................................................ 8
3.3. Hoạt động thực nghiệm khoa học...................................................................8
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VAI TRỊ CỦA THỰC TIỄN................................. 10
2.1. Vai trị thực tiễn đối với nhận thức...............................................................10
2.1.1. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức........................... 10
2.1.2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức........................................................ 11
2.1.3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.......................................................... 11
2.2 Vận dụng quan điểm vai trò của thực tiễn đối với nhận thức vào quá trình
đổi mới nền kinh tế ở nước ta hiện nay...............................................................12
2.2.1 Lý luận về vai trò của thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổi
mới kinh tế ở nước ta hiện nay............................................................................ 13
2.2.1.1 Bước chuyển thứ nhất..............................................................................14
2.2.1.2 Bước chuyển thứ hai................................................................................14
2.2.1.3 Bước chuyển thứ ba.................................................................................14


2.2.1.4 Bước chuyển thứ tư..................................................................................15


2.2.1.5 Bước chuyển thứ năm..............................................................................15
2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................15
2.2.3. Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tương lai........................................... 16
KẾT LUẬN.........................................................................................................19


PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiếu thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận về thực tiễn đặc biệt là vai trò to lớn
của thực tiễn đối với nhận thức và vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu
hút sự quan tâm của nhiều đối tượng.
Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách dời với sự phát triển
của bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học như lý luận thực tiễn,
vai trò của thực tiễn đối với nhận thức luôn là cơ sở và phương hướng là tôn chỉ
cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập
trường triết học đúng đắn con người có thể có được những cách giải quyết phù
hợp các vấn đề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một
lập trường triết học nào đó sẽ khơng chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới
quan nhất định, một cách lý giải về thế giới mà còn là sự chấp nhận một cơ sở
phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
Dựa trên thực tế đó, Đảng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu những tư
tưởng tiến bộ của triết học Mác- Lênin về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
đã đề ra mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng và
phát triển xã hội phù hợp với hồn cảnh đất nước. Mặc dù có những khuyết điểm
không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn,

phát triển kinh tế, từng bước đưa đất nước tiến kịp trình độ với các nước trong
khu vực và trên thế giới về mọi mặt. Chính những thành tựu của chủ nghĩa xã
hội và qua mười năm đổi mới là minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt
động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng với nắm bắt các quy luật khách quan
trong vận hành nền kinh tế nước ta là một vấn đề còn nhiều xem xét và tranh cãi,
nhất là quá trình đổi mới hiện nay. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Vận dụng
vai trò của
1


thực tiễn đối với nhận thức và sự vận dụng quan điểm đó vào q trình đổi mới
nền kinh tế ở nước ta hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Nêu rõ vai trò của thực tiễn đối với nhân thức.
Vận dụng vào quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Cách nhìn nhận và vận dụng của mỗi người vào nền kinh tế ở nước ta hiện
nay.
4. Các phương pháp nghiên cứu.
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, do nhận biết đây là hệ tư tưởng, tức là
thuộc về loại tư duy lý luận, thuộc về bộ môn khoa học triết học cho biết
trước hết lập trường, quan điểm và phương pháp triết học Mác-Lênin làm
phương pháp luận trong quá trình nghiêm cứu. Và kết hợp phương pháp trực
quan, thể nghiệm, kết hợp với việc phân tích suy lý một cách khách quan sau
đó tổng kết rút ra bài học cho bản thân.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của tiểu luận.
5.1 Ý nghĩa lý luận:
Bài viết đề cập những vấn đề chung có tính chất khái qt, tổng hợp, gợi
mở một số vấn đề lớn quan trọng. Bài viết có ý nghĩa như một định hướng lớn
cho tương lai phát triển của đất nước, tiếp tục đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi

mới, hội nhập và phát triển. Trong những nội dung của bài viết, chúng tôi tập
trung làm rõ thêm tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân ta là kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.
Nói cách khác, trong giai đoạn tới, chúng ta phải kiên định công cuộc đổi mới,


hội nhập và phát triển trên nền tảng chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh.


5.2 Thực tiễn của đề tài:
Qua đề tài đã phân tích được các điểm mạnh và điểm yếu của Đảng ta đã
và đang làm trong quá khứ cho đến hiện tại, đề tài đã chỉ ra được các điểm hạn
chế giúp ta dễ nhìn thấy và định hướng được hướng đi cụ thể cho nền kinh tế
trong tương lai với mức độ thực tiễn từ đề tài có thể giúp Đảng tiến xa thêm nữa
và thay đổi được các chính sách phù hợp với bối cảnh hiện nay.
6. Cơ cấu của tiểu luận.
Gồm 2 phần: Phần A: Mở đầu, phần B: Nội dung.
Phần nội dung chia thành 2 chương: chương 1 khái niệm của thực tiễn và
chương 2 vận dụng vai trị của thực tiễn.
Tiểu luận có 24 trang(tính ln cả trang bìa).


PHẦN B:NỘI DUNG.
CHƯƠNG I : THỰC TIỄN LÀ GÌ ?
1. Phạm trù thực tiễn.
Thực tiễn là một trong những vấn đề trung tâm của triết học, nó
khơng chỉ là một phạm trù nền tảng , cơ bản của lý luận nhận thức macxit
mà cịn của tồn bộ triết học Mác- Lênin.

Có thể nói, các nhà duy vật trước Mác đã có cơng lớn trong việc
phát triển thế giới quan duy vật và đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm tôn
giáo và thuyết không thể biết. Họ đã hiểu thực tiễn là một hoạt động vật
chất của con người nhưng lại xem đó là hoạt động của những con bn,
đê tiện bẩn thỉu. Nó khơng có vai trị gì đối với nhận thức của con người.
Lý luận của họ cịn có nhiều hạn chế, thiếu sót, thậm chí là sai lầm, trong
đó hạn chế lớn nhất là khơng thấy được vai trò của hoạt động thực tiễn đối
với nhận thức, do vậy, chủ nghĩa duy vật của họ mang tính trực quan.
Một số nhà triết học duy tâm tuy đã thấy được mặt năng động sáng
tạo trong hoạt động của con người nhưng cũng chỉ hiểu hoạt động thực
tiễn như là hoạt đọng tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người chứ
khơng hiểu nó như hoạt động hiện thực, họat động vật chất cảm tinh, hoạt
động lịch sử xã hội.
Trên cơ sở kế thừa những yếu tố hợp lý và khắc phục những thiếu
sót, sai lầm trong quan điểm về thực tiễn của các nhà triết học trước đó C.
Mác và Ph. Ăngghen đã đem lại môt quan điểm đúng đắn, khoa học về
thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức cũng như đối với sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Với việc đưa ra phạm trù thực
tiễn vào lý luận, C.Mác và Ph. Ăng ghen đã thực hiện một bước chuyển
biến cách mạng trong lý luận nói chung và lý luận nhận thức nói riêng.
Lênnin đã nhận xét : “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan
điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”.


Vậy thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính
lịch sử xã hội của con người nhầm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn không phải bao gồm tất cả các hoạt động của
con người mà chỉ là hoạt động vật chất của con người. Trong hoạt động
thực tiễn, con người phải sử dụng những phương tiện, công cụ, sức mạnh
vật chất tác động vào tự nhiên, xã hội, cải tạo biến đổi chúng cho phù hợp.

Nếu con vật chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ
độngvới thế giới bên ngồi, thì con người, nhờ vào thực tiễn như là hoạt
động có mục đích, có tính xã hội của mình mà cải tạo thế giới để thỏ mãn
nhu cầu của mình, thích nghi một cách thụ động, tích cự với thế giới và để
làm chủ thế giới.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới, sự
vật và làm cho hình ảnh của đối tượng thay đổi trong nhận thức. Con
người không thể thỏa mãn với những gì mà tự nhiên cung cấp cho mình
đưới dạng có sẵn, con người tiến hành hoạt động thực tiễn mà trước hết là
lao động sản xuất để biến đổi tạo ra sản phẩm mới phụ vụ cuộc sống con
người.con người phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để
ni sống mình. Để lao động và lao động có hiệu quả, con người phải chế
tạo và sử dụng cơng cụ lao động. Chính nhờ lao động, con người thoát
khỏ giới hạn cuả con vật và tự hồn thiện mình. Do vậy, hoạt động thực
tiễn là hoạt động bản chất, đặc trưng của con người, và là cái quan trọng
để phân biệt con người với con vât.
Không có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội lồi người
khơng thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy, có thể nó rằng thực tiễn là
phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu
tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới. C. Mác đã
viết : "con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó cịn con người thì tái sản
xuất ra tất cả thế giới "(C.MácPh.Ăngghen Tuyển tập). Thực tiễn là cái
xác định một cách thực tế liên hệ giữa vật chất và những điều cần thiết đối
với con người.


Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất hóa tư tưởng, chuyển cái
tinh thần vào cái vật chất hay mục đích cuả nhận thức là vì thực tiễn. Tuy
nhiên hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức nhiều khi lại hồn tồn
khác nhau, đơi khi người ta nhận thức giỏi song hoạt động lạ không tốt,

không hiệu quả và ngược lại. Hoạt động thực tiễn còn là quá trình tương
tác giữ chủ thể và khách thể, trong đó thực tiến là khâu trung gian nối con
người với thế giới khách quan.
2. Tính chất của hoạt động thực tiễn.
Tuy trình độ và hình thức hoạt động của thực tiễn có thay đổi qua
các giai đoạn lịch sử khác nhau của xã hội, nhưng thực tiễn luôn là dạng
hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người. Thực tiễn cũng có
q trình vận động và phát triển của nó ; trình độ phát triển của thực tiễn
nói lên trình độ trinh phục giới tự nhiên và là chủ xã hội của mình.Do đó,
vê mặt nội dung cũng như mặt phương thức thực hiện, thực tiễn có tính
lịch sử. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, người ta dùng những phương
tiện công cụ, sức mạnh khác nhau để tác động vào thế giớ vật chất. C.Mác
viết : “ Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng ta sản
xuất ra cái gì, mà ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào với những tư liệu
lao động nào”.(C.Mác-Ph.Ăngghen, Tồn tập). Thơng qua phương tiện,
cơng cụ, tư liệu lao động, người ta có thể biết được trình độ sản xuất của
một xã hội.
Hoạt động thực tiễn chỉ có thể được tiến hành trong các mối quan
hệ xã hội, nên nó mang tính xã hội. Để tiến hành hoạt động thực tiễn, con
người phải hỗ trợ, tác động lẫn nhau trong xã hội cứ không thể hoạt động
riêng lẻ, đơn độc. Qua quá trình lao động làm phát sinh nhu cầu trao đổi
về hoạt động, sản phẩm hay kinh nghiệm, tình cảm… Và cũng chính qua
q trình trao đổi, ngôn ngữ xuất hiện với tư cách là phương tiện giao
tiếp.


Qua hoạt động thực tiễn, cái cụ thể trong tư duy được vật chất hóa
thành cái cụ thể cảm tính. Thực tiễn vừa mang tính tương đối vừa mang
tính tuyêt đối. Tiêu chuẩn thực tiễn có tính tuyệt đối bởi thực tiễn là tiêu



chuẩn khách quan để kiểm tra lý luận, kiểm tra chân lý, thực tiễn ở mỗi
giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý. Bên cạnh đó, tiêu chuẩn
thực tiễn cũng mang tính tương đối bởi thực tiễn không đứng nguyên một
chỗ mà biến đổi và phát triển khơng ngừng, mặt khác thực tiễn là một q
trình và được thực hiện bởi con người nên không tránh khỏi các yếu tố
chủ quan. Lịch sử đã chứng minh co những chân lý chỉ đúng ở một thời
điểm nhất định. Do vậy, trong quá trình phát triển của nhận thức và thực
tiễn, tri thức luôn phải được kiểm nghiệm, điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa
để hồn thiện hơn.
Thực tiễn cịn mang tính khách quan và tính phổ biến bởi thực tiễn
phải tuân thủ các quy luật khách quan, trong qua trình cải tạo thế giới, con
người phải nhận thức được các quy luật khách quan.Lênin nhận xét :
“Thực tiễn cao hơn nhận thức vì nó có ưu điểm khơng những của tính phổ
biến mà ở cả tính hiện thực thực tiễn”. Thực tiễn không đứng yên mà luôn
vận động và phát triển do nhu cầu của con người ngày càng nhiều và cao
hơn. Nhu cầu con người là một rong những động lực thúc đẩy xã hội phát
triển. Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng nhiều và cao của con người, phải đa
dạng hóa, hiện đại hóa các ngành nghề. Hoạt động thực tiễn địi hỏi phải
đa dạng hóa các cơng cụ lao động bởi có bao nhiêu sản phẩm phải có bấy
nhiêu cơng cụ lao động. Trình độ phát triển của thực tiễn chính là trình độ
chinh phục và làm chủ tự nhiên của con người. Muốn vậy, con người phải
nắm được các quy luật và hoạt động theo quy luật.
3. Các yếu tố và các dạng hoạt động của thực tiễn.
Thực tiễn bao gồm nhiều yếu tố và nhiều dạng hoạt động. Bất kỳ
quá trình hoạt động thực tiễn nào cũng bao gồm các yếu tố như nhu cầu,
lợi ích, mục đích phương tiện và kết quả. Các yếu tố đó có liên hệ với
nhau, quy định lẫu nhau mà nếu thiếu chúng thì hoạt động thực tiễn không
thể diễn ra được.



Hoạt động thực tiễn có ba dạng cơ bản là hoạt đơng sản xuất vật
chất, hoạt động chính trị xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học. Chúng
tác động và bổ sung cho nhau nhưng hoạt động sản xuất vật chất là hoạt
động quan trong nhất, quyết định đối với hai hoạt đơng cịn lại. Tuy nhiên,
khoa học kỹ thuật ngày nay đang phát triển và giữa thế mạnh, chúng đã
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã
hội.
3.1. Hoạt động sản xuất vật chất .
Hoạt động sản xuất vật chất là q trình con người sáng tạo ra cơng
cụ lao động, làm biến đổi giới tự nhiên, xã hội, cải biến các dạng vật chất
khác đáp ứng nhu cầu của con người nhằm đảm bảo sinh tồn và phát triển
của con người và xã hội. Đây là dạng hoạt động thực tiễn đầu tiên và cơ
bản nhất vì nó quyết điịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
đồng thời nó quyết định các dạng cịn lại của hoạt động thực tiễn, nó tạo
thành cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của con
người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật.
3.2.

Hoạt động chính trị - xã hội.
Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của con người trong các

lĩnh vực chính trị- xã hội nhằm trục tiếp thay đổi các quan hệ xã hội, chế
độ xã hội lạc hậu, thay vào đó là những quan hệ xã hội, chế độ xã hội tiến
bộ hơn. Nó xóa bỏ xã hội lỗi thời ( đặc biệt trong xã hội có giai cấp đối
kháng), biến đổi, cải tạo xã hội và phát triển các quan hệ xã hội. Qua quá
trình sản xuất vật chất của nhân loại làm nảy sinh, phát triển quan hệ cá
nhân con người, nhóm người, giai cấp, dân tộc, đảng phái, nhà nước…
Đây là hoạt động đấu tranh xã hội, thể hiện chủ yếu trong quan hệ giai cấp
nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển.

3.3. Hoạt động thực nghiệm khoa học.


Là dạng hoạt động của con người nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất. Dạng hoạt động thực tiễn này ngày càng


trở nên quan trọng trong sự nghiệp phát triển xã hội đặc biệt trong thời kỳ
cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại.
Ngồi ra trên nền tảng của hoạt động sản xuất vật chất, cải tạo xã
hội và thực nghiệm khoa học, hình thành và phát triển những hoạt đông đa
dạng, phong phú khác của đời sống xã hội như: sinh hoạt gia đình, nghiên
cức khoa học, y tế, giáo dục, nghệ thuật, đạo đức… Hoạt động của con
người rất đa dạng và phong phú, chúng thể hiện trong tất các các lĩnh vực
của đời sống xã hội.Trên cơ sở các dạng hoạt động chúng ta có thể khái
quát lại có hai dạng hoạt động cơ bản là hoạt động vật chất và hoạt động
tinh thần. Trong đó hoạt động vật chất là nền tảng của toàn bộ của đời
sống xã hội, nó quy định hoạt động tinh thần của đời sống xã hội.


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN
2.1. Vai trò thực tiễn đối với nhận thức.
Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn
nhau, trong đó thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức, mục đích
của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý của quá trình nhận thức
2.1.1. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức.
- Con người muốn tồn tại thì phải lao động sx để tạo ra những sản phẩm
phục vụ cho con người, muốn lao động sx con người phải tìm hiểu thế
giới xung quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu tiên để con
người nhận thức thế giới.

- Trong hoạt động thực tiễn , con người dung cac song cụ, các phương tiện
để tác động vào thế giới, làm thế giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính,
kết cấu, quy luật vận động; con người nắm bắt lấy các đặc điểm thuộc tính
đó, dần dần hình thành tri thức về thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn, con ngườidần tự hồn thiện bản than mình, các
giác quan của con người ngày càng phát triển. do đó, làm tăng khả năng
nhận thức của con người về thế giới.
- Trong bản thân nhận thức có động lực trí tuệ. Nhưng suy cho cùng thì
đơng lực cơ bản của nhận thức là thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn con
người đã vấp phải nhiều trở ngại, khó khăn và thất bại. Điều đó buộc con
người phải giải đáp những câu hỏi do thực tiễn đặt ra. Ănghen nói: Chính
thực tiễn đã “đặt hàng” cho cac nhà khoa học phải giải đáp những bế tắc
của thực tiễn (ngày càng nhiều ngành khoa học mới ra đời để đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn như KH vật liệu mới, KH đại dương, KH vũ trụ…)
- Trong hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra các cơng cụ, phương tiện
có tác dụng nối dài các giác quan, nhờ vậy làm tăng khả năng nhận thức
của con người về thế giới.


2.1.2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Mục đích của mọi nhận thức khơng phải vì bản thân nhận thức, mà vì thực
tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu cầu của con người. Mọi
lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực tiễn.
2.1.3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
So với lý luận, thực tiễn cao hơn ở tính hình thức trực tiếp. Lý luận phải
được thực tiễn kiểm nghiệm: "Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể
đạt tới chân lý khách quan khơng, hồn tồn khơng phải là một vấn đề lý luận
mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng
minh chân lý…"( C.Mác và Ph. Ăng ghen, Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995, tập3, tr. 9-10). Tất nhiên, nhận thức khoa học cịn có tiêu chuẩn riêng

là tiêu chuẩn logic, song tiêu chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu chuẩn thực
tiễn, và xét đến cùng nó cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn.
Do đó, muốn nhận thức được phải tổng kết thực tiễn, bản thân lý luận phải
đi đôi với thực tiễn lý luận phải soi đường cho thực tiễn, chỉ đạo thực tiễn. Lý
luận khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên chủ động, tự giác, hạn
chế tình trạng mị mẫm tự phát. Thực tiễn là tiêu chuẩn trong việc kiểm tra tri
thức, chân lý. Một mặt thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất đáng tin cậy để kiểm tra
tính chân thực hay sai lầm của tri thức vì thực tiễn cao hơn nhận thức(lý luận) ở
chỗ nó khơng chỉ có " tính phổ biến " mà cịn có " tính hình thức trực tiếp ".
Tính đúng đắn hay sai lầm của tri thức chỉ có thể kiểm tra trong thực tiễn, vì chỉ
có hiệu quả của hoạt động thực tiễn mời chứng minh được sự phù hợp hay
không phù hợp cur tri thức của chúng ta về khách thể với bản chất khách quan
của khách thể đó. Mặt khác tiêu chuẩn thực tiễn khơng phải là cái tuyệt đối, đầy
đủ hồn tồn vì thực tiễn bao hàm trong mình khơng chỉ cái khách quan mà cịn
cả cái chủ quan, hơn nữa, nó ln vận động, biến đổi và phát triển. Do đó, khơng
qn rằng tiêu chuẩn thực tiễn xét về thực chất, không bao giờ có thể xác nhận
hoặc bác bỏ một cách hồn tồn một biểu tượng nào đó của con người, dù biểu


tượng ấy là thế nào chăng nữa. Tiêu chuẩn ấy cũng không xác định để không
cho phép các hiểu biết của con


người trở thành một cái tuyệt đối, đồng thời nó cũng xác định để đấu tranh
chống lại chủ nghĩa duy tâm và bất khả chi. 12 Việc kiểm tra tri thức của con
người khơng phải là một lần, mà nó là một quá trình cùng với quá trình vận
động và phát triển của thực tiễn. Một tri thức đã được thực tiễn kiểm tra xác định
là đúng thì nó trở thành chân lý, nhưng không phải là chân lý tuyệt đối cuối cùng
bất biến mà nó cần phải được kiểm tra trong thực tiễn tiếp theo. Đó là điều cần
thiết bảo đảm tri thức con người không bị chết cứng, giáo điều mà ngày càng

chính xác, hồn thiện và sinh động hơn. Cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuản
của chân lý một cách biện chứng, tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối vừa có
tính tương đối. Tiêu chuẩn thực tiễn mang tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu
chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn ở mỗi giai đoạn có thể xác
nhận được chân lý.
Tuy nhiên vì thực tiễn khơng đứng n một chỗ mà biến đổi và phát triển
khơng ngừng nên nó cũng mang tính tương đối. Thực tiễn là một q trình và
được thực hiện bởi con người nên khơng tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Tiêu
chuẩn thực tiễn không cho phép biến những tri thức con người thành chân lý
cuối cùng mà buộc chúng phải thường xuyên chịu kiểm nghiệm, bổ sung, điều
chỉnh và phát triển hoàn thiện hơn. Điều này giúp cho chúng ta tránh khỏi cực
đoan, giáo điều, bảo thủ. Thực tiễn và lý luận là hai mặt mâu thuẫn của nhận
thức nhưng chúng thống nhất biện chứng với nhau, không thể tách rời nhau. Từ
thực tiễn không thể rút ngay ra lý luận và từ lý luận không thể đưa ngay vào
thực tiễn. Như vậy từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức lý luận đòi hỏi
chúng ta phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Việc nhận thức phải xuất phát từ
thực tiễn , dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn. Nghiên cứu lí luận phải liên hệ thực tiễn, học phải đi đôi với hành, lí luận
phải gắn với thực tiễn.
2.2 Vận dụng quan điểm vai trò của thực tiễn đối với nhận thức vào quá
trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta hiện nay.


Việc Đảng ta tổng kết những bài học ở đại hội VI, lần đầu tiên chỉ rõ sai
lầm chủ quan duy ý chí, coi thường các quy luật khách quan dẫn tới sai lầm làm
hỏng và sửa chữa trong các chính sách xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa có ý


nghĩa tự giải phóng và mở đường cho sự phát triển mới và lâu dài. Trên thực tế,
đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo có một sự tương đồng về hoàn cảnh,

nội dung và ý nghĩa như « Chính sách kinh tế mới của Lênin ”. Với đổi mới,
quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta
ngày càng được xác định rõ hơn. Nó thấm nhuần quan điểm lịch sử cụ thể, quan
điểm thực tiễn và quan điểm phát triển.
2.2.1 Lý luận về vai trò của thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổi
mới kinh tế ở nước ta hiện nay.
Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho
phép phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường
. Đó là một tất yếu và khách quan khi ở vào thời kì quá độ như ở nước ta hiện
nay. Phải dung hòa và tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do lịch sử
để lại song đưa chúng cùng tồn tại và phát triển mới là một vấn đề nan giải, khó
khăn. Phải thường xuyên đấu tranh với xu hướng tự phát tư bản chủ nghĩa và
những mặt tiêu cực trong các thành phần kinh tế, giải quyết mâu thuẫn tồn tại
trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển. Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung
cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực
tiễn- nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, quan điểm cơ bản và hàng
đầu của triết học macxit. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn
của nó địi hỏi phải có ý luận khoa học soi sáng.
Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ
sở cho sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để
nhận thức của chân lý. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở
để khái quát thành lý luận. Vì vậy quá trình đổi mới ở nước ta chính là q trình
vừa học vừa làm vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối
để rồi quay trở lại quá trình đổi mới. Ví dụ như vấn đề chống lạm phát, vấn đề
mở cửa, hội nhập, vấn đề khoán sản trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản
phẩm… Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ khơng tránh khỏi việc phải trả giá cho


những khuyết điểm, lệch lạc nhất định. Ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy

óc


sáng tạo của cán bộ và nhân dân là rất qua trọng. Trên cơ sở, phương hướng
chiến lược đúng, hãy làm rồi thực tiễn sẽ cho ta hiểu rõ sự vật hơn nữa đó là bài
học khơng chỉ của sự nghiệp kháng chiến chống ngoại xâm mà còn là bài học
của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay. Trong khi đề cao vai trò của thực
tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề coi nhẹ lý luận. Q trình Đảng ta
khơng ngừng nâng cao trình độ lý luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi
mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Nó được thể hiện qua năm bước chuyển của đổi mới tư duy phù hợp với
sự vận động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn cảnh và điều kiện mới.
2.2.1.1 Bước chuyển thứ nhất.
Từ tư duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hóa sở hữu
xã hội (Nhà nước và tập thể) với sự phát triển vượt trước của quan hệ sản xuất
đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát
triển sản xuất sang tư duy mới. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng 15
với tính đa dạng các hình thức sở hữu, đa dạng các hình thức phân phối, lấy
phân phối theo lao động làm đặc trưng chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát
triển. Đây là bước chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tơn trọng quy
luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất.
2.2.1.2 Bước chuyển thứ hai.
Từ tư duy quản lý dựa trên mơ hình một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế
hoạch hóa tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình quân sang tư duy quản lý mới
thích ứng với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2.1.3 Bước chuyển thứ ba.
Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ chế độ tập trung quan liêu
với phương thức quản lý hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hóa các lĩnh vực

của đời sống xã hội, thực hiện dân chủ toàn diện.


2.2.1.4 Bước chuyển thứ tư.
Đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở
một nước phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện hoàn cảnh lịch
sử cụ thể của đất nước. Và đây cũng chính là tính khách quan, là cơ sở khách
quan quy định nhận thức và những tìm tòi sáng tạo của chủ thể lãnh đạo sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nó cũng đồng thời một lần nữa làm sáng tỏ
quan điểm thực tiễn chi phối sự hoạch định đường lối chính sách.
2.2.1.5 Bước chuyển thứ năm.
Đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng về chủ nghĩa xã hội những
nhận thức mới về nhân tố con người. Sức mạnh của chủ nghĩa Mác- Lênin là ở
chỗ trong sự khái quát thực tiễn cách mạng, lich sử xã hội, nó vạch rõ quy luật
khách quan của sự phát triển dự 16 kiến những khuynh hướng cơ bản sự tiến hóa
xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của sự nghiệp xây dựng kinh tế xã hội đòi hỏi
phải nắm vững và vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa MacLênin. Để khắc phục những quan niệm lạc hậu trước đây cần chúng ta phải đẩy
mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới.
Có như vậy, lý luận mới thực hiện vai trị tích cực của mình đối với thực
tiễn. Đổi mới nhận thức lý luận và công tác lý luận là một q trình phức tạp,
địi hỏi phải đấu tranh với tính bảo thủ và sức ỳ của những quan niệm lý luận cũ,
đồng thời đấu tranh với những tư tưởng, quan niệm cực đoan từ bỏ những
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, phủ định sạch trơn mọi giá trị,
mọi thành tựu của chủ nghĩa xã hội. Tóm lại đổi mới tư duy chỉ đạo trong sự
nghiệp đỏi mới nói chung là một bộ phận không thể thiếu được sự phát triển xã
hội cũng như sự phát triển của kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay.
2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đảng cộng sản Việt Nam, trước sau như một, vẫn khẳng định mục tiêu
chủ nghĩa xã hội của cách mạng Việt Nam. Nhưng trong quá trình xây dựng chủ



nghĩa xã hội ở nước ta đã xuất hiện bệnh chủ quan duy ý chí.Đại hội VII Đảng
cộng sản


Việt Nam đã khẳng định : Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có
nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tịi, xây dựng đường lối, xây dựng mục tiêu và
phương hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng Đảng ta đã phạm sai lầm chủ quan duy
ý chí, vi phạm quy luật khách quan nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xóa
bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần, duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp. Quán triệt nguyên tác khách quan, khắc phục bệnh chủ
quan duy ý chí là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân.
Vì thế phải kết hợp chặt chẽ giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa
học bởi tri thức khoa học có được hay khơng là nhờ ở lịng ham hiểu biết, trí
thơng minh, ý chí ngược lại nếu tri thức khoa học phát huy được tác dụng trong
thực tiễn thì nó lại trở thành động lực tăng thêm tri thức. Sự kết hợp xuất phát từ
thực tế khách quan và phát huy nỗ lực chủ quan không những đem lại hiệu quả
cao trong sự phát triển nhận thức mà còn giúp cho lý luận không bao giờ xa dời
thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt là trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay lĩnh vực
kinh tế, nắm bắt quy luật kinh tế, quy luật sản xuất lại càng cần thiết để cải tạo
thực tiễn, tạo ra phương hướng và mục tiêu đúng đắn phát triển đi lên. Chỉ có thế
nước ta mới theo kịp được trình độ phát triển kinh tế chung của khu vực và trên
thế giới.
2.2.3. Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tương lai.
- Tương lai đất nước nằm trong tay chúng ta, việc cải tạo nó, biến đổi nó
làm cho nó ngày càng đẹp đẽ hơn là nhiệm vụ của bất cứ người dân nào.
Hiện nay, Việt Nam còn là một nước đứng vào hàng những nước nghèo
trên thế giới, việc đưa nước ta thốt khỏi tình trạng này địi hỏi sự nỗ lực
hết mình của mỗi người đặc biệt là phát triển kinh tế. Mục tiêu của chúng

ta là phát triển kinh tế đi kèm với cơng bằng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, cần
đẩy mạnh hơn nữa cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới một
cách tồn diện mọi lĩnh vực. Sự đổi mới này phải đồng bộ, tuân theo quá
trình nhận thức và tình hình thực tiễn đất nước. Phát triển một nền kinh tế


×