Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.18 KB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ THỊ NGỌC HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Mai Xuân Miên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Võ Thị Ngọc Hiền , cam đoan rằng đề tài “Quản lý hoạt động
dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở các trường THCS trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”của tơi là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Mai Xuân Miên.
Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn đều là kết quả điều tra thực tế
của tôi tại các trƣờng trung học cơ sở ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Tơi cam đoan rằng tất cả nội dung trong luận văn đều là cơng trình
nghiên cứu của tơi.
Ngƣời cam đoan

Võ Thị Ngọc Hiền


LỜI CẢM ƠN


Với những tình cảm chân thành, tơi xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến
Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Quy Nhơn, Phòng đào tạo sau Đại học và quý
Thầy - Cô trƣờng Đại học Quy Nhơn đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy và tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập trong suốt thời gian theo học
chƣơng trình đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 22.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Mai Xuân Miên,
ngƣời đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hƣớng dẫn, động viên tơi trong
suốt q trình nghiên cứu – hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định; các cán bộ quản lý và giáo viên các trƣờng
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Quy Nhơn đã nhiệt tình đóng góp ý kiến,
cung cấp thông tin, tƣ liệu cho tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu.

Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng song luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn q báu của các thầy giáo, cơ
giáo và sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành gửi đến Ban Giám hiệu, quý Thầy - Cô cùng bạn bè,
đồng nghiệp của tôi lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Bình Định, tháng 03 năm 2021
Tác giả luận văn
Võ Thị Ngọc Hiền


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài


Đổi mới phương pháp dạy và học theo định hướng phát triển năng lực người

học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng
pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực.”. Quan điểm của Đảng là cơ sở quan trọng để nhà trƣờng các bậc
học, cấp học định hƣớng đổi mới cách dạy, cách học nhằm hƣớng đến mục tiêu
hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của ngƣời học đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế.

Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học.
Một trong những định hƣớng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển
từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền
giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ
động, sáng tạo của ngƣời học. Đó cũng là xu hƣớng quốc tế trong cải cách
dạy học ở nhà trƣờng. Sự đổi mới cách dạy học đƣợc khởi đầu ở các nƣớc
phát triển là nhằm đào tạo nên những “cơng dân tồn cầu” có năng lực sẵn
sàng thích ứng với bối cảnh xã hội ln thay đổi, có năng lực hợp tác cùng
nhau để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Tuy vậy, thực tế ở nhà trƣờng phổ thông cho thấy việc đổi mới phƣơng pháp
dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chƣa nhiều, chƣa đi vào


2
chiều sâu. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, việc rèn luyện, phát

triển kỹ năng, năng lực cho học sinh chƣa đƣợc quan tâm thích đáng.
Những năm gần đây, cơng tác quản lý giáo dục phổ thơng nói chung, giáo dục
THCS nói riêng có những tiến bộ nhất định; song chất lượng, hiệu quả quản lý giáo
dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu đổi mới và phát triển giáo dục hiện nay. Nghị quyết
số 29-NQ/TW nhận định về tình hình giáo dục những năm gần đây: “Chất lƣợng
giáo dục và đào tạo có tiến bộ”, “Tuy nhiên, chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào
tạo còn thấp so với yêu cầu”. Phƣơng pháp giáo dục “còn nặng lý thuyết, nhẹ thực
hành”. “Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bƣớc chuyển biến nhất định.” Tuy
vậy, “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém chƣa theo kịp yêu cầu đổi
mới và phát triển giáo dục”. Đó cũng là tình hình chung về giáo dục phổ thơng nói
chung và giáo dục THCS nói riêng ở tỉnh Bình Định.

Đối với các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định, trong những năm qua cũng đã có những nỗ lực khơng ngừng đổi mới
nội dung, phƣơng pháp dạy học, công tác quản lý giáo dục, nhờ đó chất
lƣợng dạy học, quản lý giáo dục cũng đƣợc nâng lên ít nhiều. Tuy nhiên, chất
lƣợng dạy học, cơng tác quản lý dạy học vẫn cịn chậm đổi mới, chƣa đạt
đƣợc chất lƣợng, hiệu quả nhƣ mong muốn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học
và quản lý hoạt động dạy học tại các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh ở các trƣờng
THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” với mong
muốn tìm ra các biện pháp quản lý để thúc đẩy hoạt động dạy học của các nhà
trƣờng đạt đƣợc chất lƣợng, hiệu quả tốt hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng.



3
2.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sơ nghiên cứu, tổng hợp lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng, luận

văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng phát
triển năng lực của học sinh tại các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học
theo hƣớng phát triển năng lực ngƣời học.
3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1.

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh ở các
trƣờng THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học
sinh ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
4.

Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua đã có những tiến bộ nhất

định; tuy vậy vẫn còn một số bất cập ảnh hƣởng ít nhiều đến chất lƣợng, hiệu
quả của việc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực. Nếu nghiên cứu,
xây dựng cơ sở lý luận đúng đắn, khoa học và khảo sát, đánh giá chính xác
thực trạng hoạt động dạy học và quản lý việc dạy học theo định hƣớng phát
triển năng lực học sinh ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định thì sẽ xác lập đƣợc các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh có tính cần thiết và khả thi.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các
vấn đề sau:
-

Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nhƣ: Quản lý, quản

lý giáo dục, hoạt động dạy học, dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực,


4
quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực.
-

Khảo sát, đánh giá, phân tích nguyên nhân thực trạng hoạt động dạy học và

thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố

Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học.
-


Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng phát

triển năng lực học sinh ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác quản lý hoạt
động này.
6.
-

Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Trọng tâm của đề tài là đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy

học định hƣớng phát triển năng lực, cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học
định hƣớng phát triển năng lực; đánh giá thực trạng việc dạy học và quản lý hoạt
động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ở các trƣờng THCS trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh ở các
trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

- Về địa bàn nghiên cứu: Tại các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố
Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.
7.

Về thời gian nghiên cứu, khảo sát: Từ năm 2020 - 2021.
Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề

lý luận từ các tài liệu có liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học để xây dựng cơ
sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp lấy ý
kiến chuyên gia, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm


5
trong quản lý giáo dục nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học
và thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
học sinh ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học và phần mềm Exel để xử lý, phân
tích số liệu thu đƣợc qua kết quả khảo sát.
8.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,

nội dung chính của luận văn sẽ trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh ở trƣờng THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo định
hƣớng phát triển năng lực học sinh ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng phát
triển năng lực học sinh ở các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn,

tỉnh Bình Định.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu v d

h c theo định hướng phát triển năng lực

Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay, nền giáo dục tiên tiến ở
các quốc gia trên thế giới cũng đang có những biến đổi để phù hợp với những
đòi hỏi mới của thực tiễn, giáo dục lấy ngƣời học làm nhân tố trung tâm,
hƣớng vào năng lực ngƣời học.
Sự thay đổi mạnh mẽ của những điều kiện kinh tế xã hội của thế kỉ (XXI) này
đã thúc đẩy mạnh mẽ giáo dục, đặt giáo dục trƣớc nhiều cải tiến, đổi mới mang
tính thích ứng phù hợp với hoàn cảnh chung. Thực tiễn nghiên cứu đã cho thấy,
nhiều nƣớc có nền cơng nghệ phát triển đã đặt vấn đề tiếp cận làm vấn đề cốt lõi
xây dựng triết lý giáo dục và mơ hình giáo dục. Tên gọi của cách tiếp cận này có
khác nhau dựa vào các tiêu chí đặc thù của từng quốc gia và vùng lãnh thổ,
nhƣng thuật ngữ đƣợc sử dụng khá phổ biến là Competency-Based Curriculum
(Chƣơng trình giảng dạy dựa trên năng lực) [27].
Chƣơng trình giảng dạy dựa trên năng lực thực chất vẫn là cách tiếp cận
chƣơng trình theo kết quả đầu ra. Đầu ra đƣợc quan niệm nhƣ là sự tổng hịa
của tất cả các q trình nội tại bên trong bao gồm toàn bộ các kĩ năng, kĩ xảo có
khả năng thích ứng và giải quyết các vấn đề của thực tế theo một cách khoa học

và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng, sự thích ứng của các q
trình hợp thành bởi những năng lực thuộc về kĩ năng, kĩ xảo của mỗi cá nhân
mang dấu ấn rõ nét từ những hoạt động và tƣơng tác trong suốt quá trình giáo
dục. Chƣơng trình hƣớng vào đầu ra là tạo ra một khoảng không gian mang tính


7
thích ứng suốt đời trên cơ sở những năng lực cụ thể chuyên biệt.
Một trong những nhà nghiên cứu tập trung cho mơ hình giảng dạy mới về
chƣơng trình giảng dạy dựa trên năng lực ngƣời học chính là Boyatzis và các
đồng sự. Vào năm 1995 nhà nghiên cứu Boyatzis và các đồng sự đã tổng kết
nhƣợc điểm của hệ thống các chƣơng trình giáo dục và đào tạo quản lý đƣợc
cung cấp bởi các trƣờng trong thời điểm hiện tại từ các nghiên cứu khác nhau,
nhận thấy phƣơng pháp giáo dục quá nặng về lý thuyết hàn lâm giáo điều, sản
phẩm của nó khơng có khả năng thích ứng khi hồn cảnh mơi trƣờng có sự
xáo trộn và thay đổi. Tác giả Boyatzis và đồng sự đƣa ra Mô hình năng lực
trong phát triển nguồn nhân lực của các chƣơng trình giáo dục và đào tạo dựa
trên mơ hình năng lực cần thiết lập nhƣ sau: (1) xác định các năng lực, (2)
phát triển và định hƣớng sự phát triển theo mục tiêu đƣa ra, và (3) đánh giá,
kiểm tra một cách khách quan, minh bạch [30].
Tiếp thu và kế thừa những nhận định của Boyatzis và các đồng sự, ba học
giả Rausch, Sherman và Washbush (2001) đã đƣa ra quan điểm mới khi cho
rằng: “thiết kế một cách cẩn thận các chƣơng trình giáo dục và đào tạo chú
trọng vào kết quả đầu ra và dựa trên năng lực có thể xem là một giải pháp tự
nhiên trong việc tạo lập một hoạt động giáo dục đặc thù đi đến thành cơng.
Đây là một đóng góp quan trọng góp phần mở rộng biên độ và nội hàm của
mơ hình giáo dục theo hƣớng tiếp cận phát triển năng lực.
Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực là một vấn đề mang tính thời sự,
nhận đƣợc sự quan tâm lớn của những nhà quản lý giáo dục. Sự thành cơng của
mơ hình này ở nhiều quốc gia trên thế giới đã thu hút đông đảo sự quan tâm của

các nhà nghiên cứu và quản lý Việt Nam về một mơ hình này. Chƣơng trình,
sách giáo khoa phổ thơng 2018 ở Việt Nam [11] xác định phát triển năng lực
ngƣời học là một định hƣớng quan trọng. Một số đặc điểm của chƣơng trình
GDPT theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học, trong đó những năng lực
chung cũng nhƣ các năng lực chuyên biệt đƣợc quan tâm phát triển.


8
Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực trở thành một hƣớng đi nhận đƣợc
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu Việt Nam, tiêu biểu phải kể tới những
đóng góp mở đƣờng và quan trọng của các tác giả: Vƣơng Thị Bích Thủy (2005)
[24]; Vũ Ngọc Hải - Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2007) [16]; Trà Thị Kiều
Loan (2011) [23]; Cao Danh Chính (2010) [10] v.v... Điểm quan các bài viết thời
gian gần đây, có thể kể tới bài viết Trà Thị Kiều Loan trong: Vấn đề đổi mới
phƣơng pháp dạy học cấp tiểu học và một số giải pháp về mặt quản lý (2011) [23];
bài viết trên Tạp chí Khoa học của tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền về Các xu hƣớng
phát triển chƣơng trình đào tạo theo quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm (2012)
[17]; hay tác giả Đặng Tự Ân với bài viết về Giáo dục định hƣớng phát triển năng
lực [1] đăng trên Tạp chí Quản lý giáo dục số 4 năm 2015,...
Tác giả Đặng Thành Hƣng cũng là ngƣời có nhiều bài viết rất sâu sắc về năng
lực trong giáo dục phổ thông nhƣ bài viết : Năng lực xã hội trong nội dung học vấn
phổ thông (2011) [22], đăng trên Tạp chí Khoa học Giáo dục. Tác giả đã đƣa vấn đề
hình thành năng lực học tập cho học sinh phổ thông là vấn đề rất cần thiết, trong đó,
có những năng lực xã hội giúp ích cho các em học sinh phổ thông, những nội dung
nên truyền tải cho học sinh phổ thơng để hình thành năng lực tổng hợp cho các em.
Trong cuốn sách Dạy học hiện đại: Lý luận - biện pháp - kỹ thuật (2002) [21], tác
giả cũng đã đề cập đến vấn đề hình thành năng lực cho học sinh.

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã có nhiều nghiên cứu về dạy học theo
hƣớng phát triển năng lực, đặc biệt là dạy học theo chƣơng trình giảng dạy

dựa trên năng lực ngƣời học nhƣ: Dạy học phát triển năng lực (2015) [24]
đăng trên Tạp chí Quản lý giáo dục, bài viết đã đƣa ra những phân tích, luận
giải khá sâu sắc về vấn đề định hƣớng dạy học theo tiếp cận năng lực và dạy
học theo hƣớng phát triển năng lực ngƣời học, vận dụng các phƣơng pháp kỹ
thuật dạy học hiệu quả để giúp học sinh tiếp cận bài học tốt hơn; ngoài ra bài
viết cũng nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc phát triển dạy học theo
hƣớng giảng dạy dựa trên năng lực trong các nhà trƣờng.


9
Tác giả Nguyễn Thu Hà trong bài viết “Giảng dạy theo năng lực và đánh
giá theo năng lực trong giáo dục: Một số vấn đề lý luận cơ bản” (2014) [15],
đăng trên Tạp chí Khoa học (Đại học Quốc gia Hà Nội), nội dung bài viết đã
làm sáng tỏ những vấn đề về năng lực, những hình thức và tiêu chí đánh giá
theo hƣớng phát triển năng lực, muốn thực hiện đƣợc điều này cần thực hiện
lồng ghép và đồng thời cả hoạt động giảng dạy và học tập theo hƣớng phát
triển năng lực, những hoạt động kiểm tra - đánh giá cũng cần xuất phát từ việc
hình thành cho ngƣời học những năng lực cần thiết.
1.1.2. Nghiên cứu v quản lý d y h c theo định hướng phát triển năng lực
Tại Việt Nam các nghiên cứu về quản lý dạy học và quản lý dạy học theo
hƣớng phát triển năng lực đã đƣợc quan tâm nghiên cứu khá nhiều từ các giai
đoạn trƣớc đó. Tuy nhiên, các nghiên cứu về quản lý dạy học theo hƣớng
phát triển năng lực phát triển nhất từ khi các chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc chỉ đạo về vấn đề này, nhất là: Nghị quyết 29/NQ-TƢ (2013) về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”[2]; các nghiên cứu xoay
quanh các vấn đề: Nghiên cứu về quản lý dạy học theo hƣớng PTNL; nghiên
cứu về thực trạng dạy học theo hƣớng PTNL; nghiên cứu về những thuận lợi,
khó khăn thách thức khi triển khai mơ hình dạy học theo hƣớng PTNL;
nghiên cứu quản lý dạy học theo hƣớng PTNL ở các cấp học khác nhau...
Tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến trong bài viết “Đổi mới quản trị nhà trƣờng

trƣớc yêu cầu chuyển đổi giáo dục theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời
học” (2015) [25], đăng trên Tạp chí Quản lý Giáo dục, tác giả đã phân tích vai
trò của nhà trƣờng và sự cần thiết cần đổi mới cách thức quản lý nhà trƣờng
để phù hợp với hoạt động thực tiễn dạy học theo hƣớng tiếp cận PTNL. Đồng
thời, tác giả đã đƣa ra những giải pháp về mặt thực tiễn nhằm quản lý hoạt
động dạy học theo hƣớng tiếp cận PTNL đƣợc tốt hơn và quản lý tốt các vấn
đề phát sinh khác trong quá trình dạy và học của nhà trƣờng.
Trong bài viết “Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực tại các trƣờng phổ


10
thông: triển vọng và thách thức” (2016) [18] đăng trên Tạp chí Dạy và Học ngày
nay, tác giả Lê Ngọc Hoa đã đƣa ra những phân tích, luận giải khá sâu sắc về những
thành tựu đạt đƣợc từ vấn đề dạy học theo hƣớng phát triển năng lực triển khai tại
địa bàn thành phố Hà Nội và một số địa phƣơng; Tác giả Lê Ngọc Hoa trong bài
viết “Quản lý các vấn đề trong trƣờng học từ việc xây dựng mạng lƣới công tác xã
hội học đƣờng” (2017) [19] đăng trên Tạp chí Giáo dục và Xã hội, đồng thời bài
viết cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lý trong trƣờng học, trong đó có đề cập
đến hoạt động quản lý dạy học theo hƣớng phát triển năng lực.

Nhƣ vậy, từ những nghiên cứu về dạy học và quản lý dạy học theo hƣớng
PTNL nêu trên, có thể thấy rằng vấn đề dạy học và quản lý dạy học theo
hƣớng PTNL đang là vấn đề rất đƣợc quan tâm, có một số nghiên cứu và bài
viết đã đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng PTNL. Đa
phần những nghiên cứu này đều chủ yếu dừng lại ở việc đề cập tới vai trò và
một số vấn đề lý luận chung về hoạt động quản lý dạy học theo hƣớng PTNL,
chứ chƣa đƣa ra đƣợc tình hình quản lý hay đƣa ra những giải pháp quản lý
hoạt động dạy học theo PTNL một cách hiệu quả.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Năng lực

Khái niệm năng lực (competency) có cội nguồn từ tiếng La tinh “competentia”.
Năng lực đƣợc nhìn nhận, nhận thức là khả năng thực hiện thành thạo (thuần thục),
khả năng thực hiện kĩ năng, kĩ thuật mang tính thành thạo của cá nhân đối với một
công việc cụ thể mang tính mục đích (hƣớng đích). Nhƣ vậy, ngay từ khởi thủy, từ
năng lực đã đƣợc gắn liền với khả năng, sự thành thạo. Tác giả Holt, J (2005) cho
rằng: “Năng lực là các khả năng và kỹ xảo nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể
học đƣợc để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa
trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử
dụng một cách hiệu quả và có trách nhiệm các giải pháp trong những tình huống
linh hoạt”. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh


11
tế - OECD (2002) đƣa ra định nghĩa: “năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng
các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh
cụ thể”. Trong cuốn Quebec - Ministere de l’Education, tác giả với một cách
tiếp cận khá mới, (2004) đã chỉ ra rằng: “Năng lực là khả năng vận dụng
những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động
một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc
sống”. Nhìn chung, mặc dù với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhƣng các
định nghĩa hƣớng tới một điểm chung, gần nhƣ có sự đồng nhất năng lực với
khả năng đƣợc kiểm chứng qua quá trình thực hành.


Việt Nam, trong cuốn Từ điển Tiếng Việt, nhóm biên soạn đã đƣa ra một

giải thích ngắn về năng lực: “Năng lực là phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo ra con
ngƣời có khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng
cao”. Có thể nhận thấy, mặc dù khái niệm rất ngắn gọn, nhƣng đã chỉ ra đƣợc
đặc trƣng của năng lực. Điều đáng chú ý trong khái niệm này là nhóm biên

soạn đã đồng nhất năng lực với hành vi có tính năng lực, chịu sự thúc đẩy của
tâm sinh lý. Đây là một nội hàm nghĩa quan trọng của định nghĩa.
Tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa về năng lực: “Là tổ hợp đặc điểm tâm lý một
con ngƣời /nhân cách. Tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích, tạo ra kết
quả của hoạt động nào đấy . Tổ hợp này tạo điều kiện tạo thành điều kiện quy định
tốc độ , cƣờng độ và chiều sâu của việc tác động vào đối tƣợng hoạt động [22].
Theo tác giả Nguyễn Văn Cƣờng (2009): “Năng lực là tập hợp các tính chất hay
phẩm chất của tâm lý cá nhân đóng vai trị là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho
việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”. Điều kiện bên trong ở đây đƣợc
hiểu bao gồm: Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm và sự sẵn sàng hành động với
ý thức trách nhiệm cao. Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể (2018) đƣa ra
quan điểm nhƣ sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển
nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động
tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính


12
cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại
hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”1
Trên cơ sở các phân tích trên đây, chúng tơi sử dụng khái niệm năng lực trong
nghiên cứu này nhƣ sau: “Năng lực là những khả năng thực hiện hành động một
cách phù hợp và có hiệu quả đối với một hoạt động hay nhiệm vụ của con ngƣời,
đƣợc hình thành thông qua con đƣờng học tập, rèn luyện, nhằm phục vụ cho mục
đích học tập, lao động và sinh sống”. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng năng lực ở đây
không khép kín, tĩnh tại, bất động, mà là có tính năng động, có sức năng sản, thâm
nhập trong tƣơng tác giữa chủ thể và khách thể của quá trình giáo dục.

1.2.2. D y h c phát triển năng lực h c sinh
Hiện nay, các nhà lý luận dạy học ở Việt Nam cũng nhƣ thế giới đƣa ra nhiều
định nghĩa, quan điểm khác nhau về dạy học hay quá trình dạy học tuỳ theo

hƣớng tiếp cận về hoạt động dạy và hoạt động học. Hiện nay có hai xu hƣớng
nghiên cứu chính; một xu hƣớng có sự phân định rạch rịi hai thành tố chính của
hoạt động dạy học là: hoạt động dạy và hoạt động học (teaching and learning).
Theo xu hƣớng này, hoạt động dạy và học bên cạnh sự tƣơng tác và chuyển hóa
lẫn nhau, bản thân hai thành tố này có một sự độc lập tƣơng đối liên quan tới đặc
thù của hai hoạt động. Tuy nhiên, do nhận thức tuyệt đối hóa, có phần rạch rịi
giữa hai thành tố này dẫn đến việc chƣa thấy đƣợc những tác động ngƣợc chiều
cùng với hệ thống liên hệ mật thiết của hai thành tố giữa dạy và học. Xu hƣớng
thứ hai tiếp cận theo hƣớng coi hai thành tố dạy và học trong mối liên kết bền
chặt, tác động qua lại mật thiết. Những nhà nghiên cứu theo hƣớng này, chú
trọng và nhấn mạnh về mối tƣơng tác, liên kết có tính đặc thù giữa hoạt động
dạy và hoạt động học. Nhìn nhận hoạt động dạy học là sƣ tƣơng tác có chủ đích
mang mục đích hƣớng tới những giá trị chung cho cả ngƣời dạy và ngƣời học.
Điều đó có nghĩa là dạy học là một quá trình chịu sự chi phối của những điều
kiện bên ngồi (khách thể, môi trƣờng, điều kiện cơ sở vật chất) giáo dục có tác
động và thúc đẩy hoạt động bên trong dạy học. Điểm mạnh của xu hƣớng này, là


13
ln nhìn hoạt động dạy học trong mối quan hệ biện chứng, tác động và
chuyển hóa lẫn nhau của cả hai chủ thể: chủ thể hoạt động dạy và chủ thể của
hoạt động học.
Trong luận văn này chúng tôi tiếp cận hoạt động dạy học theo cách hiểu: “Dạy
học là một q trình gồm tồn bộ các hoạt động có tổ chức và có định hƣớng
giúp ngƣời học từng bƣớc có năng lực tƣ duy và năng lực hành động với mục
đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn
hóa mà nhân loại đã đạt đƣợc để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết đƣợc các
bài tốn thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của ngƣời học”.

Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực học sinh là một hƣớng đi nhằm

đáp ứng một cách cao nhất nhu cầu hình thành và phát triển những năng lực
nội tại có sẵn trong mỗi chủ thể của q trình dạy học. Đây là một hoạt động
lấy ngƣời học là trung tâm, trọng tâm của quá trình dạy học. Ngƣời giáo viên
chỉ đóng vai trị định hƣớng, hình thành những tƣ duy năng lực trong tiếp cận
một vấn đề nào đó. Thực tế, vai trò của ngƣời dạy (ngƣời thầy) từ vị thế chủ
thể chuyển giao tri thức, kiến thức đã chuyển sang vai trò ngƣời điều khiển,
định hƣớng, gián tiếp thúc đẩy các hành vi và năng lực có tính hƣớng đích
của ngƣời dạy để đảm bảo một cách tốt nhất những nội dung của dạy học.
Dạy học theo tiếp cận năng lực là một quá trình và đồng thời là một cách tiếp
cận về giáo dục dựa theo một trong những tiêu chí hồn chỉnh nhất về cơng
năng và mơ hình hồn thiện nhân cách, khả năng thích ứng của ngƣời học.
Dạy học theo hƣớng tiếp cận phát triển năng lực học sinh chú trọng sản phẩm
đầu ra của quá trình dạy học. Dạy học theo hƣớng này là khả năng giải quyết
thực tiễn những vấn đề phát sinh từ thực tiễn sinh động, không thể chỉ dựa vào
những tri thức kiến thức sách vở, mà cần vận hành những năng lực trong hoạt
động thông qua những kĩ năng, phƣơng pháp, kĩ xảo đƣợc sử dụng. Trong q
trình đó ngƣời dạy – giáo viên là ngƣời dẫn dắt, hỗ trợ, định hƣớng cho ngƣời
học – học sinh để có phƣơng thức tự lực và lĩnh hội tri thức, là trung tâm (trọng


14
tâm) của cả q trình dạy học đó.
Dạy học theo quan điểm tiếp cận phát triển năng lực ngƣời học khơng chỉ chú

ý đến thái độ tình cảm của ngƣời học với mơn học mà cịn cần chú trọng vào
việc rèn các kĩ năng, kĩ xảo thông qua các hoạt động thực tiễn có tính trải
nghiệm cao trong học tập. Trong đó, tƣơng tác giữa ngƣời dạy với ngƣời học,
giữa ngƣời học với ngƣời học, giữa ngƣời học với khả năng vận hành hệ
thống cơ sở vật chất (công nghệ, kết nối) phục vụ việc học. Để có thể vận
hành và kích hoạt đƣợc những năng lực tiềm ẩn của ngƣời học, bản thân

ngƣời giáo viên phải là chủ thể giữa vai trò định hƣớng, tổ chức, sắp đặt các
yếu tố phù hợp, khách quan và cụ thể đối với năng lực của từng trƣờng hợp
cá thể. Trong mối tƣơng tác của ngƣời học với các thành tố mang tính cơng
cụ hỗ trợ, vai trị và vị thế của ngƣời giáo viên có một ý nghĩa cấp thiết và
quan trọng. Những năng lực của ngƣời học đƣợc hình thành cần có một định
hƣớng rõ nét của ngƣời giáo viên. Điều này về một phƣơng diện nào đó, nó
có ý nghĩa quyết định tiên quyết đối với việc hình thành năng lực của ngƣời
học nói riêng và chất lƣợng của giáo dục nói chung.
1.2.3. Quản lý ho t động d y h c theo định hướng phát triển năng lực h c sinh

1.2.3.1. Quản lý và quản lý dạy học
Trong tiếng Anh, “Quản lý” đƣợc sử dụng bằng thuật ngữ “Management” ,
với nội hàm là cung cách, cách thức vận hành một hoạt động đạt đƣợc mục
tiêu, đích đến, đảm bảo q trình nào đó diễn ra một cách khoa học, hợp lý và
hiệu quả cao. Để có thể tiến hành quản lý một đối tƣợng nào đó cần có sự kết
hợp của những phƣơng thức cung cách quản lý một cách tối ƣu hiệu quả có
tính hệ thống và một nền tảng nhận thức về nhân lực, trình độ, năng lực của
ngƣời quản lý điều hành các hoạt động hƣớng tới những mục đích nhất định.
Quản lý là việc thực hiện tổng hợp một chuỗi những năng lực có tính nhận thức
và hƣớng đích nhằm thực hiện một chu trình, quá trình điều khiển khách thể thực
hiện một mục tiêu cụ thể từ chủ thể của quá trình quản lý. Ngƣời có cơng đầu


15
trong việc đƣa lý luận về khoa học quản lý vào nghiên cứu, khơng thể khơng kể đến
vai trị của F.W Taylor (1856 -1915). Ông đã cho rằng: “Quản lý là hồn thành cơng
việc của mình thơng qua ngƣời khác và biết đƣợc một cách chính xác họ đã hồn
thành công việc một cách tốt nhất”. Mặc dù là những nhận thức sơ khởi đầu tiên về
quản lý, nhƣng tác giả đã đề đạt đến những nhận thức chung nhất về quản lý, khắc
họa đƣợc tinh thần chung nhất mang tính cốt lõi về quản lý. Tác giả Henry Fayol

quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất các các khâu: lập kế hoạch,
tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra”.
Những đóp góp theo hƣớng này cịn phải kể đến vai trò của M.P Follet (18681933), C.I. Barnarrd (1866-1961) v.v… Nhìn chung, khái niệm về quản lý ngày
càng đƣợc hoàn thiện từ nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó góp phần thúc đẩy
những nhận thức sâu sắc hơn nữa về giáo dục, đồng thời tạo điều kiện cho những
nghiên cứu chuyên sâu về khoa học quản lý.

Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, hoạt động quản lý trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo đƣợc chúng tơi tiếp cận ở góc độ nhà trƣờng. Theo đó,
quản lý giáo dục trong luận văn chúng tôi sử dụng đồng nghĩa với quản lý nhà
trƣờng. Do đó, chủ thể của quản lý giáo dục đƣợc sử dụng trong luận văn là
chủ thể quản lý nhà trƣờng, đối tƣợng của quản lý chính là các q trình dạy
học cùng với các thành tố tham gia vào q trình đó nhƣ: giáo viên, học sinh,
cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, tài chính...
Quản lý dạy học đƣợc nhìn nhận nhƣ một quá trình với sự tƣơng tác của
nhiều thành tố tác động lên các hoạt động dạy và hoạt động của chủ thể quản lý
dạy học nhằm hƣớng đến những mục tiêu cụ thể, góp phần nâng cao hiệu suất
của nhà quản lý trong các nhà trƣờng. Quản lý ở đây là một quá trình chịu sự tác
động của nhiều thành tố: ngƣời dạy (giáo viên), ngƣời học (học sinh), điều kiện
cơ sở hạ tầng phục vụ việc dạy và học v.v… Trong đó, quản lý dạy học, chủ thể
quản lý phải tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của ngƣời giáo


16
viên trong việc thực hiện các kế hoạch và mục tiêu của giáo dục theo những
yêu cầu của nhà trƣờng. Đối với ngƣời học, chủ thể quản lý cần phải tiến
hành các kế hoạch học tập hƣớng tới mục tiêu phát triển những năng lực đặc
thù của từng chủ thể trong quá trình học tập tại nhà trƣờng.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Trên cơ sở phân tích các khái niệm và khái niệm dạy học theo hƣớng tiếp cận
PTNL, theo quan điểm của chúng tôi: “Quản lý dạy học theo định hƣớng PTNL
là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý dạy học tới đối tƣợng quản lý trong quá trình dạy học nhằm hình

thành năng lực cho học sinh”.
Nhƣ vậy, quản lý dạy học theo định hƣớng PTNL thực chất là quá trình
tƣơng tác qua lại của đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trƣờng đối với GV và
HS. Các chủ thể quản lý dạy học theo hƣớng PTNL cịn xun suốt cả q
trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS; quản lý các điều kiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ hoạt động dạy học trong nhà
trƣờng. Xem quản lý dạy học là một chuỗi tổng thể các hành động tƣơng ứng
trong quá trình tƣơng tác giữa ngƣời quản lý và ngƣời đƣợc quản lý cần
đƣợc nhìn nhận một cách linh hoạt. Bởi các quá trình tổng thể ấy, bản thân nó
có tính hƣớng đích và có tính điều chỉnh mang tính phù hợp. Nó khơng dừng
lại là khả năng thâm nhập mang tính chủ quan của ngƣời quản lý, mà nó là sự
kết hợp hài hịa của những quy chế với chuẩn mực đa phức và những hệ hình
tƣơng tác kết nối bình đẳng của một chuỗi hỗ trợ hữu cơ mang tính đối xứng.
1.3. Hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh ở
trƣờng THCS
1.3.1. Quan điểm, chủ trương v ho t động d y h c theo định hướng phát
triển năng lực h c sinh cấp THCS


Việt Nam, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chƣơng trình giáo dục phổ thơng ,

Chƣơng trình tổng thể ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT


17

ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trƣởng Bộ GD &ĐT. Theo đó , năng lực
của học sinh phổ thơng đƣợc chia ra thành hai loại năng lực, đó là năng lực
chung và năng lực chuyên biệt. Năng lực chung là năng lực chủ chốt cơ bản
gồm những năng lực cần thiết để cá nhân học sinh phổ thông xây dựng và
thực hiện kế hoạch phát triển bản thân và có thể tham gia hiệu quả trong nhiều
hoạt động của xã hội. Đó là những năng lực hoạt động mang tính xuyên suốt
trong các lĩnh vực của cuộc sống, đóng góp vào những thành cơng chung cho
xã hội. Năng lực chuyên biệt là năng lực đƣợc hình thành và phát triển ở một
số lĩnh vực, hoặc năng lực cụ thể, năng lực cụ thể chỉ cần thiết đối với một số
tình huống nhất định mà học sinh trung học cơ sở đƣợc trang bị để đi sâu vào
những nhóm môn học ở trong tƣơng lai.
1.3.2. Xây dựng mục tiêu d y h c theo định hướng phát triển năng lực h c
sinh ở trường THCS
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thơng,
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hƣớng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hồ các mối quan hệ xã hội, có
cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có đƣợc cuộc sống có
ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nƣớc và nhân loại.

Chƣơng trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm
chất, năng lực đã đƣợc hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh
bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phƣơng
pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những
hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hƣớng nghiệp để tiếp tục
học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Nhƣ vậy, khi thiết kế mục tiêu dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, giáo
viên cần phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể về: Tính đặc thù mơn học; Các năng lực
định hƣớng hình thành cho học sinh; Đặc điểm đối tƣợng học sinh; Các



18
điều kiện thực hiện; Sắp xếp ƣu tiên giữa các mục tiêu và kỹ thuật viết mục tiêu

bài dạy của giáo viên,…
1.3.3. Tổ chức các ho t động d y h c theo định hướng phát triển năng lực
h

c sinh ở trường THCS

Các hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên hƣớng đến việc hình thành và
phát triển năng lực cho học sinh chính là việc phát huy vai trò chủ đạo của
giáo viên và vai trò chủ động của học sinh.
Hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của ngƣời học đƣợc thể hiện:
+

Tiếp nhận/ Xây dựng một cách tự giác các nhiệm vụ, kế hoạch học tập do

GV đề ra, hoặc cá nhân học sinh tự đề ra.
+

Thực hiện các hoạt động nhận thức nhằm thực hiện nhiệm vụ học tập:

phƣơng pháp học, phƣơng tiện cần thiết, mối quan hệ bạn học, sách, tài liệu
tham khảo, trình bày kết quả học tập của mình,…
+

Tự kiểm tra, đánh giá hoạt động, kết quả học tập, tự điều chỉnh hoạt động

của mình cho phù hợp hơn.

Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV đƣợc thể hiện:
+

Đề ra mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ cho ngƣời học một cách hợp lý (HS

nhận thức đƣợc).
+

Xây dựng kế hoạch dạy học của mình và dự tính các hoạt động tƣơng

ứng của ngƣời học, cũng nhƣ các tình huống sƣ phạm có thể nảy sinh.
+

Tổ chức hoạt động dạy của mình và hoạt động học của HS tƣơng ứng

trong các hình thức tổ chức dạy học nhất định.
+

Khơi dậy nhu cầu, động cơ, hứng thú, sự tích cực, tị mị, ham hiểu biết

của ngƣời học.
+

Theo dõi, kiểm tra kết quả của ngƣời học từ đó điều chỉnh, khắc phục

những sai sót, hạn chế hoạt động học của HS và hoạt động dạy của GV.
Các yêu cầu về tổ chức hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển năng
lực cho học sinh:



19
Kĩ năng kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh: Bản chất của khâu
này chính là giáo viên đặt ra nhiệm vụ, vấn đề cho học sinh giải quyết. Tuy nhiên
khơng phải tình huống/ vấn đề nào trong cuộc sống gây đƣợc hứng thú đối với
học sinh, làm xuất hiện quá trình tƣ duy ở học sinh. Vấn đề/tình huống trong dạy
học là những câu hỏi hay nhiệm vụ khó khăn đặt ra mà gây cho học sinh mâu
thuẫn giữa điều học sinh đã biết và chƣa biết, kích thích ở học sinh sự tị mị và
nhu cầu giải quyết chúng. Kết quả của việc giải quyết vấn đề đó là học sinh lĩnh
hội đƣợc tri thức mới, làm thay đổi vốn kinh nghiệm của học sinh.

Kĩ năng tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững tri thức mới: Về bản chất,
tổ chức học sinh nắm vững tri thức mới là quá trình giáo viên tổ chức học sinh
tiến hành hàng loạt các quá trình nhận thức để giúp học sinh làm rõ và rút ra
từng đơn vị kiến thức. Đồng thời đây cũng là quá trình giáo viên rèn luyện
cho học sinh kĩ năng sử dụng các thao tác tƣ duy, từ đó phát triển năng lực tƣ
duy của học sinh.Giáo viên thực hiện khâu này thông qua 2 kĩ năng cơ bản là
kĩ năng lựa chọn nội dung và kĩ năng lựa chọn, sử dụng phƣơng pháp,
phƣơng tiện, kĩ thuật dạy học
Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức: Trong quá trình dạy học, học
sinh thƣờng phải tiếp nhận và xử lý rất nhiều kiến thức khác nhau. Do vậy các
em dễ bị quên kiến thức hoặc tiếp nhận các kiến thức vụn vặt, thiếu hệ thống.
Việc tổ chức củng cố kiến thức sẽ giúp học sinh lĩnh hội đƣợc đầy đủ, chính
xác, bền vững và khi cần có thể tái hiện đƣợc nhanh chóng. Củng cố kiến
thức là một khâu của quá trình dạy học, có nhiệm vụ khắc sâu kiến thức, giúp
học sinh tái hiện kiến thức bền vững nhanh chóng.
Kĩ năng tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo: Nếu nhƣ khâu
củng cố kiến thức thiên về giải quyết các nhiệm vụ nhận thức thì tổ chức học
sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo phải hƣớng tới giải quyết các nhiệm vụ thực hành
mang tính thực tiễn. Nghĩa là trong khâu này, học sinh phải chuyển hóa những
kiến thức đã học thành kĩ năng, kĩ xảo để giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn nào



20
đó. Để thực hiện khâu này, giáo viên có thể tiến hành nhƣ sau:
Bước 1: Củng cố và luyện tập mở đầu;
Bước 2: Hiệu chỉnh và luyện tập thử;
Bước 3: Luyện tập có tính chất rèn luyện;
Bước 4: Luyện tập có tính chất rèn luyện.
Kĩ năng kiểm tra, đánh giá và tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá
việc nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của mình: Thực chất khâu kiểm tra đánh giá
học sinh có thể diễn ra ở mọi khâu của quá trình dạy học. Việc kiểm tra đánh
giá học sinh phải thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Cần đặc biệt tạo
cơ hội để học sinh thực hành tự kiểm tra đánh giá lẫn nhau và bản thân mình.
Điều đó góp phần quan trọng trong việc hình thành cho họ phẩm chất và năng
lực tự học, học tập suốt đời để đáp ứng các yêu cầu của thời đại mới. Để kiểm
tra đánh giá học sinh, giáo viên có thể thực hiện những cách sau:
Giáo viên có thể thu nhận thơng tin phản hổi từ học sinh trong lúc vấn đáp
với học sinh.
Giáo viên sử dụng kĩ thuật KWL để học sinh kiểm tra và tìm cách trả lời
những câu hỏi ban đầu của mình đã đƣợc đặt ra trƣớc khi học.
Sau khi học sinh giải quyết những tình huống, nhiệm vụ, bài tập đƣợc giao, giáo
viên đƣa đáp án, đƣa ra những nhận xét và cũng để đánh giá kiểm tra học sinh.

1.3.4. Sử dụng hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật d y h c theo định
hướng phát triển năng lực h c sinh ở trường THCS
*

Phƣơng pháp dạy học là cách thức tổ chức, sắp xếp các hoạt động/ quá

trình, phối hợp thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học

theo một thứ tự đã đƣợc xác lập từ trƣớc, đƣợc thực hiện dƣới vai trò chủ
đạo của ngƣời giáo viên nhằm thực hiện nhiệm vụ hoạt động dạy và hoạt
động học để đạt đƣợc mục tiêu dạy học.
Các yêu cầu trong phối hợp sử dụng phƣơng pháp dạy học:
- Với mỗi thành phần nội dung dạy học có một phƣơng pháp tƣơng ứng,


21
hơn nữa các thành phần nội dung liên kết với nhau nên phải sử dụng phối hợp
các phƣơng pháp dạy học với nhau từ đó giúp học sinh nhận thức đầy đủ,
tồn diện vấn đề.
-

Mỗi phƣơng pháp đều có ƣu, nhƣợc điểm nhất định, cần phải phối hợp

các phƣơng pháp dạy học để có thể phát huy ƣu điểm của phƣơng pháp này
và hạn chế nhƣợc điểm của phƣơng pháp kia.
-

Đối tƣợng ngƣời học khác nhau cũng cần phải sử dụng các phƣơng pháp

dạy học khác nhau.
-

Khi lựa chọn phƣơng pháp dạy học cần chú ý các tiêu chuẩn: phù hợp với

nguyên tắc dạy học, phù hợp với nhiệm vụ dạy học, phù hợp với nội dung dạy
học (từng mục, từng tiết học), phù hợp với những điều kiện, phƣơng tiện và
thời gian học tập, phù hợp với trình độ nghiệp vụ sƣ phạm của giáo viên và
đặc điểm của học sinh.

Khơng có phƣơng pháp dạy học nào là vạn năng, cũng khơng có phƣơng
pháp dạy học nào tích cực, phƣơng pháp dạy học kém tích cực. Điều quan
trọng là phối hợp hài hòa các phƣơng pháp dạy học.
Hệ thống các phƣơng pháp dạy học: Nhóm các phƣơng pháp dùng lời
(thuyết trình, vấn đáp), nhóm các phƣơng pháp dạy học trực quan (quan sát,
thực hành thí nghiệm), nhóm các phƣơng pháp luyện tập.
Một số phƣơng pháp dạy học hiện đại: Thảo luận trên lớp, dạy học bằng
tình huống, dạy học bằng trò chơi, dạy học theo dự án.
* Kỹ thuật dạy học tích cực là những thao tác giúp nâng cao hiệu quả của
phƣơng pháp dạy học nói riêng và q trình dạy học nói chung.
Để thực hiện kỹ thuật dạy học hiệu quả cần:
+ Xác định rõ bản chất, thế mạnh của từng kỹ thuật dạy
học. + Áp dụng kỹ thuật dạy học đúng chỗ
+ Thành thạo cách tiến hành từng kỹ thuật
+ Kết hợp hài hòa, hợp lý kỹ thuật dạy học với nhau theo tiến trình dạy học.


22
+

Gắn kỹ thuật dạy học hiện đại với sự thành thạo thực hiện các phƣơng

pháp dạy học truyền thống và hiện đại.
Một số kỹ thuật dạy học tích cực: Kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật động
não, kỹ thuật KWL, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật ổ bi, kỹ thuật 3 lần 3, kỹ thuật
mảnh ghép, kỹ thuật tranh luận ủng hộ - phản đối,…
1.3.5. Tăng cường sử dụng phương tiện d y h c
Phƣơng tiện dạy học là tổng thể toàn bộ những cơ sở vật chất trang thiết bị
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các quá trình dạy học (dạy của
giáo viên và học của học sinh) nhằm hƣớng tới mục tiêu nâng cao nhận thức,

hình thành năng lực kĩ năng cụ thể của từng mơn học theo mục tiêu giáo dục.
Nó có một ý nghĩa quan trọng và cần thiết để nâng cao tƣơng tác giữa học
sinh (ngƣời học) với các thao tác và quá trình tổ chức giờ dạy của giáo viên.
Phƣơng tiện dạy học là công cụ trực quan quan trọng hỗ trợ, giúp đỡ để
giáo viên trình bày kiến thức dễ hiểu, trực quan, tiết kiệm thời gian và công
sức mà đem lại hiệu quả tiếp nhận cao. Đồng thời đối với học sinh, chúng là
nguồn tri thức lý thú và bổ ích, hƣớng dẫn học sinh cách học tập, tự tìm tịi tri
thức. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo, phƣơng tiện dạy học đƣợc chia thành
“đồ dùng dạy học trực quan” và “phương tiện dạy học kỹ thuật”. Trong đó,
mỗi một thành tố có một vị trí và chức năng riêng biệt không trộn lẫn:
Đồ dùng dạy học trực quan bao gồm: mơ hình, tranh vẽ, bảng biểu, sơ đồ,
biểu đồ, thiết bị và đồ dùng thí nghiệm, sách giáo khoa và tài liệu dạy học khác.

Phương tiện dạy học kỹ thuật bao gồm: các phƣơng tiện nghe nhìn, các loại
máy móc, kết nối có tác dụng nâng cao công năng và tăng cƣờng hiệu quả của
giờ dạy. Trong đó, phƣơng tiện nghe nhìn quan trọng nhất, gồm 2 bộ phận:
“các giá mang thông tin” nhƣ bản trong, phim, băng, đĩa, USB, thẻ nhớ,… và
“các máy móc chuyển tải thơng tin” nhƣ: đèn chiếu, máy chiếu, loa, máy tính,
màn hình…


×