Tải bản đầy đủ (.docx) (195 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện phù mỹ, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.25 KB, 195 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHẠM MẠNH CƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. TRẦN QUỐC TUẤN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM MẠNH CƢỜNG


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định”, tơi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
lãnh đạo và quý thầy cô giảng viên Khoa Khoa học xã hội và Nhân văn,
Phòng Sau Đại học Trƣờng Đại học Quy Nhơn giảng dạy tận tâm, động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.


Đặc biệt, tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Trần Quốc Tuấn, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến đội ngũ quản lí, giáo viên
mơn Tiếng Anh ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Dù bản thân rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi mong nhận đƣợc sự quan tâm, góp ý
của quý thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để đề tài tiếp tục hồn chỉnh và có
những đóng góp thiết thực trong khoa học Quản lý giáo dục.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, tháng 03 năm 2021
Tác giả

Phạm Mạnh Cƣờng


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Ngày 30/09/2008, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số

1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 [30] với mục tiêu đổi mới toàn diện
việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai
chƣơng trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm

đến năm 2015 đạt đƣợc một bƣớc tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng
ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số l nh vực ƣu tiên; đến
năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đ ng và đại học
có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm
việc trong môi trƣờng hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá; biến ngoại ngữ trở
thành thế mạnh của ngƣời dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hố,
hiện đại hố đất nƣớc.
Ngày 22/12/2017, Thủ tƣớng có Quyết định số 2080/QĐ-TTg về việc
Quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025 [33] với mục tiêu “Đổi
mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục
triển khai chƣơng trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào
tạo, nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu học tập và làm
việc; tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời kỳ hội
nhập, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc; tạo nền tảng
phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ thông (GDPT) vào năm 2025”.
Trong hơn 10 năm thực hiện Đề án ngoại ngữ quốc gia, trình độ năng
lực của học sinh, sinh viên, thanh niên Việt Nam có sự chuyển biến rõ nét.
Tuy vậy để đạt đƣợc mục tiêu chung là đến năm 2020 đa số thanh niên Việt
Nam có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập,


2

làm việc trong môi trƣờng hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hố… chƣa thực sự
thành cơng. Về vấn đề này, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)
Phùng Xuân Nhạ đã thừa nhận trƣớc Quốc hội rằng đến năm 2020 không thể
đạt đƣợc mục tiêu đề ra của đề án Ngoại ngữ 2020.



các trƣờng trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn huyện Phù Mỹ,

tỉnh Bình Định hiện nay, việc dạy học môn Tiếng Anh chú trọng chủ yếu phục
vụ thi cử. Các kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết của học sinh có nhiều hạn chế.
Do vậy, sau khi học sinh ra trƣờng, việc sử dụng ngôn ngữ cịn gặp nhiều khó
khăn, phần lớp chỉ đáp ứng các yêu cầu ngữ pháp của ngôn ngữ, các kỹ năng
bổ trợ chƣa đƣợc chú trọng nhiều nên dẫn đến học sinh học tiếng Anh nhiều
năm, sau khi ra trƣờng vẫn không thể giao tiếp thành thạo, chƣa thực sự đáp
ứng chuẩn đầu ra của Đề án Ngoại ngữ quốc gia.
Việc dạy học sinh khả năng vận dụng sáng tạo tri thức, rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề gắn với thực hành, gắn với tình huống thực tiễn của cuộc
sống và nghề nghiệp, các kỹ năng giao tiếp, vận dụng ngơn ngữ linh hoạt vào
cuộc sống chính là mục tiêu dạy học môn Tiếng Anh trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của GDPT, hoạt động đổi mới
dạy học môn Tiếng Anh ở các trƣờng THPT đƣợc quan tâm thông qua tổ
chức các hội thảo, các lớp bồi dƣỡng giáo viên, tập huấn, đổi mới sinh hoạt
chuyên môn theo cụm trƣờng, dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức Hội thi
giáo viên giỏi các cấp… Đa số giáo viên Tiếng Anh (GVTA) và cán bộ quản
lý (CBQL) có nhận thức đúng đắn về đổi mới dạy học môn Tiếng Anh. Tuy
nhiên, số GVTA thƣờng xuyên, chủ động sáng tạo trong việc phối hợp các
phƣơng pháp dạy học (PPDH), phƣơng tiện dạy học (PTDH)... nhằm đáp ứng
yêu cầu chuẩn đầu ra của Đề án Ngoại ngữ quốc gia thì chƣa nhiều.
Với cƣơng vị là một cán bộ đã và đang trực tiếp quản lý, chỉ đạo công
tác chuyên môn tại 2 trƣờng THPT ở địa phƣơng, chúng tôi nhận thấy quản lý


3

hoạt động dạy học (HĐDH) môn Tiếng Anh của các trƣờng THPT trên địa
bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định vẫn còn những vấn đề bất cập, các biện

pháp quản lý chƣa đƣợc khoa học, đồng bộ, chƣa thực sự năng động, chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển chung, cần
phải trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm để kịp thời đáp ứng yêu cầu của Đề án
Ngoại ngữ quốc gia.
Xuất phát từ các từ các lý do trên, là ngƣời trực tiếp giảng dạy và quản
lý môn Tiếng Anh ở trƣờng THPT, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông trên địa
bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” làm luận văn thạc s Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất
các biện pháp quản lý đối với HĐDH môn Tiếng Anh tại các trƣờng THPT
trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học môn Tiếng Anh của các nhà trƣờng, đáp ứng chuẩn đầu ra của Đề án
Ngoại ngữ quốc gia.
3.

Khách thể và đối tƣợng

nghiên cứu 3.1. Khách thể
nghiên cứu
HĐDH môn Tiếng Anh ở trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH môn Tiếng Anh tại các trƣờng THPT trên địa bàn
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc khung lý luận, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất
đƣợc các biện pháp quản lý khách quan, khoa học, phù hợp với cơ sở lý luận
và thực tiễn liên quan đến quản lý HĐDH môn Tiếng Anh tại các trƣờng
THPT trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định thì có thể sẽ góp phần nâng
cao chất lƣợng quản lý dạy học bộ môn Tiếng Anh để đáp ứng yêu cầu chuẩn



4

đầu ra Bậc 3 khung năng lực Ngoại ngữ của Đề án Ngoại ngữ quốc gia khi
học sinh tốt nghiệp THPT tại các trƣờng tại địa bàn nghiên cứu.
5.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý HĐDH môn Tiếng Anh ở

trƣờng THPT.
-

Khảo sát, đánh giá thực trạng HĐDH môn Tiếng Anh tại các trƣờng

THPT trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
-

Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn Tiếng Anh tại các trƣờng

THPT trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, góp phần nâng cao chất
lƣợng giảng dạy và giáo dục bộ môn.
6.

Phạm vi nghiên cứu
các

Không gian nghiên cứu: Giới hạn ở HĐDH môn Tiếng Anh tại


trƣờng THPT trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2018 - 2019 và 2019 - 2020,
theo
chƣơng trình, sách giáo khoa của Đề án Ngoại ngữ quốc gia.
-

Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu:

Chủ thể quản lý là Hiệu trƣởng các trƣờng THPT trên địa bàn huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Đối tƣợng khảo sát là CBQL, giáo viên và học sinh
các trƣờng THPT huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, mơ hình hóa các nguồn tƣ liệu, số
liệu sẵn có liên quan đến quản lý HĐDH môn Tiếng Anh để xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các phiếu hỏi
dành cho CBQL, TTCM tổ Tiếng Anh, giáo viên Tiếng Anh và học sinh


5

nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý HĐDH môn Tiếng Anh tại các
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Tham khảo các bản
kế hoạch năm học, báo cáo tổng kết năm học của các trƣờng, của ngành và
một số báo cáo hội thảo về công tác chuyên môn nhằm tổng kết các kinh
nghiệm quản lý HĐDH môn Tiếng Anh.

7.2.3. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của CBQL,
TTCM Tiếng Anh tại các trƣờng trên địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu
điều tra về một số vấn đề nghiên cứu đƣợc quan tâm.
7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm :Hƣớng dẫn cho GVTA và học sinh
ứng dụng một số giải pháp CNTT nhƣ Socrative, chấm bài trắc nghiệm để
kiểm tra, đánh giá bằng điện thoại di động.
7.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
7.3.1. Phương pháp xử lý số liệu thống kê: Sử dụng phần mềm IBM
SPSS và Microsoft Excel 2016 để thực hiện xử lý, thống kê, trình bày số liệu.
7.3.2. Phương pháp so sánh để xử lý các kết quả nghiên cứu : Sử dụng
hệ số tƣơng quan Spearman, áp dụng Microsoft Excel 2016 để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục; Nội dung của luận văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở
trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh tại các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại
các trƣờng trung học phổ thơng trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học ở

nước ngoài
Rất nhiều nhà nghiên cứu từ thời cổ đại đã bàn về quản lý. Triết gia
Socrates (469 - 399 Tr.CN) thời Hy Lạp cổ đại đã phát biểu: “… những ngƣời
biết cách sử dụng con ngƣời sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân hoặc tập
thể một cách sáng suốt, trong khi đó những ngƣời khơng biết làm nhƣ vậy, sẽ
mắc phải sai lầm trong việc điều hành công việc này”. Aristote (384 - 322
Tr.CN), khi đề cập đến về “vai trò quản lý của nhà nƣớc và quyền lực nhà
nƣớc”, ơng cho rằng hình thức quản lý cao nhất là quyền lực nhà nƣớc, trong
đó phải loại trừ khả năng sử dụng quyền lực nhà nƣớc một cách tƣ lợi, mà
phải phục vụ cho toàn xã hội.
Đề cập tới việc quản lý hay quản trị, thuật ngữ này xuất hiện khoảng
thế kỷ 16-17, với ý ngh a là “điều hành, điều khiển” ngƣời khác, đặc biệt là
công nhân, để hoàn thành nhiệm vụ hoặc sử dụng nguồn lực có sẵn. Quản lý
có thể tạo ra sự phát triển, thịnh vƣợng, đổi mới và cải thiện điều kiện sống.
[38] Một số tác giả sau này cũng đã đề cập tới việc quản trị, quản lý để làm
cho việc thực thi công việc mang lại hiệu quả tốt nhất. Henri Fayol (18411925) và các cộng sự đã xây dựng một học thuyết độc lập với học thuyết quản
lý theo khoa học của Frederick Winslow Taylor (1856-1915). Trong tác phẩm
đầu tiên “Administration industrielle et générale; prévoyance, organisation,
commandement, coordination, controle”, 5 chức năng cơ bản của quản trị đã
đƣợc Henri Fayol xác định gồm: Planning (Lên kế hoạch); Organizing (Tổ


7

chức); Staffing (Điều phối); Directing (Chỉ đạo); Controlling (Kiểm soát).
Trong l nh vực quản lý có liên quan tới bộ mơn tiếng Anh, có nhiều nhà
khoa học, sƣ phạm đã viết nhiều tác phẩm lý luận, thực hành, quản lý việc
giảng dạy bộ mơn tiếng Anh, có thể liệt kê một số cơng trình tiêu biểu nhƣ:
tác giả Adrian Doff với tác phẩm “Teaching English”, Cambridge University
Press, 1995; tác phẩm “Approaches and Methods in Language Teaching“ của

nhóm tác giả Jack C. Richards, Jack Croft Richards, Gavin Dudeney,
Theodore S. Rodgers; Jeremy Harmer với quyển “How to teach English”…
1.1.2. Nghiên cứu về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
Việt Nam
Trong l nh vực giáo dục thì HĐDH ở nhà trƣờng phổ thơng giữ vị trí
trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lƣợng cơng việc của thầy và
trị trong một năm học; nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công
mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trƣờng phổ thơng; đồng thời, nó quyết
định kết quả đào tạo của nhà trƣờng.
HĐDH cịn là hoạt động đặc thù của nhà trƣờng phổ thông, nó đƣợc qui
định bởi đặc thù lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên. Vì vậy, nó cũng qui
định tính đặc thù của cơng tác quản lý nhà trƣờng nói chung và quản lý hoạt
động dạy học nói riêng. Ngƣời hiệu trƣởng phải nhận thức đúng vị trí quan
trọng và tính đặc thù của HĐDH để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng
tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Công tác quản lý HĐDH
giữ vị trí quan trọng trong cơng tác quản lý nhà trƣờng. Mục tiêu quản lý chất
lƣợng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý
khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của nhà trƣờng. Quản lý HĐDH là nhiệm
vụ trọng tâm của ngƣời hiệu trƣởng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của HĐDH,
ngƣời hiệu trƣởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý
HĐDH nhằm ngày càng nâng cao chất lƣợng đào tạo của


8
nhà trƣờng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Tại nƣớc ta, có nhiều nhà khoa học có nhiều cơng trình nghiên cứu về
quản lý giáo dục, có thể liệt kê một số tác giả nổi bật. Tác giả Trần Kiểm với
tài liệu “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục” đã liệt kê những
khái niệm về phƣơng pháp luận mác xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các cách
tiếp cận hiện đại, ví dụ, sơ đồ PERT, 5 tiêu chuẩn SMART, thang bậc nhu cầu

Maslow… [24]; tác phẩm “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục”, giới
thiệu các các tiếp cận trong QLGD nhƣ tiếp cận hệ thống, tiếp cận quá trình,
tiếp cận quản lý chất lƣợng… [23]
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thƣ đã đề cập trong tác phẩm “Quản lý giáo
dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đã cung cấp các khái niệm, định
danh QLGD… [26]. Các tác giả Quý Long, Kim Thƣ có tác phẩm “Giúp hiệu
trƣởng điều hành quản lý công việc hiệu quả cao” nêu những giải pháp,
phƣơng pháp khoa học, giải đáp các tình huống về cơng tác quản lý trong
trƣờng học… [27].
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã tập trung nghiên cứu đầy đủ các
nội dung của HĐDH, quản lí HĐDH trong trƣờng phổ thơng. Cũng có một số
luận văn của một số học viên nghiên cứu về quản lý HĐDH môn Tiếng Anh
nhƣ: “ Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trƣờng trung học phổ
thông Nam Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên” của Trần Thị Hằng [16]; “Quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Anh ở các trƣờng trung cấp chun nghiệp ngồi
cơng lập tại thành phố Hồ Chí Minh” của Đỗ Thị Thủy Tú [36]…
Các luận văn trên đều đã hệ thống đƣợc những vấn đề về lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên, việc áp dụng kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào điều kiện thực tế
của các nhà trƣờng. Cho đến nay, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào về quản lý
HĐDH mơn Tiếng Anh ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện


9
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định đƣợc thực hiện.
Kế thừa những kết quả của các cơng trình nghiên cứu trƣớc đó và tiếp
tục đề xuất một số giải pháp khả thi mới để quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh tại các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đề tài
1.2.1. Quản lý, hoạt động, dạy học

1.2.1.1. Quản lý
Theo lịch sử hình thành và phát triển của xã hội, hoạt động quản lý bắt
nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao hơn. Có nhiều
quan niệm về quản lý tùy theo cách tiếp cận, một số khái niệm thƣờng thấy.
Frederick W. Taylor (1856-1915) cho rằng “Quản lý là biết đƣợc chính xác
điêu bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó thấy đƣợc rằng họ đa hồn thành
cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Henry Fayol (1841-1925), ngƣời đƣa
ra thuyết quản lý hành chính ở Pháp, định ngh a: “Quản lý hành chính là dự
đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Tại Việt Nam, nhiều nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về l nh
vực quản lý và đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về quản lý. Tác giả Trần
Kiểm cho rằng “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực…) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ƣu nhằm
đạt đƣợc mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [21]. Còn Nguyễn
Ngọc Quang kh ng định: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể của những ngƣời lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến” [14].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì cho rằng: “Quản
lí là hoạt động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lí (ngƣời quản lí)
đến khách thể quản lí (ngƣời bị quản lí) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức


10
vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức” [12].
Trong tất cả các khái niệm nêu trên, nội dung của các tác giả Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thể hiện đầy đủ và rõ ràng bản chất của
hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Hoạt động
Tất cả các sự vật, hiện tƣợng trên thế giới đều luôn vận động để tồn tại

và thể hiện đặc tính. Con ngƣời cũng ln vận động, hoạt động. Có thể kh ng
định hoạt động là phƣơng thức tồn tại của con ngƣời. Hoạt động là quá trình
tác động qua lại giữa con ngƣời với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm
về phía thế giới và sản phẩm về phía con ngƣời.
Trong giáo trình Tâm lý học đại cƣơng của nhóm tác giả: Nguyễn
Xuân Thức (Chủ biên) chỉ ra:” Hoạt động là quá trình con ngƣời thực hiện
các quan hệ giữa con ngƣời với thế giới tự nhiên, xã hội”
Tác giả Nguyễn Đức Quang, trong Luận văn Thạc s Khoa học Giáo
dục, Đề tài Quản lí hoạt động học tập ở các trƣờng THPT ngồi cơng lập tại
TP.HCM, cho rằng “ Hoạt động là sự tƣơng tác tích cực giữa chủ thể và đối
tƣợng, nhằm biến đổi đối tƣợng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Mục đích
của chủ thể tác động vào đối tƣợng là nhằm tạo ra sản phẩm. [13, trang 15]
1.2.1.3. Dạy học
Theo Từ điển Lạc Việt, dạy học là “truyền đạt để nâng cao kiến thức”.
Các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng, dạy học là toàn bộ các thao tác
có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn
hóa mà nhân loại đã đạt đƣợc hoặc cộng đồng đã đạt đƣợc vào bên trong một
con ngƣời”.
Theo tài liệu bồi dƣỡng dùng cho các lớp Giáo dục học đại học và
Nghiệp vụ sƣ phạm đại học của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên) thì
“Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy và trị ln tác động qua lại, bổ sung
cho nhau để truyền đạt – điều khiển và l nh hội- tự điều khiển tri thức nhằm


11

tạo cho ngƣời học khả năng phát triển trí tuệ, hoàn thiện nhân
cách” 1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Thực tiễn hoạt động trong trƣờng phổ thông cho thấy, HĐDH bao gồm
2 hoạt động: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Giáo

viên làm chủ thể tổ chức, điều khiển quá trình truyền đạt tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo cho học sinh tiếp thu. Học sinh thực hiện việc tiếp thu một cách tự giác,
tích cực các hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà giáo viên truyền đạt nhằm
phát triển và hình thành nhân cách. Qua thơng tin trên, có thể nhận thấy thấy
HĐDH do giáo viên làm chủ thể có hai chức năng là truyền đạt thơng tin và
điều khiển q trình nhận thức cho học sinh; còn hoạt động học do học sinh
làm chủ thể có hai chức năng là lĩnh hội thơng tin và tự điều khiển q trình
nhận thức của mình.
Từ các khái niệm đề cập ở trên, có thể hiểu quản lý HĐDH là những tác
động có mục đích của chủ thể quản lý (nhà quản lý - trong trƣờng phổ thơng
là Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng) đến hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động
học của học sinh và môi trƣờng dạy học, đảm bảo cho các hoạt động đó đƣợc
thực hiện một cách nghiêm túc, tự giác, có chất lƣợng và hiệu quả nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo, đạt đƣợc mục tiêu đề ra của nhà trƣờng.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Nhƣ đã đề cập ở trên, HĐDH cịn là hoạt động đặc thù của nhà trƣờng
phổ thơng, nó đƣợc qui định bởi đặc thù lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên.
Vì vậy, nó cũng qui định tính đặc thù của cơng tác quản lý nhà trƣờng nói chung
và quản lý HĐDH nói riêng. Ngƣời quản lý nhà trƣờng cần nhận thức đúng vị
trí quan trọng và tính đặc thù của HĐDH để có những biện pháp quản lý khoa
học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.

Công tác quản lý HĐDH giữ vị trí quan trọng trong cơng tác quản lý
nhà trƣờng. Mục tiêu quản lý chất lƣợng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà


12

quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của
nhà trƣờng. Quản lý HĐDH là nhiệm vụ trọng tâm của ngƣời hiệu trƣởng. Xuất

phát từ vị trí quan trọng của HĐDH, hiệu trƣởng phải dành nhiều thời gian và
công sức cho công tác quản lý HĐDH nhằm ngày càng nâng cao chất lƣợng đào
tạo của nhà trƣờng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

Giáo trình QLGD của trường Cán bộ QLGD Hồ Chí Minh chỉ ra quản
lý q trình dạy học là “hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho quá trình dạy học vận hành
theo các quy luật của nó... tập trung vào hoạt động dạy và học và giáo dục
đƣa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu mà mục tiêu cuối cùng là
để quá trình dạy học đảm bảo chất lƣợng”.
Để thực hiện quản lý HĐDH, cần quan tâm tới các vấn đề: nội dung
quản lí; mục tiêu và yêu cầu của quản lí; cơ cấu quản lí hợp lí… Đối với hoạt
động dạy học ở trƣờng THPT, nhà quản lý cần thực hiện các nội dung nhƣ:
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục và dạy học của nhà trƣờng;
quản lí kế hoạch chun mơn của tổ chuyên môn và của GV; tổ chức thực
hiện mục tiêu, chƣơng trình giáo dục; quản lí hoạt động giảng dạy của GV và
hoạt động học tập của HS; tổ chức thực hiện hoạt động bồi dƣỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên (ĐNGV); thực hiện
các hoạt động kiểm tra - đánh giá (KT-ĐG)...
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường trung học phổ
thông
Đối với bộ môn Tiếng Anh, cũng tƣơng tự nhƣ các bộ môn khác trong
nhà trƣờng, về cơ bản thực hiện quản lý theo chƣơng trình giáo dục đƣợc phê
duyệt và quản lý tƣơng tự nhƣ các môn học khác. Tuy nhiên, là bộ môn đặc
thù nên chịu sự tác động và yêu cầu thực hiện theo mục tiêu của Đề án Ngoại
ngữ quốc gia [30], [33]. Đối với KT-ĐG, thực hiện theo


13


định hƣớng phát triển năng lực (PTNL) từ năm học 2014 - 2015 theo Công
văn số 5333/BGDĐT-GDTrH, ngày 29/09/2014 [10]. Cơng văn này quy định
nhiều hình thức KT-ĐG nhƣ: kiểm tra bằng hỏi - đáp; kiểm tra viết (Kỹ năng
nghe; Kỹ năng đọc; Kỹ năng viết và Kiến thức ngôn ngữ); kiểm tra thực hành.
Tất cả các hình thức trên nhằm thực hiện chủ trƣơng đổi mới toàn diện việc
dạy và học ở trƣờng phổ thông, chuyển từ việc chủ yếu trang bị kiến thức
sang PTNL học sinh.
1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trƣờng trung học phổ thơng
1.3.1. Mục tiêu, nội dung chương trình mơn Tiếng Anh ở trường trung học
phổ thông
Theo Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT, Tiếng Anh là mơn học bắt buộc trong chƣơng
trình GDPT từ lớp 3 đến lớp 12. Là một trong những môn học công cụ ở
trƣờng phổ thông, môn Tiếng Anh không chỉ giúp học sinh hình thành và phát
triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà cịn góp phần hình thành và phát
triển các năng lực chung, để sống và làm việc hiệu quả hơn, để học tập tốt các
môn học khác cũng nhƣ để học suốt đời.
Mục tiêu cơ bản của Chƣơng trình GDPT mơn Tiếng Anh là giúp học
sinh hình thành và PTNL giao tiếp thơng qua rèn luyện các kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). Các kỹ
năng giao tiếp và kiến thức ngôn ngữ đƣợc xây dựng trên cơ sở các đơn vị
năng lực giao tiếp cụ thể, trong các chủ điểm và chủ đề phù hợp với nhu cầu
và khả năng của học sinh phổ thông nhằm giúp các em đạt đƣợc các yêu cầu
quy định trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (ban
hành theo Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của
Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT). Học sinh THPT đạt bậc 3 kết thúc cấp học để có thể
có những khả năng sau:


14


-

Sử dụng tiếng Anh nhƣ một công cụ giao tiếp thơng qua bốn kỹ năng

nghe, nói, đọc, viết nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp cơ bản và thiết thực
về những chủ đề quen thuộc liên quan đến nhà trƣờng, hoạt động vui chơi,
giải trí, nghề nghiệp, ...
-

Tiếp tục hình thành và phát triển kiến thức cơ bản về tiếng Anh, bao

gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp; có những hiểu biết sâu rộng hơn về đất
nƣớc, con ngƣời, nền văn hố của các nƣớc nói tiếng Anh.
Sử dụng tiếng Anh để nâng cao chất lƣợng học tập các mơn
học khác;
tiếp tục học tập cao hơn hoặc tìm việc làm ngay khi tốt nghiệp.
-

Học sinh có khả năng áp dụng các phƣơng pháp học tập khác nhau để

quản lý thời gian học tập, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học và tự
học, củng cố phƣơng pháp tự học, tự đánh giá và chịu trách nhiệm về kết quả
học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời.
Kiến thức ngơn ngữ trong Chƣơng trình giáo dục phổ thơng môn Tiếng
Anh bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Kiến thức ngơn ngữ có vai trị nhƣ
một phƣơng tiện giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp
thơng qua bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Hệ thống kiến thức ngơn ngữ dạy
học trong Chƣơng trình bao gồm:
+Ngữ âm :Nội dung dạy học ngữ âm ở cấp trung học phổ thông bao

gồm: các nguyên âm đôi, phụ âm, tổ hợp phụ âm, trọng âm từ, dạng phát âm
mạnh và dạng phát âm yếu, tỉnh lƣợc âm, đồng hoá âm, nối âm, trọng âm câu,
nhịp điệu, ngữ điệu.
+Từ vựng : Nội dung dạy học từ vựng ở cấp trung học phổ thông bao
gồm những từ thông dụng đƣợc thể hiện trong hai l nh vực ngôn ngữ nói và
ngơn ngữ viết liên quan đến các chủ điểm và chủ đề trong Chƣơng trình. Số


15
lƣợng từ vựng đƣợc quy định ở cấp trung học phổ thông khoảng 600 - 800 từ
ở Bậc 3 (không bao gồm các từ đã học ở các cấp tiểu học và trung học cơ sở).
Sau khi học xong chƣơng trình phổ thơng, số lƣợng từ vựng học sinh cần
nắm đƣợc khoảng 2500 từ.
+Ngữ pháp: Nội dung dạy học ngữ pháp ở cấp trung học phổ thông
tiếp tục củng cố và mở rộng các nội dung đã học ở cấp tiểu học và cấp trung
học cơ sở, bao gồm các cấu trúc phục vụ phát triển năng lực giao tiếp ở Bậc 3
nhƣ mệnh đề quan hệ, câu điều kiện (loại 2 và loại 3), câu chủ động, câu bị
động, câu trực tiếp, câu gián tiếp, câu ghép, câu phức, thì hiện tại đơn, thì hiện
tại tiếp diễn, thì hiện tại hồn thành, thì q khứ đơn, thì q khứ tiếp diễn, thì
q khứ hồn thành, thì tƣơng lai đơn, thì tƣơng lai tiếp diễn, thì tƣơng lai
gần, liên từ, động từ tình thái, ngữ động từ, thể bị động…[35]
Nội dung của Chƣơng trình GDPT mơn Tiếng Anh thể hiện những
định hƣớng cơ bản đƣợc nêu trong Chƣơng trình GDPT tổng thể của Bộ
GD&ĐT, cụ thể là ở cấp THPT, việc dạy học Tiếng Anh giúp học sinh PTNL
giao tiếp bằng tiếng Anh dựa trên nền tảng chƣơng trình Tiếng Anh các cấp
tiểu học và trung học cơ sở, trang bị cho học sinh kỹ năng học tập suốt đời để
không ngừng học tập và PTNL làm việc trong tƣơng lai.
1.3.2. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn Tiếng Anh ở trường
trung học phổ thông
Phƣơng pháp giáo dục chủ đạo trong giảng dạy tiếng Anh tại các

trƣờng THPT hiện nay là đƣờng hƣớng dạy ngôn ngữ giao tiếp
(communicative approach)[35]. Đƣờng hƣớng này cho phép sử dụng nhiều
PPDH khác nhau, chú trọng vào việc hình thành và PTNL giao tiếp của học
sinh, vào khả năng sử dụng các quy tắc ngữ pháp để tạo ra các câu đúng và
phù hợp thơng qua các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Đƣờng hƣớng dạy ngôn


16

ngữ giao tiếp có những điểm tƣơng đồng với đƣờng hƣớng lấy ngƣời học làm
trung tâm trong giáo dục học. Hai đƣờng hƣớng chủ đạo này quy định lại vai trị
của giáo viên và học sinh trong q trình dạy - học. Ngƣời học ngôn ngữ trong
môi trƣờng sử dụng các kỹ thuật của đƣờng hƣớng giao tiếp, học và thực hành
ngôn ngữ thông qua tƣơng tác với nhau và với thầy cô giáo; thông qua việc sử
dụng của ngôn ngữ cả trong lớp và ngoài lớp. Trong phƣơng pháp giao tiếp, giáo
viên không chỉ là ngƣời dạy học mà cịn có các vai trị nhƣ: cố vấn, tham gia
q trình học tập, ngƣời học và nghiên cứu. Là ngƣời dạy, giáo viên sẽ truyền
thụ kiến thức, phát triển kỹ năng giao tiếp của học sinh. Bên cạnh đó, với vai trò
cố vấn, giáo viên sẽ tạo điều kiện để học sinh giao tiếp, hiểu đƣợc những gì học
sinh cần và có để thiết kế các hoạt động phù hợp, phát huy vai trị của học sinh
trong học tập. Khơng chỉ giảng dạy, giáo viên có thể đóng vai trị là ngƣời tham
gia vì có thể là một thành viên tham gia vào q trình học tập, có thể trợ giúp,
tháo gỡ khó khăn, đóng góp ý kiến…. Đối

với vai trị ngƣời học và ngƣời nghiên cứu, giáo viên có thể hiểu và chia sẻ
những khó khăn và trách nhiệm học tập với học sinh.
Đối với học sinh, các em có thể trở thành ngƣời đàm phán tích cực và
có hiệu quả với chính mình trong q trình học tập, với các thành viên trong
nhóm và trong lớp học, ngƣời tham gia vào môi trƣờng cộng tác dạy - học.
Trong thời đại ngày nay, học tập không chỉ lấy kiến thức từ ngƣời dạy và sách

vở mà ngƣời học cần biết cách học thế nào để điều chỉnh kế hoạch học tập
phù hợp với mục đích và mục tiêu mà mình cần hƣớng tới. Q trình này có
thể gọi là q trình đàm phán với chính mình trong q trình học tập. Hiện tại,
học khơng hồn tồn là một hoạt động cá nhân mà nó xảy ra trong một mơi
trƣờng văn hố xã hội nhất định, trong đó sự tƣơng tác giữa những học sinh
với nhau, hoạt động này là q trình đàm phán với các thành viên trong nhóm
và trong lớp học. Bên cạnh đó, học sinh cũng tham gia vào môi trƣờng


17

cộng tác dạy - học, đàm phán với giáo viên, cung cấp cho giáo viên thông tin
về cá nhân, những thuận lợi, khó khăn, phản hồi những thơng tin cho giáo
viên về những nội dung học tập…. để thầy cô giáo có thể điều chỉnh nội dung,
phƣơng pháp phù hợp.
Có thể kh ng định rằng, có phƣơng pháp học tập tốt sẽ giúp học sinh
phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh một cách hiệu quả. Trong quá
trình giảng dạy, GVTA cần giúp học sinh hình thành một số phƣơng pháp học
tập cơ bản nhƣ: cách xác định mục tiêu và kế hoạch học tập, cách luyện tập
các kỹ năng giao tiếp và học kiến thức ngôn ngữ, cách sử dụng tài liệu học tập
và học liệu điện tử, cách thức tham gia tích cực và chủ động vào các hoạt
động học tập tƣơng tác, tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động, kế hoạch học tập
của bản thân. Để có thể đạt mục tiêu, học sinh cần lựa chọn các phƣơng pháp
học tập phù hợp với năng lực, đặc điểm và điều kiện học tập của bản thân để
giúp các em học tập tích cực và có hiệu quả, trở thành những ngƣời học có
khả năng tự học một cách độc lập trong tƣơng lai. Chƣơng trình giáo dục phổ
thơng 2018 có định hƣớng giúp học sinh trang bị nền tảng vững chắc để hình
thành và phát triển các kỹ năng học tập độc lập, học tập suốt đời, qua đó định
hƣớng nghề nghiệp trong tƣơng lai để các em có thể đóng góp vào sự phát
triển của đất nƣớc

1.3.3. Kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Anh ở trường trung
học phổ thông
Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ
trƣởng Bộ GD&ĐT quy định Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam có yêu cầu học sinh học xong cấp THPT có thể đạt đƣợc trình độ tiếng
Anh Bậc 3 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cụ thể
là: “Có thể hiểu đƣợc các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn


18

mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong cơng việc, trƣờng học, giải trí, ...
Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra ở những nơi ngơn ngữ đó đƣợc sử
dụng. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc
hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mơ tả đƣợc những kinh nghiệm, sự kiện, ƣớc
mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý
kiến và kế hoạch của mình”.
Thơng qua mơn Tiếng Anh, học sinh có những hiểu biết sâu rộng hơn
về đất nƣớc, con ngƣời, nền văn hoá của các nƣớc nói tiếng Anh và của các
quốc gia khác trên thế giới; hiểu và tôn trọng sự đa dạng của các nền văn hoá,
đồng thời bƣớc đầu phản ánh đƣợc giá trị nền văn hoá của Việt Nam bằng
tiếng Anh; phát triển các phẩm chất yêu đất nƣớc, con ngƣời, trung thực,
nhân ái và có trách nhiệm với mơi trƣờng, cộng đồng.
Có thể kh ng định, KT-ĐG là yếu tố quan trọng trong q trình dạy học
nhằm cung cấp thơng tin phản hồi về năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà
học sinh đạt đƣợc cũng nhƣ khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học
sinh. KT-ĐG hiệu quả sẽ giúp định hƣớng học sinh trong quá trình học tập,
giúp giáo viên và nhà trƣờng đánh giá kết quả học tập một cách chính xác,
cơng bằng và có thể thực hiện điều chỉnh việc dạy và học nếu cần thiết.
Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành văn bản có liên quan nhƣ Công văn số

8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 về việc hƣớng dẫn biên soạn đề kiểm
tra, trong đó kh ng định đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng
phối hợp nhiều cơng cụ, phƣơng pháp và hình thức khác nhau. Công văn số
5333/BGDĐT-GDTrH, ngày 29/09/2014 về việc triển khai KT-ĐG theo định
hƣớng PTNL môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014 - 2015. Tại công
văn này, quy định nhiều hình thức KT-ĐG nhƣ: kiểm tra bằng hỏi-đáp; kiểm
tra viết (Kỹ năng nghe; Kỹ năng đọc; Kỹ năng viết và Kiến thức ngôn ngữ);
kiểm tra thực hành.[10]


19

Về cơ bản, tại các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định, việc KT-ĐG kết quả học tập của học sinh đƣợc thực hiện qua hai
phƣơng thức: thƣờng xuyên và định kì, với nhiều hình thức kiểm tra khác
nhau thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập bài học trên lớp, kiểm tra
thƣờng xuyên (15 phút), kiểm tra định kỳ (từ 45 phút trở lên), kiểm tra cuối
học kì. Cấu trúc của các bài kiểm tra định kỳ và cuối học kì gồm các phần
sau: Sử dụng ngôn ngữ (Grammar and vocabulary): 25%; Đọc (Reading)
25%; Nghe (Listening) 25%; Viết (Writing) 25%; Kỹ năng Nói đƣợc kiểm tra
đánh giá thông qua kiểm tra thƣờng xuyên. Tùy theo điều kiện thực tế, giáo
viên soạn bài kiểm tra có thể điều chỉnh tỷ lệ nhƣng không chênh lệch quá
10% tỷ trọng giữa các kỹ năng.
Các dạng bài trong bài kiểm tra là những dạng bài tập có trong sách
giáo khoa và sách bài tập. Đánh giá thƣờng xuyên đƣợc thực hiện liên tục
thông qua các hoạt động dạy học trên lớp nhằm giúp học sinh và giáo viên
theo dõi tiến độ thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong Chƣơng trình. Việc
đánh giá định kỳ đƣợc thực hiện vào các thời điểm ấn định trong năm học để
đánh giá mức độ đạt so với yêu cầu cần đạt đã đƣợc quy định cho mỗi cấp
lớp. Việc đánh giá cuối cấp phải dựa vào yêu cầu về năng lực ngoại ngữ theo

Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Việc đánh giá đƣợc tiến
hành thông qua các hình thức khác nhau nhƣ định lƣợng, định tính và kết hợp
giữa định lƣợng và định tính trong cả quá trình học tập, kết hợp đánh giá của
giáo viên, đánh giá lẫn nhau của học sinh và tự đánh giá của học sinh. Các
loại hình KT-ĐG phù hợp với PPDH đƣợc áp dụng trong lớp học, bao gồm
kiểm tra nói (hội thoại, độc thoại) và kiểm tra viết dƣới dạng tích hợp các kỹ
năng và kiến thức ngơn ngữ, kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan,
tự luận và các hình thức đánh giá khác.[35]


20

1.4. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trƣờng trung
học phổ thông
1.4.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình dạy học mơn Tiếng Anh ở
trường trung học phổ thông
Tại mục 3, Điều 11. “Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục”
của Luật Giáo dục 2019 có đề cập: “Ngoại ngữ quy định trong chƣơng trình
giáo dục là ngơn ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ
chức dạy ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm để ngƣời học đƣợc
học liên tục, hiệu quả”
Đối với Quyết định Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025 thể hiện
mục tiêu chung: “Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân, tiếp tục triển khai chƣơng trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp
học, trình độ đào tạo, nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu
học tập và làm việc; tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực
trong thời kỳ hội nhập, góp phần vào cơng cuộc xây dựng và phát triển đất
nƣớc; tạo nền tảng phổ cập ngoại ngữ cho GDPT vào năm 2025. Mục tiêu cụ
thể quy định cho GDPT: “Đến năm 2020, hoàn thành việc ban hành chƣơng

trình mơn ngoại ngữ tự chọn lớp 1 và lớp 2; Đến năm 2025, phấn đấu 100%
học sinh từ lớp 3 đến lớp 6 đƣợc học chƣơng trình ngoại ngữ 10 năm (bắt đầu
từ lớp 3 đến lớp 12)”.[33]
Môn Tiếng Anh ở trƣờng THPT sẽ giúp học sinh hình thành, phát triển
năng lực ngôn ngữ Tiếng Anh để sử dụng một cách tự tin, hiệu quả, phục vụ
cho học tập và giao tiếp, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nƣớc. Tiếng
Anh là môn học bắt buộc từ lớp 3 đến lớp 12. Mơn Ngoại ngữ phát triển tồn
diện 4 k năng nghe, nói, đọc, viết. Nội dung giáo dục ngoại ngữ đƣợc xây


21

dựng liền mạch từ giai đoạn giáo dục cơ bản đến giai đoạn giáo dục định
hƣớng nghề nghiệp trên cơ sở tham chiếu các khung trình độ ngoại ngữ quốc
tế và Việt Nam.
Trong nội dung chƣơng trình, các kỹ năng giao tiếp và kiến thức ngôn
ngữ đƣợc xây dựng trên cơ sở các đơn vị năng lực giao tiếp cụ thể, trong các
chủ đề và chủ điểm phù hợp, gần gũi với học sinh phổ thông, đảm bảo lấy
hoạt động học của học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Tất cả các
nội dung kiến thức đảm bảo tính liên thơng và tiếp nối của việc dạy học Tiếng
Anh giữa các cấp. Năng lực giao tiếp là mục tiêu của quá trình dạy học. Kết
thúc chƣơng trình GDPT, học sinh có khả năng giao tiếp đạt trình độ Bậc 3
của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam tạo nền tảng có thể
sử dụng tiếng Anh trong học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời để trở
thành những cơng dân tồn cầu trong thời kỳ hội nhập.
Ngồi ra, Chƣơng trình GDPT mơn Tiếng Anh cịn hƣớng tới việc góp
phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất và năng lực cần
thiết đối với ngƣời lao động: ý thức và trách nhiệm lao động, định hƣớng và
lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, khả năng thích ứng

trong bối cảnh cách mạng công nghiệp mới.
Nội dung dạy học cả về năng lực giao tiếp lẫn kiến thức ngôn ngữ đều
dựa trên yêu cầu của năng lực giao tiếp Bậc 1, 2 và 3 trong Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Các nội dung dạy học ở bậc THPT cần đảm bảo giúp học sinh có khả
năng “hiểu đƣợc các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực,
rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong cơng việc, trƣờng học, giải trí,... Có
thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra ở những nơi ngơn ngữ đó đƣợc sử
dụng. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc
hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mơ tả đƣợc những kinh nghiệm, sự kiện, ƣớc


22

mơ, hy vọng, hồi bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý
kiến và kế hoạch của mình”.
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học mơn Tiếng Anh của giáo viên và học sinh
ở trường trung học phổ thông
1.4.2.1. Quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Anh của giáo viên
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của HĐDH mơn Tiếng Anh ở trƣờng phổ
thơng, địi hỏi phải nâng cao chất lƣợng công tác quản lý hoạt động dạy với
những nhiệm vụ sau: thực hiện nghiêm túc HĐDH và nâng cao chất lƣợng
giáo dục toàn diện một cách bền vững; cần tạo môi trƣờng điều kiện thuận
lợi; tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện đổi mới PPDH một
cách chủ động, sáng tạo; xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát
huy tối đa nội lực đi đôi với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lƣợng giáo dục
ngoài nhà trƣờng.
Nhà quản lý cần chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch chuyên môn Tiếng
Anh của nhà trƣờng. Kế hoạch chuyên môn là kế hoạch bộ phận trong hệ
thống kế hoạch của nhà trƣờng, trong đó gồm các mục tiêu có liên quan chặt

chẽ với nhau, thống nhất với nhau bởi mục tiêu chung và hệ thống các biện
pháp đƣợc xây dựng trƣớc một giai đoạn nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ
giáo dục đã đƣợc xác định. Kế hoạch chun mơn là chƣơng trình hành động
của tập thể giáo viên trong tổ bộ môn Tiếng Anh, đƣợc xây dựng trên cơ sở
những nhiệm vụ chung của nhà trƣờng
Trên cơ sở các văn bản hƣớng dẫn của các cấp, ngƣời quản lý cần xây
dựng nề nếp, kỷ cƣơng hoạt động dạy học, thực hiện việc phân công lao động
hợp lý, phù hợp với thế mạnh của từng cá nhân cụ thể trong tổ bộ môn Tiếng
Anh để nâng cao chất lƣợng giảng dạy.
Hiện tại, PPDH tiếng Anh theo đƣờng hƣớng giao tiếp, địi hỏi phải tạo
mơi trƣờng giao tiếp, cộng tác giữa tất cả giáo viên và học sinh. Do vậy, nhà


×