Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khóa luận đánh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mường tè, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.14 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VŨ ĐÌNH LONG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ
THỦY ĐIỆN LAI CHÂU, HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Mơi trường

Khoa

: Mơi Trường

Khóa

: 2015 – 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM



VŨ ĐÌNH LONG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ
THỦY ĐIỆN LAI CHÂU, HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Lớp

: K47 - KHMT - N01

Khoa

: Môi Trường

Khóa

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình học tập và
thực hành của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp. Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá hiện
trạng môi trường khu tái định cư thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè,
tỉnh Lai Châu”, em đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đi điều tra,
phỏng vấn.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu nhà trường
và Ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các quý thầy cô, các bạn ở trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo: TS. Nguyễn Thanh Hải đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Ban lãnh đạo và tồn thể cán bộ, cơng nhân viên của Viện Kỹ Thuật Và
Công Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập.
Nhân dịp cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình,
bạn bè đã quan tâm, động viên em trong suốt vừa qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù rất cố gắng nhưng do trình độ cịn
hạn chế nên đề tài em khơng thể tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được
sự góp ý của thầy cơ, bạn bè để đề tài em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng năm 2019

Sinh viên
Vũ Đình Long


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái quát chung về nước ngầm .............................................................. 4
2.1.2. Khái quát chung về nước mặt ................................................................. 7
2.1.3. Khái quát chung về mơi trường khơng khí ............................................. 8
2.1.4. Khái qt chung về môi trường đất....................................................... 10
2.1.5. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường........................ 12
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 13
2.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường trên Thế giới và Việt Nam .................... 14
2.3.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường trên Thế giới ....................................... 14

2.3.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ......................................... 17
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá ................................................................................ 20
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá môi trường nước ....................................................... 20
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá môi trường khơng khí ............................................... 22


iii

2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá môi trường đất .......................................................... 23
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 24
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 24
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 25
3.3.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 26
3.3.4. Phương pháp tổng hợp và viết báo cáo ................................................. 29
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
4.1. Giới thiệu chung về khu TĐC thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu .......................................................................................................... 30
4.1.1. Tổng quan về thủy điện Lai Châu ........................................................ 30
4.1.2. Giới thiệu chung về khu tái định cư thủy điện Lai Châu, huyện Mường
Tè, tỉnh Lai Châu............................................................................................. 32
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại khu tái định cư thủy điện Lai Châu,
huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ..................................................................... 34
4.2.1. Hiện trạng chất lượng nước ngầm......................................................... 34
4.2.2. Hiện trạng chất lượng nước mặt............................................................ 39

4.2.3. Hiện trạng chất lượng khơng khí .......................................................... 46
4.2.4. Hiện trạng chất lượng môi trường đất ................................................... 50
4.2.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 53
4.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường trên địa bàn ......54


iv

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chỉ tiêu và phương pháp thử nghiệm nước ngầm .......................... 27
Bảng 3.2. Chỉ tiêu và phương pháp thử nghiệm nước mặt ............................ 28
Bảng 3.3. Chỉ tiêu và phương pháp thử nghiệm khơng khí ............................ 29
Bảng 3.4. Chỉ tiêu và phương pháp thử nghiệm đất ....................................... 29
Bảng 4.1. Kết quả phân tích hiện trạng chất lượng nước ngầm tại các điểm
TĐC thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ........................... 34
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại các điểm TĐC thủy điện
Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................................... 40
Bảng 4.3. Kết quả phân tích, đo đạc mơi trường khơng khí tại các điểm TĐC
thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................... 47
Bảng 4.4. Kết quả phân tích mơi trường đất tại các khu tái định cư thủy điện
Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................................... 51



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ phân bố các điểm TĐC dự án thuỷ điện Lai Châu, huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu ................................................................................ 31
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh giá trị Độ cứng trong nước ngầm tại các khu tái
định cư thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ....................... 35
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh giá trị Nitrat trong nước ngầm tại các khu TĐC
thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................... 36
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh giá trị Kẽm trong nước ngầm tại các khu TĐC thủy
điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ............................................ 37
Hình 4.5. Biểu đồ so sánh giá trị Mangan trong nước ngầm tại các khu TĐC
thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ................................... 37
Hình 4.6. Biểu đồ so sánh giá trị Sắt trong nước ngầm tại các khu TĐC thủy
điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ............................................ 38
Hình 4.7. Biểu đồ so sánh giá trị Amoni trong nước ngầm tại các khu TĐC
thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................... 38
Hình 4.8. Biểu đồ so sánh giá trị Coliform nước trong ngầm tại các khu TĐC
thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................... 39
Hình 4.9. Biểu đồ so sánh giá trị COD trong nước mặt tại các khu TĐC thủy
điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ............................................ 41
Hình 4.10. Biểu đồ so sánh giá trị TSS trong nước mặt tại các khu TĐC thủy
điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ............................................ 42
Hình 4.11. Biểu đồ so sánh giá trị Nitrat trong nước mặt tại các khu TĐC thủy
điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ............................................ 43
Hình 4.12. Biểu đồ so sánh giá trị Phosphat trong nước mặt tại các khu TĐC
thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................... 44
Hình 4.13. Biểu đồ so sánh giá trị Mangan trong nước mặt tại các khu TĐC
thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................... 44



vii

Hình 4.14. Biểu đồ so sánh giá trị Sắt trong nước mặt tại các khu TĐC thủy
điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ............................................ 45
Hình 4.15. Biểu đồ so sánh giá trị Coliform trong nước mặt tại các khu TĐC
thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................... 46
Hình 4.16. Biểu đồ so sánh giá trị SO2 trong khơng khí tại các điểm TĐC
thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................... 47
Hình 4.17. Biểu đồ so sánh giá trị CO trong khơng khí tại các khu TĐC thủy
điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ............................................ 48
Hình 4.18. Biểu đồ so sánh giá trị NO2 trong khơng khí tại các khu TĐC thủy
điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ............................................ 49
Hình 4.19. Biểu đồ so sánh giá trị Bụi lơ lửng trong khơng khí tại các khu
TĐC thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu ........................... 50
Hình 4.20. Biểu đồ so sánh giá trị Chì trong đất tại các khu TĐC thủy điện
Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................................... 51
Hình 4.21. Biểu đồ so sánh giá trị Đồng trong đất tại các khu TĐC thủy điện
Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................................... 52
Hình 4.22. Biểu đồ so sánh giá trị Kẽm trong đất tại các khu TĐC thủy điện
Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu .................................................... 53


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ


BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

COD

Nhu cầu oxy hóa học

FAO

Food and Agriculture Organization of the United
Nations – Tổ chức nông lương thế giới

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ



Quyết định

TĐC

Tái định cư

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng


TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch

TVPB

Tư vấn phản biện

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển trong quá trình hội nhập
đã đạt được những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và sự mở cửa hòa nhập với
các nước trên Thế giới đã làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của đất nước.

song song với thành tựu này, chúng ta phải đối mặt với những thách thức liên
quan tới vấn đề môi trường.
Hiện nay vấn đề môi trường đã và đang được Nhà nước, xã hội và cộng
đồng quan tâm. Ơ nhiễm mơi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của con người gây ra đang là một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc
trong dư luận xã hội cả nước hiện nay. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe
doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của
các thế hệ hiện tại và tương lai. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là
hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng
nghề và hoạt động sinh hoạt tại các đô thị lớn. Đặc biệt ơ nhiễm mơi trường
nước, mơi trường khơng khí và môi trường đất là vấn đề bức xúc nhất hiện
nay cần được ưu tiên giải quyết hàng đầu.
Nước, khơng khí và đất là ba nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối
với con người và sinh vật sống. Nếu không có ba nguồn tài ngun này thì trên
Trái đất khơng thể tồn tại được sự sống. Trung bình mỗi ngày con người cần từ
3 đến 10 lít nước để đáp ứng cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt. Lượng không khí
cần thiết cho nhu cầu con người được ghi nhận như sau: Nghỉ ngơi: 10600
lít/ngày hay 26, 0 lbs/ngày; lao động nhẹ: 40400 lít/ngày hay 98,5 lb /ngày; lao
động nặng: 6200 lít/ngày hay 152,0 lbs/ngày. Như vậy, nếu hiện nay dân số
tồn cầu là 4 tỷ người thì mỗi ngày sẽ phải cần 360 tỷ lbs khơng khí.


2

Trong những năm qua, thủy điện được xác định là một trong những
nguồn năng lượng được ưu tiên đầu tư trong kế hoạch phát triển điện năng, là
một cấu phần quan trọng của ngành điện đảm bảo cung ứng điện cho quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế... Bên cạnh đó, các hồ chứa của cơng trình thủy
điện với tổng dung tích khoảng 56 tỷ m3, chiếm 86% tổng dung tích hồ chứa
trên cả nước đã mang lại hiệu ích kinh tế tổng hợp, chống lũ, chống hạn, cung

cấp nước tưới cho nông nghiệp cũng như sinh hoạt của nhân dân, đóng góp
nguồn ngân sách to lớn cho Nhà nước và địa phương, giúp làm thay đổi bộ
mặt hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương
Khu TĐC thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu đòi hỏi
phải xây dựng các hồ chứa nước, hình thành đập thủy điện, có tác động nhiều
đến sản xuất và ảnh hưởng đến đời sống của người dân khu vực. Nhiều vùng
trong khu vực lòng hồ, người dân phải di dời, thay đổi nơi cư trú và tái định
cư (TĐC) trên nhiều địa bàn mới, thiếu đất canh tác, thiếu nguồn nước để sản
xuất và sinh hoạt dẫn đến những thay đổi lớn về tập quán canh tác, nguồn sinh
kế và lối sống. Theo thống kê chưa đầy đủ thì riêng các cơng trình thủy điện
trong nước đã có hơn 150 ngàn người dân bị ảnh hưởng trước đây và gần 400
ngàn người bị ảnh hưởng trực tiếp hiện nay.
Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ môi trường cho người dân khu TĐC thì việc đề xuất các giải pháp cải
thiện điều kiện vệ sinh môi trường phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
người dân là điều cần thiết phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường bền vững.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
dưới sự hưỡng dẫn trực tiếp của thầy giáo : TS. Nguyễn Thanh Hải, em tiến
hành thực hiện đề đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư


3

thủy điện Lai Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu” được đưa ra nghiên
cứu là hoàn toàn phù hợp, cấp thiết, phục vụ công tác quản lý của Nhà nước.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện Lai Châu,
huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học trong thực tiễn.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công
tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao sự quan tâm của người
dân về việc bảo vệ môi trường.
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục nhận thức của người dân về vấn đề môi trường.
+ Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường khu tái định cư thủy điện Lai
Châu, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu nói chung.


4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát chung về nước ngầm
Nước ngầm tiếp xúc trực tiếp và hồn tồn với đất và nham thạch: nước
ngầm có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé của đất, nham
thạch, là chất lỏng được chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa các hạt
đất, đá, nước ngầm có thể tạo ra các tia nước nhỏ trong các tầng ngấm nước,
thậm chí nó có thể tạo ra khối nước ngầm dày trong các tầng đất, nham thạch.
Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự
sống như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu)…Tuy nhiên nước bẩn
cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa
nhiều các chất độc hại như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc

trừ sâu, các hóa chất gây ung thư khác. Do đó, nước dùng cho cuộc sống phải
đủ về số lượng và đảm bảo an toàn chất lượng. Con người cần phải biết xử lý
các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất cơng, nơng nghiệp cho chính mình, đồng thời giải quyết
hậu quả của chính mình (Nguyễn Phú Dun)[7].
* Khái niệm nước ngầm
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới
bề mặt Trái Đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng
mặt và nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di
chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dịng chảy ngầm theo địa hình.
Nước ngầm tầng mặt thường khơng có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do
vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của


5

nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu
thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi
các lớp không thấm nước (Nguyễn Thanh Hải)[7].
* Ý nghĩa của nước ngầm
Nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt như: ăn, uống, tắm giặt, sưởi ấm….
Nước ngầm phục vụ cho nơng nghiệp: tưới hoa màu, cây ăn quả, các
cây có giá trị kinh tế cao.
Con người có thể sử dụng nguồn nước ngầm để mở rộng các hoạt động
sản xuất công nghiệp.
Nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt sẽ giảm hẳn các bệnh do nguồn nước
mặt bị ô nhiễm như: đường ruột, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da…
Sử dụng nước ngầm giúp con người được giải phóng sức lao động do

phải lấy nước xa nhà, tiết kiệm chi phí “đổi nước”, tiết kiệm thời gian nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Nước ngầm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong đời sống tự nhiên và xã
hội con người. Nước ngầm thực chất là một loại khoáng sản lỏng, cung cấp cho
các ngành công nghiệp, cho sinh hoạt dân dụng, phục vụ cho nơng nghiệp.
Nước ngầm có thể chứa một lượng muối có lợi cho sức khoẻ. Khi nước
ngầm có chứa các ngun tố hố học với hàm lượng thích hợp thì nó trở thành
một loại nước khống chữa bệnh hoặc giải khát có lợi cho sức khoẻ con người
(Hà Đình Nghiêm)[9].
* Khái niệm ơ nhiễm mơi trường nước ngầm
Ơ nhiễm nước ngầm là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật
lý, hố học, sinh học của nước trên giới hạn cho phép, với sự xuất hiện các
chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại cho hoạt động
sống bình thường của con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật


6

trong nước. Ơ nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi
trường sống của con người (Lương Văn Hinh)[8].
* Nguồn gốc gây ô nhiễm nước ngầm
Nguồn gốc gây ơ nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo.
- Các tác nhân tự nhiên
+ Do nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng Fe, Mn và một số kim loại khác.
+ Do đặc điểm các thành tạo địa chất vùng ven biển thường chứa nhiều
sắt, mangan nên ở những điều kiện xác định mangan và sắt được ngâm chiết
đáng kể từ đất và nước ngầm.
+ Do nhiều vùng nước ngầm thường bị nhiễm vôi, gây ảnh hưởng đến
việc sử dụng nước, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe.
+ Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước đều bị coi là

nguyên nhân gây ô nhiễm nước. Ô nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió
bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của
chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu
cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ơ
nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn, do các yếu tố tự nhiên
(núi lửa, xói mịn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng (Lê Thị Hồng Vân)[15].
- Các tác nhân nhân tạo
+ Do nồng độ kim loại cao, hàm lượng NO3-, NH4+, PO43-, tiêu chuẩn
cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật.
+ Các hoạt động khai thác nước ngầm với cường độ lớn, mực nước
ngày càng hạ thấp, từ đó dẫn đến biến đổi chất lượng nước theo hai xu hướng:
xâm nhập mặn và bổ cập nước nhạt vào tầng chứa nước.
+ Do khai thác khoáng sản ảnh hưởng đến mực nước ngầm và khi đó
chảy tràn vào các khu khai thác có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng và các
kim loại ảnh hưởng gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm.


7

+ Do hoạt động các chất thải và đưa chất thải vào môi trường, nước bị
ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học. Chúng sẽ lan truyền
và tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm nơng nghiệp dưới dạng dư lượng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
+ Nước bị ô nhiễm do kim loại nặng. Nguyên nhân chủ yếu gây ô
nhiễm kim loại nặng là q trình đổ vào mơi trường nước chất thải công
nghiệp và nước thải độc hại không xử lý hoặc xử lý khơng đạt u cầu. Ơ
nhiễm nước bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực tới mơi trường sống của
sinh vật và con người bởi kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn,
Mn, v.v... Nước mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô nhiễm vào nước
ngầm, vào đất và các thành phần môi trường liên quan khác (Đỗ Thị Lan)[8].

2.1.2. Khái quát chung về nước mặt
* Khái niệm nước mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Nước mặt có thể được
chứa vào các bể chứa tự nhiên ( sông, ao, hồ..) hoặc nhân tạo ( các đập nước)
được đặc trưng bằng bề mặt trao đổi nước – khí quyển, hầu như bất động có
chiều sâu đáng kể và thời gian dừng lại khá lớn. Việc dự trữ nước mặt tại các
bể chứa, đập để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau trong đó có xử lý
nước sinh hoạt (Lương Văn Hinh)[8].
* Ý nghĩa của nước mặt
Nước cung cấp vào hoạt động sản xuất đảm bảo an ninh lương thục cho
xã hội: Nước tưới tiêu, nước làm ruộng…
Nước tạo ra năng lượng điện để cung cấp cho hoạt động nền kinh tế
thông qua việc sử dụng động lực hay năng lượng dịng chảy của các con sơng
qàm quay các tuốc bin nước và máy phát điện, đây là nguồn năng lượng sạch


8

và chiếm 20% lượng điện của Thế giới, đồng thời hạn chế được giá thành
nhiên liệu vầ chi phí nhận công (Vệ sinh môi trường Việt Nam, 2006)[18].
* Nguồn gốc gây ô nhiễm nước mặt
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo.
Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão…
hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
Ơ nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Từ sinh hoạt, từ các hoạt động
công nghiệp (Nguyễn Huy Dương)[5].
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ơ nhiễm là:
Giảm độ pH của nước ngọt do bị ô nhiễm bởi: H2SO4, HNO3 từ khí

quyển, tăng hàm Lượng SO42- và NO3- trong nước (Đặng Kim Chi)[3].
Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi
vào mơi trường nước cùng với chất thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.
Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy
bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu…)
Giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước tự nhiên do các q trình oxy hóa
có liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và khoáng các
hợp chất hữu cơ..
Tăng hàm lượng các ion trong nước trước hết là NO3-, PO43- ,…
Giảm độ trong của nước: tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm nước
tự nhiên do các nguyên tố đồng vị phóng xạ.
2.1.3. Khái qt chung về mơi trường khơng khí
Khơng khí là một thứ vật chất tồn tại xung quanh chúng ta và tồn tại ở
thể khí. Khơng khí là một thành phần trong môi trường hệ sinh thái. Môi
trường sinh thái đang là vấn đề mà cả toàn nhân loại quan tâm bởi vì: mơi
trường bao gồm tồn bộ các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con người


9

có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe, đời sống con người
(Lương Đức Phẩm)[11].
Vấn đề ô nhiễm mơi trường khơng khí, đặc biệt tại các đơ thị khơng chỉ
cịn là vấn đề riêng lẻ của một Quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở thành
vấn đề toàn cầu, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế
giới trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến mơi trường, đã làm cho
môi trường sống của con người bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn
Nước ta trong những năm gần đây mặc dù vấn đề môi trường đã được quan
tâm chú trọng nhưng môi trường khơng khí là một vấn đề khó quản lý nhất
trong lĩnh vực môi trường (Dư Ngọc Thành)[8].

* Môi trường không khí: Mơi trường khơng khí là lớp khơng khí bao
quanh trái đất.
* Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: Ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt
một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần khơng khí,
làm cho khơng khí khơng sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm
tầm nhìn xa (do bụi) (Lưu Đức Hải)[6].
* Tác hại của ơ nhiễm khơng khí
Chất ô nhiễm sau khi thải vào môi trường sẽ bị phát tán trong khơng
khí trở thành nguồn gây hại cho mơi trường và sức khỏe con người. Bên cạnh
đó chúng còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật, làm
hư hỏng vật liệu và mĩ quan của các cơng trình kiến trúc.
- Tác hại đối với con người và động vật
Sức khỏe và tuổi thọ của con người phụ thuộc rất nhiều vào độ trong
sạch của mơi trường khơng khí xung quanh. Lượng khơng khí mà cơ thể cần
cho sự hô hấp hàng ngày khoảng 10m3, nếu trong khơng khí có lẫn nhiều chất
độc hại thì qua hệ thống hô hấp những chất độc hại sẽ xâm nhập sâu vào cơ
thể gây ra một số bệnh nhự lao, suyễn, ho, ung thư phổi, dị ứng.v.v. Mặt khác


10

chúng có thể gây ra các bệnh về da, mắt, nguy hiểm nhất là gây ung thư, tác
động đến hệ thần kinh. Động vật cũng bị tác động bởi ô nhiễm khơng khí
nhưng bằng cách gián tiếp như ăn lá cây bị nhiễm độc hoặc trực tiếp qua
đường hô hấp (Hồ Sĩ Giao)[14].
- Tác hại đối với môi trường
Các chất ơ nhiễm khơng khí có thể di chuyển theo gió, mây từ vùng này
đến vùng khác do đó phạm vi gây hại rất rộng. Ngoài việc gây ra hiện tượng ô
nhiễm cục bộ ở từng địa phương thì ô nhiễm khơng khí cịn gây nên một số
hiện tượng ơ nhiễm mơi trường có tính tồn cầu như hiệu ứng nhà kính, lỗ

thủng tầng ozon…
Tác hại của ơ nhiễm khơng khí đối với mơi trường rất to lớn, vì vậy xác
định vùng ơ nhiễm từ đó khoanh vùng ảnh hưởng để có những biện pháp
giảm thiểu ơ nhiễm, ngăn chặn tác hại đối với môi trường là điều cần thiết
(Đặng Xuân Thường)[13].
2.1.4. Khái quát chung về môi trường đất
Đất là tài ngun vơ giá mà trên đó con người, các động vật, các vi sinh
vật và thảm thực vật tồn tại, phát sinh và phát triển. Nước ta là nước ở vào
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều, nắng lắm quanh năm xanh tốt từ
Bắc đến Nam. Vì vậy đất đai và sinh vật nước ta rất phong phú đa dạng. Điều
kiện đó cho phép chúng ta trồng được nhiều vụ trong năm và nhiều loại cây
trong vụ. Tuy nhiên đất đai nước ta dễ xói mịn, mùn dễ biến thành khống,
chất dinh dưỡng trong đất dễ hịa tan, dễ biến hóa và bị rửa trơi nhanh nên đất
chóng thối hóa.
* Khái niệm mơi trường đất
Mơi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật
cạn, là nền móng cho các cơng trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp và văn
hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng


11

tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung
cấp lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số
và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hóa như hiện nay thì diện
đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày bị suy thối, diện tích
đất bình qn đầu người (Lê Thạc Cán)[1].
* Ý nghĩa môi trường đất
- Trực tiếp: Là nơi sinh sống của con người và sinh vật ở cạn, là nền
móng, địa bàn cho hoạt động sống, là nơi thiết đặt các hệ thống nông - lâm

nghiệp để sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người và mn lồi.
- Gián tiếp: Là nơi tạo ra mơi trường sống cho con người và mọi sinh
vật trên Trái đất, đồng thời thơng qua cơ chế điều hịa của đất, nước, rừng, khí
quyển tạo ra các điều kiện mơi trường khác nhau.
* Khái niệm nhiễm mơi trường đất
Ơ nhiễm mơi trường đất là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn mơi
trường đất bởi các chất ơ nhiễm. Ơ nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt
động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới
hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất.
* Nguồn gốc gây ơ nhiễm đất
Nguồn gốc có thể là do tự nhiên hay nhân tạo.
- Nguồn gốc tự nhiên:
Trong các khống vật hình thành nên đất thường chứa 1 hàm lượng
nhất định kim loại nặng, trong điều kiện bình thường chúng là những nguyên
tố trung lượng và vi lượng không thể thiếu cho cây trồng và sinh vật trong
đất, tuy nhiên trong 1 số điều kiện đặc biệt chúng vượt 1 giới hạn nhất định và
trỏe thành đất ơ nhiễm.
- Nguồn gốc nhân tạo:
+ Ơ nhiễm do hoạt động nông nghiệp


12

+ Phân bón hóa học
+ Phân hữu cơ
+ Thuốc trừ sâu
2.1.5. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường
* Khái niệm môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014
môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật

chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật” (Luật Bảo vệ môi trường 2014)[16].
* Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Mơi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên Trái Đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
* Tiêu chuẩn môi trường
Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014:
“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường” (Luật Bảo vệ
môi trường 2014)[16].


13

* Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014:
“Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất ơ nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường”
2.2. Cơ sở pháp lý
- Bộ tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 6667) Chất lượng nước - Lấy mẫu

gồm các tiêu chuẩn sau:
Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và lưu giữ mẫu nước.
Phần 7: Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi trong các nhà máy hơi nước.
Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khố XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 23/06/2014
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy
định một số điều Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của chính phủ quy
định một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y
tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ
sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
- QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.


14

- QCVN 08:2015/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
- QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường không khí xung quanh.
- QCVN 03-MT:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới

hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
2.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường trên Thế Giới và Việt Nam
2.3.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường trên Thế giới
Ơ nhiễm mơi trường khơng chỉ là vấn đề nan giải của Việt Nam mà còn
là vấn đề chung của thế giới. Hằng năm trên thế giới phải chịu nhiều thiệt hại
về người và tài chính do ơ nhiễm môi trường gây nên. Nguyên nhân chủ yếu
là do nhận thức của người dân về môi trường chưa cao cùng với sự gia tăng
dân số, q trình đơ thị hóa, phát triển kinh tế xã hội.... Nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường ở thành thị chủ yếu là do lượng chất thải phát sinh 9 lớn
nên không xử lý kịp hoặc chưa có biện pháp xử lý.
Theo Lê Thạc Cán (1995)[1], Trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế
kỷ XX, tình hình mơi trường trên thế giới hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm
các nhân tố về chất lượng mơi trường và tài ngun thiên nhiên có những đặc
điểm sau:
Tăng trưởng dân số nhanh Dân số trên Thế giới đã lên tới 6,7 tỉ người,
trên thế giới bình quân mỗi giây có 3 trẻ em ra đời, mỗi ngày nhân loại sản
sinh ra 30 vạn trẻ em. Với tốc độ sinh đẻ này thì đến năm 2120 dân số Thế
giới sẽ vượt quá 15 tỉ người, lúc đó mọi nơi trên thế giới đều lâm vào cảnh đất
chật người đông. Dân số càng cao, sức ép về lương thực, thực phẩm, năng


15

lượng, môi trường tài nguyên cũng ngày càng lớn. Theo dự báo đến năm 2050
thì dân số Thế giới sẽ tăng lên 9,1 tỷ người (Lê Thạc Cán)[1].
Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập khơng đều có thể nói rằng
trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, tất cả các quốc gia từ các quốc gia
đang bị nội chiến tàn phá đều có những cố gắng vượt bậc để phát triển kinh tế
và đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự không đồng đều về kinh tế,
thu nhập và mức sống vật chất giữa các Quốc gia ngày càng tăng. Đầu thập kỷ

90, Hoa Kì vẫn là nước có tống sản phẩm xã hội cao nhất thế giới bằng 6,5 tỷ
USD, tiếp đó là Nhật Bản với tổng sản phẩm xã hội là 3,3 tỷ USD. Trong khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương, có vùng tăng trưởng kinh tế cao với tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội trên 6% trong những năm đầu thập kỷ 90,
phần Đông Nam Á và Đông Bắc Á có tốc độ tăng trưởng lớn hơn 7% trong
lúc phần Nam Á chỉ tăng trưởng nhỏ hơn 4%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
kéo theo nhu cầu lớn về tài nguyên thiên nhiên, nhân lưc, cơ sở hạ tầng thúc
đẩy q trình đơ thị hóa. Nếu khơng quản lý tốt thì đây là nguyên nhân quan
trọng dẫn đến suy thối mơi trường. 10 Sự phân bố thu nhập trong khu vực
phân bố không đều 25% dân số sống dưới mức nghèo khổ, không vốn, không
phương tiện và thiết bị chỉ còn cách kiếm sống độc nhất là khai thác cùng kiệt
tài nguyên thiên nhiên còn ở trong tầm lao động của họ.
Đơ thị hóa mạnh mẽ Q trình đơ thị hóa đang diễn ra một cách nhanh
chóng trên toàn Thế giới, với tốc độ 3% hằng năm cho toàn thế giới và 3 - 5%
cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Dự báo đến năm 2020, tại các nước
đang phát triển trong khu vực 50% dân số sống ở các đô thị và tại các nước
phát triển là 75%.
Mất cân đối đô thị trên Thế giới hiện nay tăng nhanh với tốc độ 1% tại
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tốc độ này là 1 - 2,5% . Với xu thế này
sự phân bố dân cư đô thị và khu tái định cư ngày càng mất cân bằng. Một mặt


×