Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Khoá luận nghiên cứu bệnh do ấu trùng cys cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.26 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ THỊ HỒNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS
CELLULOSAE GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN)
TẠI HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni Thú y
Lớp: K47-CNTY-N01
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: Ths. ĐỖ THỊ LAN PHƯƠNG

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên
nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, nhằm phục vụ
chuyên môn sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân và
sự giúp đỡ của các thầy, các cô, các cô chú cán bộ ở Trung tâm kỹ thuật nơng


nghiệp huyện Mộc Châu em đã hồn thành Khố luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo Ths. Đỗ Thị Lan Phương đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Trung tâm kỹ thuật Nông nghiệp huyện Mộc
Châu, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã chia sẻ,
giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành tốt Khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân cịn nhiều hạn chế
nên đề tài này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo để Khố luận tốt nghiệp được hồn thiện
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2019
Sinh viên

Hà Thị Hồng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cys. Cellulosae ở lợn tại địa phương .......................................................................... 25
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cys. Cellulosae ở lợn theo tháng tuổi ......................................................................... 27
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cys. Cellulosae ở lợn qua các tháng ........................................................................... 28

Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cys. ellulosae theo giống ở lợn ................................................................................... 29
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cys. Cellulosae ở lợn theo phương thức chăn nuôi ................................................... 31
Bảng 4.6. Thực trạng tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân
ở địa phương ............................................................................................................... 32
Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm sán dây T. solium ở người tại địa phương .............................. 34
Bảng 4.8. Tỷ lệ người nhiễm bệnh sán dây T. solium theo tuổi ................................. 35
Bảng 4.9. Tổn thương đại thể của lợn nhiễm ấu
trùng Cys. Cellulosae ở lợn......................................................................................... 36
Bảng 4.10. Tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae .................... 37


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Cys. Cellulosae

: Cysticercus cellulosae

Cob

: Cytochorome oxidase b

Nxb


: Nhà xuất bản

mm

: milimet

PCR

: Polymerase Chain Reaction

TsMP

: T. soliummetacestode

T. solium

: T. solium

Vv

: Vân vân


iv

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ...................................................................................... 3
2.2. Một số đặc điểm sinh học của sán dây T. solium
và âu trùng Cys. Cellulosae ........................................................................................ 5
2.3. Bệnh sán dây T. solium và bệnh Cys. Cellulosae (bệnh gạo) .............................. 9
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về bệnh do ấu trùng Cys.
Cellulosae và bệnh sán dây ở người ......................................................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 20
3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 25
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra ở lợn tại
một số xã của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ........................................................... 25
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae ở lợn tại một số xã của huyện
Mộc Châu tỉnh Sơn La .............................................................................................. 25
4.1.2. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây T. solium ở người tại huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La ..................................................................................................... 32
4.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng Cys. Cellulosae ở lợn .............................................. 36
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 39


v

5.1 Kết luận ............................................................................................................... 39

5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa người và động vật. Bệnh do ấu
trùng Cys. Cellulosae (Cys. Cellulosae) gây ra. Đây là ấu trùng của sán dây T.
solium (T.solium) ký sinh ở người. Ấu trùng Cys. Cellulosae ký sinh ở các cơ của
lợn, khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn khơng thể sử dụng làm thực phẩm cho con
người, gây tổn thất cho ngành chăn nuôi. Người ăn thịt lợn gạo chưa nấu chín sẽ
bị bệnh sán dây.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] ấu trùng Cys. Cellulosae là một
bọc màu trắng, bên trong có nước trong suốt, đường kính từ 8 - 10 mm, có khi chỉ 5
mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu trắng, cấu tạo
giống đầu sán dây trưởng thành.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [12] lợn ở miền mắc bệnh gạo cao
hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, một số vùng có tập qn
ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Đó là nguyên nhân làm cho lợn dễ nhiễm bệnh
gạo và người cũng dễ nhiễm bệnh sán dây.
Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu chứng khơng điển hình, rất khó phát hiện bệnh. Khi
mổ khám lợn, kiểm tra các cơ vân, mới phát hiện được gạo ký sinh.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra rất khó phát hiện. Ngồi ra,
việc chẩn đốn bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh khơng điển
hình. Đặc biệt, khơng thể tìm thấy ấu trùng bằng cách xét nghiệm phân do ấu trùng
ký sinh trong cơ của lợn.
Những năm gần đây, lợn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong cả

nước, trong đó có tỉnh Sơn La . Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn ni lợn theo
phương thức thả rơng và một số hộ gia đình vẫn chưa có điều kiện xây nhà tiêu.
Chính vì vậy khi người phóng uế ra mơi trường thì trứng sán dây phát tán, lợn nuôi
thả rông ăn phải trứng sán dây dễ mắc bệnh bệnh gạo.
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm của của ấu trùng Cys.
Cellulosae gây bệnh gạo ở lợn, khơng những góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng (gạo)


2

ở lợn, mà cịn góp phần phịng chống bệnh sán dây ở người.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu
bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La”
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh do ấu trùng Cys.
Cellulosae gây ra trên lợn, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để
xây dựng quy trình phịng chống bệnh đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và lâm
sàng bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra trên lợn tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn
La, có một số đóng góp mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để người chăn nuôi nhận biết về bệnh để có
biện pháp phịng bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae gây ra, hạn chế thiệt hại do bệnh gây
ra trên lợn và người, nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.


3


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lí
Mộc Châu là huyện miền núi nằm trên cao nguyên đá vôi vùng Tây Bắc với
độ cao trung bình hơn 1.000 m so với mặt nước biển, về hướng Đông nam của tỉnh
Sơn La, có diện tích tự nhiên 2.061 km2. Mộc Châu tiếp giáp với các khu vực
- Phía Đơng và Đơng nam giáp tỉnh Hồ Bình.
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Châu.
- Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá và nước CHDCND Lào với đường biên
giới chung dài 36 km.
- Phía bắc giáp với huyện Phù Yên.
 Đặc điểm khí hậu.
Mộc Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng lạnh khơ,
mùa hè mát ẩm và mưa nhiều.
Mộc Châu có độ cao lớn lại nằm giữa sơng Đà và sơng Mã do đó khí hậu ở
Mộc Châu quanh năm mát mẻ.
Nhiệt độ khơng khí trung bình/năm khoảng 18,5oC, lượng mưa trung bình/năm
khoảng 1.560 mm.
Độ ẩm khơng khí trung bình 85 %.
Nhiệt độ trung bình hàng năm của Mộc Châu thấp hơn so với các khu vực lân
cận như Thành phố Sơn La (21°C), Hịa Bình (23°C), Điện Biên (23°C).
Nền nhiệt độ thấp như vậy được coi là lý tưởng ở đất nước nhiệt đới như Việt
Nam, chỉ có ở các khu vực nổi tiếng về du lịch nghỉ dưỡng ở Việt Nam như Sa Pa,
Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt, Bạch Mã… mới có những điều kiện khí hậu tương tự.
 Địa hình
Là huyện mang đặc trưng của một huyện miền núi Tây Bắc, địa hình bị chia cắt
mạnh có nhiều núi cao hiểm trở và nhiều thung lũng rộng, độ cao trung bình từ 950 1050 m so với mặt nước biển, có cao nguyên rộng lớn và tương đối bằng phẳng.



4

Cao nguyên Mộc Châu kéo dài 80 km từ Yên Châu đến Suối Rút, bề ngang
nơi rộng nhất đạt tới 25 km, có độ cao trung bình so với mặt biển là 1.050 m, các khu
vực xung quanh Mộc Châu như Hịa Bình, Sơn La đều có độ cao trung bình thấp hơn
so với Mộc Châu.
 Đất đai và thổ nhưỡng
Diện tích đất tự nhiên của huyện Mộc Châu là 202.513 ha, trong đó: đất nơng
nghiệp: 34.830,51 ha, chiếm 17,2 % tổng diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp:
81.359,21 ha, chiếm 40,17 %; đất chuyên dùng: 4.547,28 ha chiếm 2,25 %; đất ở:
1.179,76 ha chiếm 0,58 %; đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá: 80.596,24 ha,
chiếm 39,8 % diện tích tự nhiên.
Mộc Châu có quỹ đất rộng, diện tích đất chưa sử dụng cịn lớn. Đây là điều
kiện thuận lợi để khai thác phát triển nông lâm nghiệp và du lịch. Tuy nhiên, đối với
Mộc Châu phát triển du lịch sẽ thuận lợi hơn so với phát triển nông nghiệp do các
quỹ đất chưa sử dụng hầu hết là đất có địa hình dốc, thuộc vùng xa, hạ tầng giao
thông kém phát triển… điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp song đối với du lịch vấn đề này không ảnh
hưởng quá nhiều.
2.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội
 Tình hình kinh tế
Trong tồn tỉnh Sơn La, vùng Mộc Châu có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất.
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005 - 2013 đạt 19,74 %/năm, khá cao
so với mặt bằng của tỉnh Sơn La.
Vùng Mộc Châu có sự phát triển khá mạnh về sản xuất chế biến sữa, chè, các
sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp khác và hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch
tăng trưởng nhanh.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công

nghiệp - Xây dựng và Thương mại - Dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành Nông Lâm Nghiệp .
Tổng sản phẩm bình qn đầu người đã có những bước tăng trưởng đáng kể,
năm 2005 mới đạt 9,12 triệu đồng, đến năm 2010 đạt 16,44 triệu đồng và đến năm
2013 đạt 19,91 triệu đồng.


5

 Tình hình xã hợi
Dân số vùng Mộc Châu năm 2013 là 163.184 người với mật độ trung bình 79
người/km2, với nhiều dân tộc khác nhau trong đó dân tộc Kinh chiếm 29,4 %, Thái
33,2 %, Mường 15,8 %, Mông 14,6 %, Dao 6,2 %, Sinh Mun 0,4%, Khơ Mú 0,3
%…
Dân cư phân bố tại 2 thị trấn và 27 xã. Trong đó dân cư chủ yếu tập trung ở
hai thị trấn, các xã cịn lại dân số ít, chủ yếu là người dân tộc thiểu số.
Cùng với kết quả đạt được về kinh tế, các lĩnh vực về văn hố, xã hội đã đạt
được kết quả khá tồn diện như: đời sống vật chất, tinh thần nhân dân từng bước
được cải thiện, cơng tác xóa đói giảm nghèo có kết quả, từng bước giải quyết có hiệu
quả những vấn đề xã hội bức xúc.
2.2. Một số đặc điểm sinh học của sán dây T. solium và ấu trùng Cys. Cellulosae
2.2.1. Vị trí của sán dây T. solium trong hệ thống phân loại động vật học
Theo thống kê của Tổ chức nông lương thế giới (FAO), và tổ chức Y tế thế giới
(WHO) năm 2014 [47 ] bệnh sán dây T. solium gây thiệt hại cả về kinh tế cũng như sức
khỏe của cộng đồng các nước trên thế giới, tuy nhiên nghiên cứu và hiểu biêt về bệnh
cịn ít. Bệnh có tác động chủ yếu đến các quốc gia có điều kiện kinh tế, sinh hoạt thấp
như Châu Mỹ Latinh, tiểu vùng Sahara Châu Phi, Nam và Đông Nam Á (Murrel
K.D.,2005[ 48 ]). Mặc dù ở Châu Âu và Hoa Kỳ cũng đã có một số nơi phát hiện bệnh
do sán dây T. Solium gây ra ở người (Gabriel S., 2017[ 55])
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [35] cho biết: so với các nhóm giun sán khác thì sán
dây ít được nghiên cứu hơn, nên những hiểu biết về thành phần lồi sán dây cịn chưa

được đầy đủ.
Theo Phan Thế Việt (1977) [ 32 ]; (Nguyễn Thị Lê (1996) [19]) cho biết, sán dây
T. solium có vị trí trong hệ thống phân loại như sau:
Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Cestoda Carus, 1863
Bộ Cyclophyllidae Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Taeniata Skrjabin et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886


6

Giống Taenia Liunaeus, 1758
Loài T. solium Liunaeus, 1758
2.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây T. solium và ấu trùng Cys. Cellulosae
* Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây T. solium
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sán dây T. solium đều cho rằng sán dây có
đặc điểm, hình thái, cấu tạo như sau: Sán dây dài, dẹp theo hướng lưng - bụng, màu
trắng hoặc vàng. Cơ thể bao gồm: đầu, cổ và các đốt. Số lượng các đốt dao động từ 3
đốt đến vài trăm đốt. Các đốt phía trước là đốt non và bé, càng về sau các đốt càng
lớn và già, đốt già nhất ở cuối cơ thể.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14] : Sán dây T. solium dài 2 - 8
mét x 7 - 10 mm. Cổ dài và mảnh. Khơng có túi chứa tinh, cũng khơng có cơ bóp âm
hộ. Túi dương vật dài 0.500 - 0,700 mm, đường kính 0,120 - 0,50 mm, tử cung có 7
- 10 nhánh ngang chính.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Sán trưởng thành T. solium ký
sinh ở ruột non người, dài 2 - 7 m. Đốt đầu hình cầu, có 4 giác bám, có đỉnh đầu và hai
hàng móc đỉnh gồm 22 - 32 móc xếp thành 2 hàng. Đốt sán ngắn, hẹp. Sán có 700 1000 đốt. Đốt chưa thành thục có chiều dài lớn hơn chiều rộng. Đốt già, hình chữ nhật,
tử cung phân 7 - 12 nhánh.
- Hình thái trứng sán dây:

Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14]; Phạm Văn Khuê và Phan
Lục (1996) [9] : Trứng sán T. solium có dây hình trịn hoặc hình bầu dục, đường kính
từ 31- 43µm.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Sán dây trưởng thành là T. solium ký
sinh ở ruột non người. Cys. Cellulosae là ấu trùng của sán dây T. solium được ký
sinh cả trên lợn và người.
Theo Lê Thị Xuân (2013) [34] cho biết, các đốt sán già của sán dây T. solium có
7 - 12 nhánh chứa 30.000 đến 50.000 trứng. Mỗi đốt sán có lỗ sinh dục xen kẽ hai
bên hông khá đều, chiều dài đốt sán gấp rưỡi chiều ngang (1 - 2 cm × 0,5 - 0,7 7 cm),
các đốt sán thường rụng thành từng khúc, mỗi khúc 5 đến 6 đốt liền nhau theo phân
ra ngoài.


7

Sán dây T. solium có chiều dài 1 - 5 mét, mỗi sán dây có tất cả khoảng 700 - 1000
đốt chưa trưởng thành, đốt trưởng thành và đốt già. Ở các đốt trưởng thành chưa khoảng
350 - 600 tinh hồn và 3 thùy trứng, sự hình thành các đốt trưởng thành và đốt già mất
khoảng 3 - 5 tháng sẽ có chiều dài từ 2,1 - 2,5 mm và chiều rộng từ 2,8 - 3,5 mm, khi ấy
mỗi đốt chứa 50.000 - 60.000 trứng. Trứng có kích thước 0,040 - 0,050 x 0,028 0,032mm (Singh G., 2013) [49].
- Sức đề kháng của sán dây:
Trong tự nhiên, trứng sán dây có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh
và các hóa chất thơng thường.
Ở ngoại cảnh sau 1,5 tháng trứng sán mất khả năng sống. Trong dung dịch
formol, cresyl 5 %, sau 2 giờ mới diệt được trứng sán dây.
Nguyễn Phước Tương (2002) [31] cho rằng: Trứng sán dây sống được ở mơi
trường bên ngồi khoảng vài tháng.
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cys. Cellulosae
Ấu trùng Cys. Cellulosae là một hạt nước hình cầu hay hình bầu dục, dài 6 10 mm, rộng 5 - 10 mm, chứa đầy nước. Trên có mặt một điểm trắng đục, bằng hạt
gạo, đó chính là đầu sán tụt vào.

Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14]: Ấu trùng Cys. Cellulosae ký
sinh ở não, mắt, cơ lưỡi, cơ mông, cơ liên sườn, cơ tim của lợn và người. Ấu trùng có
cấu tạo dạng bọc mầu trắng, giống hạt gạo nếp, đường kính từ 8 - 10 mm, bên ngoài là
tổ chức liên kết dầy, bên trong chứa dịch thể trong suốt và một đầu sán màu trắng. Cấu
tạo như đầu sán dây trưởng thành.
Do ấu trùng Cys. Cellulosae ký sinh ở cơ, não, tim của lợn. Sán dây trưởng
thành là T. solium ký sinh ở ruột non người. Ngồi lợn cịn thấy gạo (ấu trùng) ở
người. Lợn là ký chủ trung gian. Người vừa là vật chủ trung gian vừa là vật chủ cuối
cùng vì ấu trùng ký sinh ở các cơ và não của người.( Theo Chu Thị Thơm và cs. 2006
[29] )
- Sức đề kháng của ấu trùng:
Ấu trùng sán dây lợn do có vỏ bọc nên có sức tồn tại cao. Ở thịt lợn chưa nấu
chín, có vắt chanh, ấu trùng vẫn tồn tại ngun vẹn. Những biện pháp điều trị nhằm
làm vơi hóa ấu trùng nói chung đều khơng có tác dụng (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn


8

Thịnh, 1976 [27]). Những hóa chất có tác dụng diệt khuẩn, nếu được dùng với nồng độ
cao có tác dụng diệt ấu trùng sán lợn tốt. Phạm Hoàng Thế đã thí nghiệm tiêm các
dung dịch ancol hoặc iod vào bọc ấu trùng thấy có tác dụng diệt ấu trùng nhanh.
Ấu trùng có sức đề kháng cao ở nhiệt độ thấp và có sức đề kháng yếu ở nhiệt
độ cao. Ở nhiệt độ 50 - 60oC, ấu trùng sán dây chết sau 1giờ.
Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [45]: Ấu trùng sán dây lợn có thể sống hơn
70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhưng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt độ từ - 5oC đến 8oC (thịt ướp lạnh có thể diệt được gạo).
2.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây T. solium
Sán dây T. solium trưởng thành ký sinh ở ruột non người. Đốt sán già theo phân ra
ngồi, vỡ ra giải phóng ra trứng sán. Nếu ký chủ trung gian (lợn, lợn rừng, chó, mèo,
người) nuốt phải trứng, ở ruột non ấu trùng được giải phóng. Sau 24 - 72 giờ, ấu trùng
vào mạch máu, ống lâm ba ruột và theo hệ tuần hoàn về các cơ, lúc đầu hình thành bọc

nước, sau 60 ngày trong bọc hình thành đầy đủ các móc và giác hình thành trưởng thành
gọi là sán gạo lợn.
Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và người, Số lượng gạo ở lợn có khi tới
hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều trứng. Khi người ăn phải gạo lợn vào
đường tiêu hóa đầu sán nhơ ra và cắm vào niêm mạc ruột non, tiếp tục phát triển sau
2 - 3 tháng hình thành sán trưởng thành T. solium và lại tiếp tục thải đốt già theo
phân ra ngồi. Sán dây T. solium có thể tồn tại 25 năm ở người (Phạm Văn Khuê và
Phan Lục, 1996 [9])


9

Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium (Nguồn: CDC)
Theo Chu Thị Thơm và cs. (2006) [29]: Người ăn phải trứng sán dây lợn sẽ bị
bệnh gạo ở người, hay còn gọi là bệnh ấu trùng sán dây lợn, có địa phương người
dân gọi là sán cơ hoặc sán não, sau khi ăn phải trứng sán dây lợn, trứng vào dạ dày
và ruột rồi nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành ống tiêu hóa vào máu và di
chuyển đến ký sinh tại các cơ vân, não, mắt,…Những người bị bệnh do ăn phải
trứng sán dây lợn từ mơi trường ngồi thường có ít ấu trùng (ngoại trừ trường hợp
ăn phải cả đốt sán) những người có sán dây trong ruột, khi đốt già rụng, theo phản
ứng nhu động ruột mà đốt sán có thể trào ngược lên dạ dày và lúc này như là ăn
phải trứng sán dây lợn với số lượng rất lớn nên số nang ở người cũng rất nhiều,
trường hợp như thế này gọi là tự nhiễm.
Hạt gạo bọc một màng kén do phản ứng các tổ chức của ký chủ. Hạt nước
thông thường ở lợn gây bệnh gạo lợn, nhưng cũng có thể thấy ở nhiều lồi có vú
khác và ở người. Ấu trùng gạo lợn có thể sống nhiều năm ở ký chủ trung gian, người
ăn phải thịt lợn có ấu trùng, thì nó phát triển thành sán trưởng thành. Thời gian hồn
thành vịng đời khoảng 3 tháng.
2.3. Bệnh sán dây T. solium và bệnh Cys. Cellulosae (bệnh gạo)
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây T. solium và bệnh gạo ở lợn



10

- Đặc điểm dịch tễ
Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường ni
lợn thả rơng , một số vùng có tập qn ăn thịt sống hoặc thịt tái, khơng có hố xí hai
ngăn hoặc hố xí tự hoại.
Ở Miền Nam, vùng đồng bằng rất hiếm gặp tập quán ăn thịt lợn sống, tái nên tỷ
lệ nhiễm bệnh sán dây ở lợn không đáng kể.
Theo điều tra của Nguyễn Hữu Thọ và Đỗ Nguyên Thanh (1968) [28]: Ở
vùng núi, lợn nuôi thả rơng cịn phổ biến, lợn dễ nhiễm ấu trùng sán dây (thường
gọi là lợn gạo). Lợn khi mắc bệnh thường là nhiễm nặng, với số lượng ấu trùng
gạo nhiều. Ở vùng đồng bằng, nếu lợn nhiễm ấu trùng sán dây thì thường là
những trường hợp nhiễm nhẹ đơi khi khó phát hiện. Một số địa phương ở các tỉnh
miền núi còn phổ biến tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Ở số nơi cịn
ăn thịt lợn dưới hình thức nem chua, gỏi hoặc ăn thịt lợn sống có vắt chanh ,bóp
mẻ vv…Những địa phương vừa có tập qn ni lợn thả rơng vừa có tâp qn ăn
thịt lợn sống có tỷ lệ nhiễm sán dây khá cao và đây là nguyên nhân làm cho lợn
mắc bệnh gạo. Ở một số vùng rừng núi thuộc khu tự trị Việt Bắc, tỷ lệ nhiễm
bệnh sán dây lợn từ 6 % đến 8 % .
Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác nhiều nước trên thế giới,
với khoảng 100 triệu người nhiễm bệnh. Riêng bệnh ấu trùng sán dây lợn và tổn
thương neurocysticercosis lưu hành tại châu Mỹ La Tinh, Châu Á, Châu Phi và đặc
biệt ở Mỹ thì bệnh bắt đầu tăng mạnh vào những năm 1980. Một số quốc gia ở Châu
Âu có số ca mắc cao là Tây Ban Nha, Mexico. Trong đó, Mexico tỷ lệ dương tính
trên xét nghiệm huyết thanh học là 3,6 % người trưởng thành và qua giải phẩu tử thi
có tỷ lệ nhiễm là 1,9 %.
-Tỷ lệ nhiễm bệnh
Ấu trùng sán dây lợn do đặc điểm của phương thức nhiễm bệnh nên tỷ lệ phân

tán và có tính chất phân bố theo vùng rõ rệt. Những người bệnh mắc bệnh có ấu
trùng sán dây lợn thuộc nhiều địa phương khác nhau, thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau
và có nghề nghiệp khác nhau. Ở Miền Bắc đã phát hiện bệnh gạo lợn ở các tỉnh miền


11

núi, trung du như: Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Nội, Hồ Bình. Tỷ lệ
nhiễm dao động 0,524 - 3,98 % (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1978 [27]
Nguyễn Quốc Doanh (2003) [36], điều tra tình hình nhiễm sán dây Taenia
solium ở người tại Bắc Ninh tỷ lệ nhiễm sán dây là 1 - 12,6 %, tỷ lệ nhiễm ấu trùng
Cys. Cellulosae là 22 - 7,2 %. 12 Trong giai đoạn 6 năm từ năm 2006 đến năm 2011
có khoảng 250 đến 400 bệnh nhân từ 34 tỉnh thành của cả nước nhập viện điều trị
bệnh do nhiễm sán dây T. solium. Đa số những bệnh nhân này là đến từ Hải Phịng,
Thanh Hóa, Hà Nội và Bắc Ninh.
- Đường lây truyền
Theo Lê Thị Xuân (2013) [34], đường truyền bệnh thông qua thức ăn, nước
uống. Trên thế giới có khoảng 2,5 triệu người mắc bệnh sán dây, bệnh gặp khắp nơi
trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào thói quen ăn nhất là ở những nơi có tập
tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín. Việc quản lý phân thải chưa tốt như sử dụng các
loại hố xí khơng hợp vệ sinh, ni lợn thả rơng. Ngồi ra, chưa có chế độ quy định
về kiểm tra an tồn thực phẩm chặt chẽ cũng làm bệnh có thể lưu hành. Ở Châu Mỹ
La tinh tỷ lệ người nhiễm sán dây từ 0,2 - 2,7 %; Châu Á từ 3,9 - 38 %, Châu Phi từ
0,13 - 8,6 %, các nước theo đạo Hồi ở vùng Bắc Phi không nhiễm bệnh.
Theo Paredes A . và cs. (2016) [43] sán dây T. solium gây ra (u nang), là
nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh động kinh của người lớn, khởi phát ở các
nước đang phát triển. Bệnh sán dây T. solium khá phổ biến ở Châu Phi, Châu Á,
Nam Mỹ và Nam Âu. Bệnh sán dây hiếm gặp ở các nước Hồi giáo có người dân ở đó
khơng tiêu thụ thịt lợn mắc bệnh sán dây
Theo Zhang Y và cs. (2016) [44] sán dây T. solium, là một ký sinh trong cơ

thể người và lợn. Đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh động kinh trên người đã
được ngăn chặn ở các nước đang phát triển trên thế giới . Trứng T. solium trứng được
giải phóng vào mơi trường qua phân của người nhiễm sán dây. Khi lợn ăn phải trứng
sán dây trong phân người sẽ mắc bệnh gạo và người ăn phải ấu trùng gạo lợn sẽ mắc
bệnh sán dây.
- Tác hại của bệnh:
Bệnh gây tác hại cho cả người và lợn.
+ Người nhiễm sán trưởng thành, gạo rất nguy hiểm như gạo kí sinh ở mắt,


12

não, cơ.
+ Lợn nhiễm gạo chậm lớn, chậm xuất chuồng chỉ đạt 25 - 30 kg. Khi mổ thịt
phải tiêu huỷ gây tổn thất kinh tế.
2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
- Bệnh lý:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2001) [14], khi lợn mắc bệnh gạo có triệu chứng
khơng điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thương bệnh lý. Nếu gạo ở não thì
con vật bị co giật, sùi bọt mép giống như cơn động ở người. Mổ khám lợn bị bệnh
thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân, chèn ép các mao mạch gây trở ngại
tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt. Ấu trùng cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở
các tổ chức nội quan của vật chủ.
Ấu trùng “gạo lợn” tạo ra các kén trong cơ, gây tắc mao mạch, chèn ép vào
thần kinh vận động, làm liệt từng bộ phận của cơ thể, đặc biệt khi ấu trùng ký sinh ở
não vật chủ làm con vật có triệu chứng thần kinh.
Ấu trùng có thể có ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở
bắp thịt, cơ lưỡi, cổ, vai, mông, cơ liên sườn, cơ tim, cơ hồnh cách mơ.
- Lâm sàng:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2001)

[14] lợn bị bệnh có triệu chứng không rõ rệt và thay đổi theo chỗ ký sinh của gạo,
nếu ở lưỡi có thể thấy liệt lưỡi và hàm dưới, nếu ở cơ chân thì thấy con vật đi lại khó
khăn, nếu ở não thì thấy triệu chứng thần kinh, nếu nhiễm nhiều và tồn thân thì có
triệu chứng viêm ruột và viêm gan, sau đó viêm hệ cơ toàn thân. Lúc này con vật lờ
đờ, thở dốc, không ăn, đi ỉa, gầy rạc dần rồi chết.
Triệu chứng bệnh phụ thuộc rất nhiều vào số lượng ấu trùng và vị trí chúng ký
sinh trong cơ thể lợn:
- Số lượng ấu trùng ít: Lợn bệnh có triệu chứng khơng rõ, khơng điển hình.
Người chăn ni chỉ thấy lợn xù lông, chậm lớn, đôi khi hay nghiến răng, lợn vẫn ăn
uống bình thường.
- Số lượng ấu trùng nhiều: Bệnh phát triển ngay từ những ngày đầu nhiễm ấu
trùng sán với các triệu chứng như:


13

Giảm ăn, tính mẫn cảm tăng, dễ bị kích thích, sốt 41 - 41,7oC, niêm mạc mắt,
miệng… đỏ tấy. Một số lợn ỉa lỏng trong 7 - 10 ngày, các biểu hiện trên dần dần mất
đi nhưng lợn ăn kém. Sau 1 tháng, do xuất hiện các ổ viêm trong cơ vân và trong các
cơ quan nội tạng nên lợn đứng lên, nằm xuống khó khăn và rất ngại đi lại. Các dấu
hiệu khác như thở khó, nhai khó, nuốt khó bắt đầu xuất hiện và ngày một nặng dần
khiến lợn thường xuyên rên rỉ.
Nếu ấu trùng Cys. Cellulosae ký sinh trong não, trong mắt, còn thấy lợn đi lại
mất thăng bằng, có những cơn động kinh, co giật, mờ mắt hoặc mù mắt. Bệnh kéo
dài 1 - 2 tháng, phần lớn lợn bị còi cọc, gầy yếu hoặc chết vì suy nhược và rối loạn
chức năng các cơ quan.
+ Triệu chứng lâm sàng ở người:
Theo Bùi Huy Quý (2006) [7] bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở người có triệu
chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: nếu ấu trùng ở não người thì chèn ép

não, cản trở tuần hoàn máu, gây tụ máu, nếu ở mắt thì mờ mắt, chảy nước mắt, có khi bị
mù. Triệu chứng thường thấy là: Đau đầu dữ dội, bại liệt, co giật, nôn mửa, rối loạn thị
giác, suy nhược tồn thân. Nếu ấu trùng ở cơ thì bệnh nhân bị mỏi và đau cơ, nếu gạo ở
dưới da gây đau nhức rất khó chịu.
Theo Cruz M.E., 1995 [51]các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh do ấu
trùng Cys. Cellulosae thường không rõ ràng. Nếu ấu trùng ký sinh trong não thì
biểu hiện cụ thể thấy được là: động kinh, nhức đầu, tăng huyết áp trong sọ, xuất
hiện các cơn co giật. Ngoài các triệu chứng tăng huyết áp và tăng huyết áp trong
sọ cịn có các biểu hiện như: buồn nơn, nơn, nhức đầu, mất trí nhớ (Ciampide
Andrade D., 2010 [52]).
2.3.3. Chẩn đoán bệnh gạo lợn
Chẩn đoán bệnh gạo ở lợn không thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, vì triệu
chứng của bệnh khơng điển hình, khơng thể chẩn đốn bệnh chính xác khi con vật
cịn sống, kể cả lúc con vật đã mắc bệnh ở giai đoạn rất nặng. Muốn chẩn đốn chính
xác bệnh gạo ở lợn, cần mổ khám tìm ấu trùng ký sinh ở các cơ của lợn, hoặc chẩn
đoán bằng phương pháp huyết thanh học.


14

Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [16],
Phạm Sỹ Lăng (2006) [15], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12], cho biết: Khi con vật
còn sống, có thể tìm gạo ở lưỡi, mắt. Nếu khơng thấy gạo ở những nơi đó thì khó
chẩn đốn. Có thể chẩn đoán bằng phương pháp miễn dịch học: Lấy các đốt sán dây
T. solium để chế kháng nguyên, tiêm nội bì 0,2 ml. Sau khi tiêm 15 - 45 phút, nếu
nơi tiêm sưng và đỏ thì dương tính. Tuy nhiên, phương pháp này có độ chính xác
thấp vì có thể gây ra phản ứng dương tính chéo với một số ấu trùng sán dây khác như
Cys. tenuicollis… Có thể ứng dụng kỹ thuật ELISA phát hiện lợn bị gạo. Đối với con
vật chết: mổ khám, tìm gạo ở cơ đùi, cơ lưỡi và cơ tim.
Theo Hector H., 2014 [50] đã đưa ra các phương pháp chẩn đoán bệnh do sán

dây T. solium gây ra ở người như sau:
+ Chẩn đoán miễn dịch: các xét nghiệm huyết thanh được cho là tối ưu nhất xét
nghiệm miễn dịch ức chế men chuyển (EITB), sử dụng kháng nguyên glycoprotein tinh
khiết lentil (LLGP) để phát hiện các kháng thể đối với T. solium.
+ Chẩn đoán qua việc điều tra trực tiếp từ các thông tin về phương thức
chăn nuôi lợn, điều kiện sinh hoạt của người dân tại các địa phương. Từ đó có thể
sơ bộ đưa ra các giả thuyết về tình hình bệnh. Kết hợp việc điều tra thơng tin này
với các xét nghiệm cần thiết để có kết luận chính xác hơn về sán dây T.solium gây
ra trên người.
2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn
* Phòng bệnh
Vargas-Calla A1. và cs. (2015) [46], tất cả lợn được điều trị bằng oxfendazole
chỉ có u nang thối hóa trong xác chết của họ. Ngược lại, TCBZ có rất ít ảnh hưởng
đối với các u nang ký sinh. U nang từ lợn ở nhóm TCBZ nhìn dường như bình
thường sau khi điều trị. Tuy nhiên, đánh giá mô học cho thấy một mức độ nhẹ đến
mức độ vừa phải của viêm.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân (2001) [14], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: bệnh sán dây T. solium là bệnh
chung của người và gia súc, do đó phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành thú y và ngành y
tế, áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như sau:
- Xây dựng, củng cố và thực hiện nghiêm ngặt quy định kiểm nghiệm thịt


15

Để bảo vệ sức khỏe cho người, phòng cho người khơng bị nhiễm sán dây T.
solium thì cần kiểm nghiệm thịt nghiêm ngặt trong các nhà máy chế biến thịt, các lị
mổ ở các tỉnh, huyện. Nếu thấy gạo thì tùy mức độ nặng, nhẹ mà xử lý. Nếu trên 40
cm2 / lát cắt thịt có nhiều hơn 3 hạt gạo thì phải hủy bỏ hoặc chế biến chín làm thức
ăn cho gia súc; nếu trên 40 cm2 lát cắt thịt có dưới 3 hạt gạo thì xử lý bằng một trong

ba biện pháp sau:
+ Luộc chín: Cắt thành miếng 1 - 2 kg, dày 5 - 6 cm, luộc trong 45 phút đến 1
giờ (ấu trùng chết ở 60 - 70oC hoặc -10 - 15oC, nếu thịt cắt to và dày q thì nhiệt độ
bên trong khơng đủ để diệt ấu trùng).
+ Ướp muối: ngâm thịt trong nước muối đặc, sau 3 tuần thì gạo chết.
+ Ướp lạnh ở nhiệt độ -10oC đến - 15oC từ 10 - 15 ngày. Sau đó phải thử sức
sống của gạo trước khi dùng thịt này làm thực phẩm. Cách làm: bóc một số hạt gạo ở
thịt đã ướp lạnh, cho vào đĩa lồng chứa dịch mật bò (80 %) pha với nước sinh lý (20
%), để ở tủ ấm 39 - 40oC khoảng 15 phút. Kết quả: màng ngoài của gạo bị phân hủy
giải phóng đầu sán dây, nếu thấy đầu sán dây khơng chuyển động thì gạo đã chết.
Ngồi ra, cần kiểm tra thịt chặt chẽ thịt ở các lò mổ và các nhà máy chế biến thực
phẩm; cán bộ thú y cần kiểm tra thịt bán ở các chợ hoặc các cơ sở giết mổ tư nhân.
- Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng bệnh cho người và gia súc
+ Xây dựng hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại để ngăn ngừa không cho lợn ăn
phải đốt hoặc trứng sán dây trong phân người.
+ Nâng cao ý thức vệ sinh của nhân dân, tuyên truyền giáo dục cho mọi người
hiểu những kiến thức cơ bản và tác hại của bệnh, chỉ ăn thức ăn đã được rửa sạch,
nấu chín, khơng ăn thịt lợn nghi là lợn gạo. Trước khi ăn và sau khi đại tiện phải rửa tay
bằng xà phịng.
- Chẩn đốn bệnh cho nhân dân ở vùng có dịch bằng cách hỏi bệnh, kết hợp với
xét nghiệm phân tìm đốt sán, sau đó tẩy sán cho những bệnh nhân có sán ký sinh.
Theo Chu Thị Thơm và cs. (2006) [29]; Phan Lục và cs. (2006) [20]: Vì chưa
có thuốc điều trị bệnh gạo lợn có hiệu quả nên vấn đề phòng bệnh là quan trọng, cần
kiểm tra thịt lợn gạo ở các lò mổ, xử lý thịt nhiễm gạo (tiêu hủy hoặc luộc chín), điều
trị triệt để người nhiễm sán dây, quản lý phân và ủ phân người để diệt trứng sán dây.


16

Theo Zirintunda G. và Ekou J. (2015) [45]: Xử lý tốt chất thải của con người

bằng cách xây dựng nhà vệ sinh đạt yêu cầu, nuôi lợn trong chuồng, chuồng nuôi phải
cách xa khu nhà ở… là các biện pháp phòng bệnh gạo cho lợn.
* Điều trị bệnh:
- Điều trị bệnh ấu trùng Cys. Cellulosae ở lợn
Trước đây, khi lợn mắc bệnh ấu trùng Cys. Cellulosae, quá trình điều trị
bệnh gặp nhiều khó khăn do ấu trùng ký sinh sâu trong các cơ của lợn. Hiện nay,
theo một số tác giả, bệnh gạo lợn có thể điều trị được bằng thuốc chống sán dây
với liều cao và lặp lại.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2012), [18] cho biết: thuốc praziquantel, liều 8 mg/kg
TT, dùng 1 liều trước khi ăn 1 giờ, hịa thuốc với nước cho lợn uống. Có thể dùng
thuốc fenbendazol, liều 5 mg/kg TT, liên tục trong 5 ngày.
Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [9]. Nếu phát hiện lợn mắc bệnh sớm thì
dùng thuốc praziquante với liều 50 - 100mg/ kg TT
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: Để điều trị bệnh do ấu trùng Cys.
Cellulosae ở lợn và bệnh sán dây ở người thực hiện theo phác đồ sau:
- Đối với người:
Diệt ấu trùng sán dây (gạo) ở người bằng một trong hai phác đồ sau:
+ Praziquantel: Liều 30 mg/kg TT/ngày x 15 ngày, chia thành 2 - 3 đợt (mỗi
đợt cách nhau 10 - 20 ngày).
+ Praziquantel: Liều 15 - 20 mg/kg TT ngày đầu, những ngày sau dùng albendazole
15 mg/kg TT/ngày x 30 ngày, chia thành 2 - 3 đợt (mỗi đợt cách nhau 20 ngày).
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch
Lân (2001) [14], Tẩy sán dây cho người bằng một trong hai loại thuốc: praziquantel,
liều 15 - 20 mg/kg thể trọng (liều duy nhất); hoặc niclosamide, liều 2 gam/ người lớn
(liều duy nhất). Có thể lặp lại liều này sau 7 ngày nếu thấy cần thiết.
Nên tiến hành điều trị bệnh sán dây cho người ở các cơ sở y tế, có phương
tiện tốt, có bác sỹ theo dõi trong quá trình điều trị.


17


Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [9]. Có nhiều loại thuốc tẩy sán dây, nhưng
có thể dùng bài thuốc nam sau:
- Hạt bí ngơ (bỏ vỏ) : 50 g
- Hạt cau

: 70 - 100 g

- MgSO4

: 20 - 30 g

Sáng sớm cịn đói cho ăn hạt bí, sau 1- 2 giờ cho uống nước sắc hạt cau

(hạt

cau nghiền thành bột cho uống thêm 500ml nước, đun sôi 1h, nước cạn còn khoảng
100 ml gạn qua vải màn lại sắc lại 2 lần nữa, cuối cùng lấy lại 300ml nước sác đun
lại, còn 100 ml lọc và uống) sau nửa giờ thì uống thuốc tẩy MgSO4. Sau khi uống
thuốc 40 phút đến 4h, đầu sán và các đốt thân sẽ ra.
- Đối với lợn: Cũng có thể áp dụng các phác đồ trên để điều trị bệnh gạo.
Tuy nhiên, nếu đã chẩn đốn chính xác lợn bị bệnh gạo thì nên loại thải và xử
lý theo đúng quy định kiểm tra vệ sinh thú y.


18

2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về bệnh do ấu trùng Cys. Cellulosae
và bệnh sán dây ở người
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

- Tình hình nghiên cứu về bệnh gạo.
Tỷ lệ lợn nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae ở lò mổ ở các tỉnh như sau: tỉnh
Lạng Sơn, tỷ lệ nhiễm 3,89 %; tỉnh Thái Nguyên (1,49 %); tỉnh Hịa Bình (0,524 %);
thành phố Hà Nội (0,187 %); tỉnh Hà Nam khơng có lợn nhiễm sán dây tại thời điểm
điều tra (dẫn theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục, (1996) [9]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], (2012) [12]: Lợn ở miền núi mắc
bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, đồng thời người
dân hay ăn thịt sống hoặc tái, khơng có hố xí hai ngăn. Phạm Văn Khuê và cs (1996) [9]
cho biết: lợn ở Việt Nam nhiễm gạo với tỷ lệ 0,3 %, tỷ lệ lợn nhiễm gạo phân bố ở vùng
miền núi cao hơn vùng đồng bằng.
Nguyễn Quốc Doanh (2003) [36], điều tra tình hình nhiễm sán dây T. solium
ở người tại Bắc Ninh tỷ lệ nhiễm sán dây là 1 - 12,6 %, tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys.
Cellulosae là 22 - 7,2 %. 12 Trong giai đoạn 6 năm từ năm 2006 đến năm 2011 có
khoảng 250 đến 400 bệnh nhân từ 34 tỉnh thành của cả nước nhập viện điều trị bệnh
do nhiễm sán dây T. solium. Đa số những bệnh nhân này là đến từ Hải Phịng, Thanh
Hóa, Hà Nội và Bắc Ninh
- Tình hình nghiên cứu về bệnh sán dây:
Nguyễn Văn Đề và cs (2001) [4] cho biết: điều tra tình hình nhiễm sán dây T.
solium ở người tại Bắc Ninh tỉ lệ nhiễm sán dây từ 1- 12,6 %, tỷ lệ nhiễm ấu trùng
gạo lợn là 2,2 - 7,2 %. Kiểm tra ấu trùng Cys. Cellulosae trên lợn ở Bắc Ninh và Bắc
Kạn bằng phương pháp ELISA, tỷ lệ nhiễm là 9,91 %, biến động từ 6,06 - 15,49 %.
Điều tra tình hình nhiễm sán dây T. sollium ở người tại Bắc Ninh tỷ lệ nhiễm
sán dây là 1- 12,6 %, tỷ lệ nhiễm ấu trùng là 2,2 - 7,2 %.
Theo Phan Anh Tuấn (2013) [30]: Tại Việt Nam, theo điều tra của Viện sốt
rét, tỷ lệ nhiễm sán dây lợn vùng đồng bằng từ 0,5 – 2 %, vùng trung du và miền núi
là 3,8 – 6 %. Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố ở nhiều nơi liên quan đến
tập quán ăn uống thịt lợn hoặc thịt trâu, bò chưa nấu chín. Trên vùng đồng bằng, tỷ lệ


19


nhiễm sán dây từ 0.5 – 2 %; trong khi đó, ở trung du và miền núi thì tỷ lệ nhiễm sán
dây 2 – 6 %.
Theo De N.V., 2010 [53], tỷ lệ ấu trùng Cys. Cellulosae ký sinh trong các cơ
quan như sau: mắt 31,0 %, hàm 14,2 %, họng 12,2 %, lưỡi 9,3 %, vai 8,3 %, cổ 6,3
%, ngực 6,3 %, mơng 4,6 %, cơ hồnh 2,3 %.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Theo Khaing T.A. và cs. (2015) [40]: Để điều tra tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ
nhiễm ấu trùng sán dây T. solium, tác giả đã tiến hành kiểm tra 300 lợn ở 3 cơ sở giết
mổ và 364 lợn ở 203 hộ gia đình từ 3 thị trấn trong khu vực Nay Pry Taw của
Myanma, kết quả cho thấy; tỷ lệ nhiễm giun sán ở lợn là 26,67 % (71 / 300 mẫu kiểm tra);
tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây T. solium là 15,93 % (58 / 364 lợn kiểm tra).
Đã thống kê 450 trường hợp người bị mắc bệnh gạo thì có 21,6 % có sán dây
T. solium trưởng thành ký sinh cho biết kiểm tra 164 người bị sán trưởng thành ký
sinh thì có 16,4 % bị gạo. Như vậy, người bị sán dây trưởng thành ký sinh cần được
tẩy sớm để tránh bị bệnh gạo lợn
Aung A.K. Spelman D.W. (2016) [37] cho biết các triệu chứng ban đầu
của bệnh sán dây và ấu trùng sán dây không thể phát hiện được, do tiềm ẩn trong
khoảng thời gian dài là các nốt sần dưới da, hoặc phát hiện khi chụp X quang.
Các nang của ấu trùng Cys. Cellulosae không thể nhận biết khi chụp X quang
ở thời gian dưới 5 năm kể từ khi xâm nhập vào cơ thể người.
Theo Hiroyuki Miura, MD . và cs, (2000) [39]: Ở Singapore, kiểm tra rất cẩn
thận thịt lợn khi mổ khám để cung cấp cho người tiêu dùng. Trong 4 năm đã kiểm tra
894,316 lợn mổ khám, có 3,630 lợn mắc bệnh ấu trùng Cys. Cellulosae.
Khám và xét nghiệm cho 118,723 bệnh nhân nhập viện Tan Tock Seng trong
9 năm, có 6 bệnh nhân nhiễm sán dây T. solium.
Theo Afonso S.M. (2011) [54] cho biết, nghiên cứu tình hình dịch tễ tại
Mozambique thấy tỷ lệ nhiễm sán dây T. solium ở người là 15 – 21 %.
Nghiên cứu trên 947 lợn tại Patna thấy có 24 lợn bị nhiễm ấu trùng Cys.
Cellulosae chiếm tỷ lệ 2,53 %. Cũng trong nghiên cứu này cho biết tỷ lệ lợn đực bị

nhiễm ấu trùng Cys. Cellulosae cao hơn lợn cái (Singh G., 2013) [49].


×