Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế trên các tạp chí ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN TRỊ TRUYỀN THƠNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TRÊN CÁC TẠP CHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN TRỊ TRUYỀN THƠNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TRÊN CÁC TẠP CHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Ngành



: Báo chí học

Mã số

: 8 32 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Thị Nhã

HÀ NỘI - 2019


LUẬN VĂN ĐÃ ĐƯỢC CHỈNH SỬA
THO Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. HÀ HUY PHƯỢNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu của
luận văn không trùng lặp, sao chép với bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồng Thị Bích Ngọc


*
CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BBT

: Ban biên tập

BTV

: Biên tập viên

CTV

: Cộng tác viên

CP

: Chính phủ

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

HNKTQT

: Hội nhập kinh tế quốc tế

NQ

: Nghị quyết

PGS, TS


: Phó giáo sư, tiến sĩ

PTTTĐC

: Phương tiện truyền thông đại chúng

QĐ - BVHTTDL : Quyết định - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TS

: Tiến sĩ

TW

: Trung ương

TBT

: Tổng biên tập


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Thể hiện tổng số lượng tin bài trong thời gian khảo sát ................ 64
Bảng 2.1. Số lượng tin bài được đăng tải năm 2017-2018về hội nhập kinh tế
quốc tế .................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.2: Thể hiện số lượng tin bài viết trên tạp chí Công thương ............... 66
Bảng 2.2: Số lượng tin bài được đăng tải năm 2017-2018về hội nhập kinh tế
quốc tế trên tạp chí Kinh tế và Dự báo................................................ 67
Bảng 2.3: Số lượng tin bài được đăng tải năm 2017-2018về hội nhập kinh tế

quốc tế trên tạp chí Hội nhập ............................................................... 69
Biểu đồ 2.3: Số lượng tin bài được đăng tải năm 2017-2018về hội nhập kinh
tế quốc tế trên tạp chí Hội nhập qua các tháng................................... 69
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế ............ 39


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TRUYỀN THÔNGTRONG
LĨNH VỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRÊN BÁO CHÍ .......... 13
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị truyền thơng trên báo chí .................................... 13
1.2. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế, và vai trị của quản trị truyền thơng
về hội nhập kinh tế quốc tế trên tạp chí........................................................ 20
1.3. Quy trình và nội dung quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế
trên tạp chí....................................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TRUYỀN THÔNG VỀ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRÊN CÁC TẠP CHÍ ................................ 45
2.1. Tổng quan về các các tạp chí trong diện khảo sát ........................................ 45
2.2. Thực trạng quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế trên 3 tạp
chí trong diện khảo sát ................................................................................... 50
2.3. Những ưu điểm, hạn chế và phân tích về quản trị nội dung của hội nhập
kinh tế quốc tế trên các tạp chí ...................................................................... 81
Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ
TRUYỀN THÔNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG
TẠP CHÍ HIỆN NAY ................................................................................... 90
3.1. Những vấn đề đặt ra......................................................................................... 90
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế
quốc tế trên các tạp chí ở Việt Nam hiện nay.............................................. 94
3.3. Một số khuyến nghị khoa học ........................................................................ 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 115
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang ngày càng tích cực và chủ động tham gia vào hội nhập
quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) nói riêng. Từ chỗ
HNKTQT cịn là một khái niệm khá mới mẻ trong những năm đầu của thập kỷ
90 thì nay HNKTQT và nội hàm của nó đã trở nên quen thuộc đối với các tầng
lớp nhân dân. Đại đa số các cán bộ, doanh nghiệp và người dân tại mọi vùng
miền tổ quốc hiện nay đã có những hiểu biết nhất định về HNKTQT, từ đó thực
hiện tốt các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
HNKTQT. Trong q trình này, cơng tác thơng tin tun truyền về HNKTQT
đã đóng góp vai trị quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của đông đảo
tầng lớp nhân dân về HNKTQT và đưa chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về HNKTQT thực sự đi vào cuộc sống.
Trong thời gian qua, công tác thông tin tuyên truyền về HNKTQT đã
được Đảng, Chính phủ rất quan tâm và luôn được coi là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu.
Tại Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 27 tháng 11 năm 2001 của Bộ Chính
trị về hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta đã xác định “tiến hành rộng rãi cơng
tác tư tưởng, tun truyền giải thích trong các tổ chức Đảng, chính quyền, đồn
thể, trong các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân để đạt được nhận thức
và hành động thống nhất và nhất quán về hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là
nhu cầu vừa bức xúc, vừa cơ bản và lâu dài của nền kinh tế nước ta, nâng cao

niềm tin vào khả năng và quyết tâm của nhân dân ta chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế”.
Tại Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế cũng
nêu bật một trong các giải pháp để thực hiện thắng lợi tiến trình hội nhập là
“Tun truyền sâu rộng trong tồn Đảng, toàn quân và toàn dân về yêu cầu hội


2
nhập quốc tế, về các cơ hội và thách thức, về phương hướng, nhiệm vụ trọng yếu
của hội nhập quốc tế trong từng ngành, từng lĩnh vực, để thống nhất nhận thức
và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình hội nhập quốc tế”.
Tại Nghị quyết 49/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về
Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương,
chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên WTO, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Ban chỉ đạo liên ngành hội
nhập quốc tế về kinh tế, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan triển khai
4 nhóm nhiệm vụ sau về công tác thông tin tuyên truyền.
Và gần đây nhất là tại Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 5/11/2016, Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Thực hiện có
hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”,
công tác thông tin tuyên truyền là 1 trong 10 nhóm chủ trương, chính sách cụ
thể được đưa ra: “Tăng cường cơng tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng
và hội nhập quốc tế nói chung. Nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã
hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thoả thuận quốc tế,
đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và
thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức, nội
dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng, hiệp hội, doanh

nghiệp và cộng đồng”.
Quán triệt chủ trương của Đảng, trong những năm qua, các cơ quan
Trung ương, các bộ, ngành và địa phương đã tích cực triển khai công tác thông
tin tuyên truyền về HNKTQT. Trong quá trình này, Ban Chỉ đạo liên ngành hội
nhập quốc tế về kinh tế đã thường xuyên “Phối hợp với các Bộ, ngành, các cơ


3
quan và địa phương tiến hành công tác tổ chức phổ biến, thông tin, tuyên truyền
và bồi dưỡng kiến thức về chủ trương, đường lối và các nội dung của hội nhập
kinh tế quốc tế”[48]…
Cả nước hiện có 849 cơ quan báo chí, tạp chí in, trong đó có 86 báo
Trung ương, 99 báo địa phương, 664 tạp chí và 67 đài phát thanh, truyền hình
Trung ương và địa phương, 5 đơn vị hoạt động truyền hình với tổng số kênh
phát thanh, truyền hình trong nước được cấp phép là 281 kênh; 195 cơ quan
báo chí điện tử đã được cấp phép, trong đó có 171 cơ quan báo chí, đài, tạp chí
thực hiện loại hình báo chí điện tử; 178 giấy phép được thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp được cấp cho các cơ quan báo chí in, phát thanh, truyền hình
để khai thác thế mạnh của loại hình thơng tin hiện đại, đáp ứng nhu cầu thơng
tin trong tình hình mới, nhất là khi thơng tin trên mạng xã hội ngày càng có ảnh
hưởng đến đời sống; vì vậy việc quản trị truyền thơng cho một cơ quan báo chí
nói chung và quản trị truyền thơng về hội nhập kinh tế quốc tế cho các tạp chí
ngành nói riêng là một việc rất quan trọng và cấp thiết đặc biệt trong xu hướng
hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay.
Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Quản trị truyền thông về
Hội nhập Kinh tế Quốc tế trên các tạp chí ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình. Nghiên cứu được tiến hành khảo sát tại 3 tờ tạp chí
có uy tín lớn bao gồm: Tạp chí Hội nhập, Tạp chí Cơng thương, Tạp chí Kinh
tế và Dự báo trong thời gian từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Việc nghiên cứu về quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế
trên các tờ tạp chí khơng nhiều. Tuy nhiên, cũng có một số tác giả đã nghiên
cứu với lĩnh vực liên quan đến quản trị, truyền thơng, tạp chí, hội nhập kinh tế
quốc tế và gần sát với đề tài luận văn như:


4
2.1. Sách
N.D.Eriasvili (2004), Xuất bản: Quản trị và Marketing, Nhà xuất bản
Thông tấn. Sách tham khảo nghiệp vụ - tái bản Người dịch: Đào Tấn Anh Kiều Vân. Cuốn sách trên cơ sở thực tiễn tình hình xuất bản ở Nga và tham
khảo tình hình kinh doanh sách ở Mỹ và một số nước khác. Tác giả tỉ mỉ, công
phu về nghiệp vụ xuất bản, thị trường sách, các tiếp thị, từ đó đúc kết thành
quan điểm phương pháp, nguyên tắc, hình thức kinh doanh sách báo trong điều
kiện cạnh tranh. Một điều quan trọng được rút ra và khẳng định là để hoạt động
xuất bản có được những kết quả tốt, đúng định hướng, các nhà xuất bản nhất
thiết phải có phương pháp quản lý, tổ chức, tiếp thị hiệu quả, để tạp ra những
ấn phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của độc giả.
Nguyễn Lan Phương, Đường Vinh Sường (2011), Quản trị kinh doanh
xuất bản, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính. Cuốn sách nằm trong hệ thống
các môn học chuyên ngành của Học viện Báo chí và Tun truyền. Mơn học
quản trị kinh danh xuất bản nhằm giới thiệu cho sinh viên những kiến thức cơ
bản về công tác quản trị trong nhà xuất bản, trang bị cho sinh viên các kỹ năng
cần thiết và phương thức thực hiện các chức năng quản trị kinh doanh của các
nhà xuất bản, Hoạt động trong cơ chế thị trường, những cán bộ biên tập bên
cạnh tri thức chun mơn nghiệp vụ biên tạp cịn phải có tư duy kinh tế và năng
lực kinh doanh đồng thời đòi hỏi các tổng biên tập, các biên tập viên là các nhà
quản trị sản phẩm xuất bản.
Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí truyền thơng hiện đại - Từ hàn lâm
đến đời thường, NXB Chính trị Quốc Gia; Cuốn sách được tác giả ấp ủ và viết
trong thời gian gần 10 năm. Với sự tâm huyết, tác giả đã chắt lọc, tổng hợp lại

những vấn đề cơ bản nhất về báo chí truyền thơng của những năm trước đó, cụ
thể là chương 1. Truyền thông đại chúng và chương 2 đã giúp cho tác giả hiểu
được sự ra đời và phát triển của báo chí cũng như sơ lược về chuyên đề trong


5
báo chí. Tuy khơng đề cập cụ thể vào chun đề nhưng đây vẫn được xem là
tài liệu giúp tác giả có cái nhìn tổng quan nhất về vấn đề nghiên cứu.
Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Lao động; Tác
giả đã luận giải một cách sâu sắc về chức năng xã hội cơ bản của báo chí. Trong
chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hội, các tác phẩm đã làm rõ vai
trò của báo chí trong thực hiện các vấn đề đó, đồng thời chỉ ra sáu điều kiện để
báo chí thực hiện tốt hơn các chức năng này. Có thể nói, các tác phẩm này là
“kim chỉ nam” cho những ai quan tâm hay nghiên cứu đến các chức năng xã
hội của báo chí, chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hội của báo chí.
Lý thuyết truyền thơng và những kỹ năng cơ bản, NXB Lao động. Cuốn
sách được viết bởi 2 tác giả Nguyễn Văn Dững và Đỗ Thị Thu Hằng, là 2 nhà
nhiên cứu và giảng dạy trực tiếp về vấn đề báo chí truyền thơng của Học viện
Báo chí và Tuyên truyền. Cuốn sách được đúc kết trong quá trình giảng dạy ở
trường; trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu viết luận văn tác giả nhận thấy 2 tạp
chí trong diện khảo sát nêu ra được một số quy trình truyền thơng cũng như
những vấn đề truyền thơng cịn đang thiếu. Vì vậy tác giả nhận thấy cuốn sách
là những gợi mở về những giải pháp trong chương 3 luận văn của mình.
Đỗ Q Dỗn (2014), Quản lý và phát triển thơng tin báo chí ở Việt
Nam, Nxb Thông tin và truyền thông. Cuốn sách Tập hợp một số bài viết, bài
phát biểu trong quá trình cơng tác của tác giả, tập trung làm rõ thực trạng, những
vấn đề đặt ra trong công tác quản lý, chỉ đạo và phát triển báo chí; đồng thời
đưa ra những giải pháp cơ bản tạo điều kiện để thơng tin báo chí Việt Nam phát
triển nhưng vẫn đảm bảo quản lý tốt.
Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Đổi mới công tác xã hội trong điều kiện

kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế - lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. Cuốn sách “Đổi mới công tác xã hội trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế - Lý luận và thực tiễn” là kết quả của một đề tài


6
nghiên cứu cơng phu mang tính liên ngành, được tiếp cận trên các góc độ triết
học, sử học, xã hội học, khoa học chính sách và khoa học dự báo, nhằm đánh
giá công tác xã hội Việt Nam trong lịch sử cũng như trong hiện tại, thực trạng
hoạt động công tác xã hội hiện nay. Đồng thời, tìm hiểu những yếu tố thúc đẩy,
cản trở việc phát huy hiệu quả của các hoạt động này, để từ đó đề xuất những
khuyến nghị về mặt chính sách đối với Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nghề
công tác xã hội chuyên nghiệp tại Việt Nam. Cuốn sách cũng đưa ra những luận
cứ quan trọng cho việc hoạch định chiến lược về chính sách của Đảng, Nhà
nước ở tầm vĩ mơ đối với cơng tác xã hội, góp phần xây dựng chiến lược phát
triển nhân lực công tác xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường. Nội dung cuốn sách
gồm 5 chương: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới công tác xã hội
tại Việt Nam; Chương II: Kinh nghiệm xây dựng và phát triển công tác xã hội
ở một số quốc gia và châu lục trên thế giới; Chương III: Thực trạng công tác
xã hội ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế;
Chương IV: Dự báo xu hướng biến đổi công tác xã hội giai đoạn 2010-2020;
Chương V: Đổi mới công tác xã hội ở Việt Nam
Trần Thị Thập (2015), Truyền thơng Marketing tích hợp, Nxb Thông
tin và truyền thông. Cuốn sách được biên soạn nhằm trang bị cho sinh viên kiến
thức và kỹ năng truyền thông và quản trị hoạt động truyền thông marketing
trong doanh nghiệp, giúp sinh viên nhận thức được vị trí, vai trị của chức năng
truyền thơng trong kinh doanh, hiểu và vận dụng tốt các kỹ năng cần thiết đối
với người quản trị hoạt động truyền thông hiệu quả thông qua việc hoạch định
và thực thi các giải pháp truyền thông đầy sáng tạo trên thị trường.

Trương Thị Kiên (2016), Lao động nhà báo và Quản trị tịa soạn báo chí.
Cuốn sách kế thừa các tiếp cận của một số tác giả đi trước như: Đinh Văn
Hường trong tổ chức và hoạt động của tịa soạn báo chí; Lê Thị Nhã trong Lao


7
động - Lý thuyết và thực tiễn cơ bản; Lưu Văn Nghiêm (2009), Quản trị Quan
hệ công chúng, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân; Dương Hữu Hạnh (2005), Quản
trị tài sản thương hiệu, Nxb Thống kê; Trương Đình Chiến (2012), Giáo trình
Quản trị Marketing, Nxb Đại học KTQD; và một số nhà giáo khác như TS.
Nguyễn Thị Thoa; TS Nguyễn Trí Nhiệm, ThS Vũ Thúy Bình trong các giáo
trình giảng dạy tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, tác giả Trương Thị Kiên
còn bổ sung nhũng quan điểm mới, các tiếp cận mới về vấn đề lao động nhà bá,
căn cứ vào thực tiễn đời sống báo chí và Luật Báo chí mới được ban hành. Đặc
biệt cịn chú tâm nghiên cứu vấn đề quản trị tòa soạn báo chí- một lĩnh vực
nghiên cứu khá mới mẻ, chưa được tập trung nghiên cứu bởi các tác giả trước đó.
Có thể nhận thấy các sách, giáo trình tham khảo trên đã liệt kê phần nào
liên quan đến vấn đề truyền thông, truyền thông marketing, quản trị, quản trị
thương thiệu, truyền thơng đại chúng, quản trị tịa soạn báo chí... nhưng khơng có
sách, giáo trình nào đề cập đến cụ thể vấn đề Quản trị truyền thơng nói chung
cũng như quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng. Tuy nhiên
đây là những sách, giáo trình tác giả vẫn tập trung nghiên cứu nhằm đưa ra những
khái niệm về truyền thơng cũng như tìm hướng đi cho đề tài luận văn của mình.
Nguyễn Hữu Thân (2012) Truyền thơng giao tiếp trong kinh doanh để
hội nhập tồn cầu, Nhà xuất bản Lao Động - Xã hội. Cuốn sách giúp độc giả
làm quen với phong cách và kỹ năng truyền thông giao tiếp đang thịnh hành tại
hầu hết các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật, Âu Châu và kể cả Hồng
Koong, Singaphore, Thái Lan… Đây là tác phẩm đươc nghiên cứu qua nhiều
năm với nhiều tài liệu phong phú và đa dạng. Từ những năm 2006 là năm đánh
dấu những cột mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam.

Đồng thời đây còn là bước tập dượt để chuẩn bị tiếp cận với một môi trường
cạnh tranh khốc liệt, khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO và tham gia
cộng đồng chung ASEAN…


8
Học viện Báo chí và Tuyền truyền (2017), Truyền thơng chính sách Kinh nghiệm Việt Nam và Hàn Quốc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
Trong những năm qua, truyền thông của Việt Nam đã thực hiện tốt vai trị tham
gia cung cấp thơng tin, tun truyền, phổ biến nội dung các chính sách của Nhà
nước, truyền tải tới người dân những kinh nghiệm thực tế để người dân nhận rõ
về chính sách của đất nước triển khai như thế nào. Các phương tiện truyền thơng
đã góp phần vào trong q trình vận động chính sách, đưa chính sách vào cuộc
sống và tạo sự đồng thuận xã hội. Tuy nhiên, vai trị của truyền thơng trong quy
chính chính sách vẫn chưa được khai thác xứng tầm, chưa đáp ứng được nhu cầu
của xã hội cũng như của các cơ quan ban hành chính sách. Cuốn sách đã được
tuyền chọn trong các bài tham luận có chất lượng cao trong hội thảo khoa học
Truyền thơng chính sách- Kinh nghiệm Việt Nam và Hàn Quốc nhằm cung cấp
tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các nhà hoạch định, quản trị chính sách, tài
liệu giảng dạy, học tập cho các giảng viên báo chí, phát thanh, truyền hình hiện
nay. Đây cũng có thể được coi là tài liệu tốt để tác giả luận văn đối chiếu truyền
thơng chính sách của nhà nước trên các tạp chí nghiên cứu từ đó tìm hiểu các
giải pháp cụ thể thiết thức cho luận văn.
2.2. Luận văn, luận án, bài báo khoa học liên quan đến đề tài
Đặng Thị Tuyết Mai (2016), Sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp
dưới góc nhìn quản trị truyền thông. Luận văn làm rõ các vấn đề lý luận và
thực tiễn của việc sản xuất các chương trình phát thanh trực tiếp, dựa trên các
tiêu chí quản trị truyền thơng của chương trình phát thanh trực tiếp mà chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế của các chương trình phát thanh trực tiếp hiện nay.
Qua đó, làm nổi bật vai trị của quản trị sản xuất các chương trình phát thanh
trực tiếp trong xu hướng phát triển của phát thanh hiện đại. Đồng thời, luận văn

đề xuất một số giải pháp để các chương trình phát thanh trực tiếp hấp dẫn và
thu hút thính giả hơn.


9
Nguyễn Thị Mỹ Linh (2013), Tính chủ động, kịp thời trong công tác
chỉ đạo, định hướng nội dung thông tin báo chí, Luận văn thạc sĩ Báo chí học.
Luận văn thông qua việc nghiên cứu công tác chỉ đạo báo chí của Đảng, khẳng
định nguyên tắc Đảng lãnh đạo báo chí là vấn đề vừa có tính ngun tắc, vừa
là địi hỏi khách quan của Đảng, của chính các cơ quan báo chí. Luận văn Tìm
ra những ưu điểm, thành quả; chỉ rõ những bất cập, hạn chế; đúc rút bài học…,
từ đó có những phân tích, nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp để nâng cao
tính chủ động, tính kịp thời, tính hiệu quả của cơng tác định hướng nội dung
thơng tin báo chí phục vụ nhiệm vụ chính trị của Ban Ban Tuyên giáo Trung
ương, các cơ quan chủ quản và các cơ quan báo chí.
Nguyễn Trung Kiên (2009), Báo chí với vấn đề tuyên truyền hội nhập
kinh tế (Khảo sát Thời báo kinh tế Việt Nam, Báo Đầu tư, Báo Cơng thương,
Báo Đối ngồi Việt Nam Economic News từ tháng 1/2008 đến tháng 6/2009).
Luận văn báo chí học. Luận văn đánh giá thực trạng tuyên truyền về hội nhập
kinh tế trên báo chí nước ta hiện nay, từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền vấn đề hội nhập kinh tế trên báo chí
trong tình hình mới.
Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế trong
quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Luận án khoa Chính trị học.
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác tuyên truyền kinh tế và
đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt
Nam; Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam trong thời
gian qua (những thành tựu, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân) và những vấn đề
đang đặt ra đối với việc đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam hiện
nay; Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền

kinh tế ở Việt Nam hiện nay.


10
Nguyễn Minh Tuấn (2015), Phát triển truyền thông thương hiệu công ty
cổ phần NetNam. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế.
Có thể nhận thấy các luận văn, luận án, bài báo khoa học trên đã liệt kê
phần nào liên quan đến vấn đề truyền thông, truyền thông marketing, quản trị,
quản trị thương thiệu, truyền thơng đại chúng... nhưng khơng có luận văn, luận án,
bài báo khoa học nào trùng lặp hoặc đề cập đến cụ thể vấn đề Quản trị truyền
thơng nói chung cũng như quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế nói
riêng. Vì vậy với đề tài luận văn “Quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế quốc
tế trên các tạp chí ở Việt Nam hiện nay” là một trong những đề tài đầu tiên đề
cập đến một cách tập trung, tồn diện và mang tính hệ thống về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận, luận văn khảo sát,đánh giá thực trạng
quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế trên một số tạp chí ở Việt
Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị truyền
thông trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế trên tạp chí hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên đề tài cần thực hiện
những nhiệm vụ sau đây:
- Hình thành cơ sở lý luận vấn đề quản trị truyền thông về hội nhập
kinh tế quốc tế trên tạp chí.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản trị truyền thông về hội nhập kinh
tế quốc tế trên báo chí thơng qua Tạp chí Cơng thương của Bộ cơng thương,
Tạp chí Kinh tế và Dự báo của bộ Kế hoạch đầu tư, Tạp chí Hội nhập của Ban
chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng quản trị

truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế trên tạp chí hiện nay.


11
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu là quản trị truyền thông về hội nhập
kinh tế quốc tế trên các tạp chí ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018 ở Khảo sát Tạp
chí Cơng thương của Bộ cơng thương, Tạp chí Kinh tế và Dự báo của bộ Kế
hoạch đầu tư, Tạp chí Hội nhập của Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế
về kinh tế.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Đề tài được nghiên cứu trên quan điểm đường lối của
Đảng về báo chí và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để thu thập và tập hợp khái quát kế
thừa thơng tin tư liệu để hình thành cơ sở dữ liệu về đề tài nghiên cứu
Phương pháp phân tích nội dung: Phương pháp phân tích nội dung các
tác phẩm về hội nhập kinh tế quốc tế, chỉ ra những ưu, nhược điểm từ đó đánh
giá việc quản trị truyền thông về hội nhập kinh tế quốc tế.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn nhanh 8 Phóng viên, biên tập, biên
tập viên tại các tạp chí trong diện khảo sát; 2 nhà lãnh đạo trực tiếp làm việc
trong doanh nghiệp có tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nhằm đưa ra những
góc nhìn đa chiều, giải pháp từ đó đóng góp cho luận văn.
6. Đóng góp về mặt khoa học
- Làm sáng tỏ hơn nữa cơ sở lý luận về báo chí trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tổ chức nội dung thông tin
trong linh vực hội nhập kinh tế quốc tế trên các tạp chí ngành.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng về tổ
chức nội dung thông tin trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế trên các tạp chí

ngành.


12
7. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
viên cao học, các nhà báo đang làm việc quan tâm về tổ chức nội dung thông
tin trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế trên báo chí nói chung và các tạp chí
nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn triển
khai trong 3 chương 8 tiết 100 trang chính văn.


13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TRUYỀN THÔNGTRONG
LĨNH VỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾTRÊN BÁO CHÍ
1.1.

Cơ sở lý luận về quản trị truyền thơng trên báo chí

1.1.1. Khái niệm về quản trị, truyền thông
1.1.1.1. Khái niệm quản trị
Thuật ngữ quản trị (governance) được sử dụng thông dụng hiện nay có
nguồn gốc tiếng Hi lạp cổ là “kubernân”, dùng để chỉ việc điều khiển một con
tàu hoặc một cỗ xe. Platon dùng từ “kubernân” với nghĩa ẩn dụ để chỉ việc cai
trị con người [49, tr.377]. Từ này tiếp tục được tiếp nhận trong tiếng Latin
(gubernare) và sử dụng rộng rãi thời Trung cổ với cùng một ngữ nghĩa. Và
thông qua tiếng Latinh tiếp tục được kế thừa trong nhiều ngôn ngữ châu Âu:

Vào khoảng thế kỷ XIII, ở Pháp người ta dùng từ “gouvernance” với nghĩa cai
trị, cai quản. Sau đó, từ này được du nhập vào tiếng Anh (governance) vào
khoảng thế kỷ XIV với nghĩa “hoạt động cai trị” hay “cách cai trị”. Theo thời
gian, trong tiếng Anh từ “governance” có ngữ nghĩa như ngày nay, tương đương
với “quản trị” (management).
Thuật ngữ “governance” gần như bị rơi vào quên lãng cho đến đầu thế
kỷ XX mới được sử dụng phổ biến trở lại. Trước tiên, nó được sử dụng trong
kinh tế học: Từ những năm 1930,các nhà kinh tế học người Mỹ đã sử dụng
thuậtngữ “corporate governance” (quản trị doanh nghiệp) và thuật ngữ “good
corporate governance” (quản trị doanh nghiệp tốt) được sử dụng vào những
năm 1970 [39, tr. 31-39] nhằm định nghĩa lại phương thức quản trị nhân sự của
doanh nghiệp, xuất hiện cùng xu hướng nhìn nhận doanh nghiệp như là một
thiết chế xã hội hơn là một cơ cấu bộ máy thuần túy. Những năm 1990, nổi lên
xu hướng ngược lại - đòi hỏi các thể chế công quyền hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp đề cao tính hiệu quả, phải đáp ứng các yêu cầu của công dân
giống như doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.


14
Theo tác giả Trương Thị Kiên, Quản trị được hiểu là sự tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản trị lên đối tượng nhằn đạt được những kết
quả cao nhất với mục tiêu đã định trước. Nói cách khác, quản trị là nghệ thuật
đạt mục tiêu thông qua hoạt động của người khác [42, tr. 154]
Như vậy có thể hiểu quản trị như sau: Quản trị là các hoạt động liên quan
đến việc hoạch định, các mục tiêu vĩ mơ, các kế hoạch và chính sách và việc đưa
ra quyết định. Quản trị quyết định trả lời cho câu hỏi cái gì, bao giờ và có chức
năng tư duy bởi vì các kế hoạch và chính sách được quyết định dựa theo các tư
duy này; Quản trị có mức độ ảnh hưởng bởi quan điểm cộng đồng, chính phủ, các
tổ chức tơn giáo, hoặc phong tục...
- Quản trị có chức năng thành lập các mục tiêu, chính sách quan trọng của

các tổ chức. Cịn Quản lý được hiểu là hành động hoặc chức năng của việc đưa vào
thực hành các chính sách, kế hoạch đã được quyết định thực hiện bởi Quản trị.
- Quản trị có chức năng quyết định, trong khi Quản lý có chức năng chấp
hành thực hiện các quyết định đó.
- Quản trị là cấp cao nhất, trong khi Quản lý là một hoạt động cấp trung.
Quản lý bao gồm một nhóm người có kỹ năng chun mơn để thực hiện các mục
tiêu của tổ chức.
- Quản trị thường được tìm thấy trong các cơ quan chính phủ, qn sự, tơn
giáo và các tổ chức giáo dục. Quản lý được sử dụng bởi các doanh nghiệp kinh
doanh. Các quyết định của một nhà quản trị được định hình bởi cơng luận, chính
sách của chính phủ, và các yếu tố xã hội và tơn giáo. Trong khi Quản lý được hình
thành bởi các giá trị, các ý kiến và niềm tin của người quản lý.
- Trong Quản trị chức năng lập kế hoạch là yếu tố quan trọng, trong khi đó
Quản lý liên quan đến chức năng thúc đẩy và kiểm soát. Các yếu tố cho người
Quản trị cần những phẩm chất hành chính, tầm nhìn, chứ khơng chỉ là những phẩm
chất kỹ thuật. Trong khi một người Quản lý cần khả năng kỹ thuật và khả năng
quản lý mối quan hệ của con người.


15
- Quản trị thường xử lý các khía cạnh kinh doanh, chẳng hạn như tài chính.
Nó có thể được định nghĩa là một hệ thống các tổ chức hiệu quả con người và
nguồn lực, để làm cho họ theo đuổi thành công và đạt được các mục tiêu chung.
Quản trị phải kết hợp cả hai lãnh đạo và tầm nhìn.
- Quản lý thực sự là một tập hợp con của chính quyền, trong đó có để làm
với các khía cạnh kỹ thuật và vận hành hoạt động của một tổ chức. Nó khác với
điều hành hoặc cơng việc chiến lược.
1.1.1.2. Khái niệm truyền thơng
Truyền thơng là q trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu được người
khác, và làm cho người khác hiểu được chúng ta (Martin p. Adersen 1959 trích

theo Frank Dance 1970 [26]). Truyền thơng là sự trao đổi, chia sẻ thơng tin,
tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong
hành vi và nhận thức. Truyền thông ra đời và phát triển do nhu cầu khách quan
của xã hội về thơng tin giao tiếp của lồi người, do trình độ và điều kiện kinh
tế - xã hội cũng như sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Truyền thông đại chúng là một dạng thức truyền thông đặc biệt trong lịch
sử lồi người - khi mà người truyền thơng tin có thể truyền tải thơng điệp cho
đơng đảo quần chúng về số lượng và rộng khắp về địa lý - điều mà các cách
thức truyền thơng trước đó khơng thể nào có được. Nói theo Lerner (1957 trích
theo Trần Hữu Quang, 2008 [47]), thì sự chuyển tiếp từ các hệ thông truyền
thông truyền miệng sang các hệ thống truyền thông đại chúng chính là một
trong những điều kiện và đặc điểm của quá trình chuyển đổi từ xã hội cổ truyền
sang xã hội hiện đại.
Truyền thông đại chúng là một hiện tượng xã hội ngày càng chi phối sâu
sắc, toàn diện mọi tiến trình và lĩnh vực đời sống xã hội. Truyền thông đại
chúng tiếng Anh là “mass communication”, là thuật ngữ xuất hiện lần đầu tiên
trong Lời nói đầu của Hiến chương Liên hợp quốc về văn hóa, khoa học và giáo
dục (UNESCO) năm 1946. Theo PGS.TS. Phạm Thành Hưng [32] “truyền


16
thông đại chúng là hoạt động truyền phát và tiếp nhận thơng tin có quy mơ tác
động xã hội rộng rãi, đổng loạt và hiệu quả giao tiếp lớn” . Tác giả Tạ Ngọc
Tấn quan niệm: “Truyền thông đại chúng là hoạt động giao tiếp xã hội rộng
rãi, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng” [52]. Truyền thông đại
chúng ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người, và bị
chi phối trực tiếp bởi hai yếu tố là nhu cầu thông tin giao tiếp và kỹ thuật, công
nghệ thông tin. Để thực hiện được hoạt động truyền thông trên phạm vi và quy
mơ rộng lớn cần có các phương tiện kỹ thuật tương ứng. Do đó, truyền thơng
đại chúng chỉ phát triển và thực hiện được khi loài người phát minh ra các

phương tiện in ấn, kỹ thuật truyền phát sóng tín hiệu, máy thu thanh, thu hình,
máy tính điện tử, cáp quang, vệ tinh nhân tạo ...
PGS.TS. Nguyễn Văn Dững cho rằng: “Truyền thơng đại chúng có thể
được hiểu là hệ thống các phương tiện truyền thông hướng tác động vào đông
đảo công chúng xã hội (nhân dân các vùng miền, cả nước, khu vực hay cộng
đồng quốc tế), nhằm thông tin, chia sẻ, lôi kéo và tập hợp, giáo dục, thuyết
phục và tổ chức đông đảo nhân dân tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế văn hóa - xã hội đã và đang đặt ra” [18] . Như vậy, truyền thơng đại chúng là
q trình truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội
thơng qua các phương tiện thơng tin.
Có nhiều PTTTĐC khác nhau, phổ biến nhất là báo in, phát thanh, truyền
hình và Internet. Trong thời đại bùng nổ cơng nghệ thơng tin, các PTTTĐC có
vai trị rất quan trọng đối với đời sống xã hội. Rất nhiều người đưa ra quyết
định về những vấn đề quan trọng trong cuộc sống dựa trên thơng tin mà họ có
được từ các phương tiện truyền thơng. Các PTTTĐC nói chung, báo chí nói
riêng ra đời là để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu thông tin giao tiếp của con
người và xã hội. Chức năng cơ bản, khởi nguồn của báo chí là thơng tin; ngồi
ra cịn có các chức năng tư tưởng, chức năng giáo dục, thực hiện vai trò quản
lý, giám sát, phản biện xã hội, văn hóa, giải trí.


17
1.1.2. Quản trị truyền thơng trên báo chí
1.1.2.1. Quản trị truyền thông
Trong hoạt động quản trị truyền thông luôn luôn có: Chủ thể và khách
thể, tuy mâu thuẫn nhau nhưng thực chất có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chủ thể quản trị truyền thơng chính là cơ quan báo chí, cụ thể hơn là
Tổng biên tập, các phó Tổng biên tập, thư ký tịa soạn, trưởng các ban chun
mơn, biên tập viên, phóng viên, họa sĩ trình bày…
Khách thể quản trị truyền thông là trật tự quản trị mà chủ thể quản trị
bằng sự tác động lên các đối tượng quản trị (ở đây là truyền thông) bằng các

phương pháp quản trị và công cụ quản trị nhất định mong muốn thiết lập được
để đạt được những mục tiêu định trước.
1.1.2.2. Quản trị truyền thơng trên báo chí
Báo chí là một kênh quan trọng trong hoạt động truyền thông, thậm chí,
đối với một số doanh nghiệp, thì báo chí là một trong những kênh quan trọng
nhất để tạo nhằm giúp họ tạo dựng hình ảnh, thương hiệu, quan hệ tốt đẹp với
cộng đồng, khách hàng.
Giới truyền thông giữ một vị trí quan trọng trong xã hội hiện đại, họ
phản ánh các sự kiện rất hiệu quả và luôn mang danh nghĩa đại diện cho cơng
chúng. Vì thế, quan hệ tốt với giới truyền thông là một trong những chiến lược
quan trọng của doanh nghiệp.
Tạp chí khơng chỉ cung cấp một thơng tin đa dạng, phong phú, chính
xác cho một cộng đồng người đọc nhất định, mà còn cảnh báo, phản biện với
nhiều nội dung liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nhiều tờ tạp chí, phóng viên ln sát cánh cùng các chun gia kinh tế
theo dõi, phân tích tình hình kinh tế để kịp thời đưa ra những dự báo, giúp các
doanh nghiệp lựa chọn được đường hướng kinh doanh đúng đắn. Trong một số
trường hợp, tạp chí giúp doanh nghiệp nhận ra những non kém, thiếu sót để


18
khắc phục, sửa chữa, tiếp tục vươn lên trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt.
Có thể thấy rằng từ khi bùng nổ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã
tạo ra các lợi ích to lớn cho xã hội lồi người. Dựa trên các ứng dụng thơng minh
và trí thơng minh nhân tạo, con người được hưởng lợi nhiều nhất như các sản
phẩm được tạo ra nhanh chóng hơn, phù hợp hơn với người sử dụng. Sự phát triển
của cơng nghệ số, báo chí - truyền thơng tiếp cận đến cơng chúng một cách nhanh
chóng và đơn giản hơn nhiều. Xu hướng biến đổi của nền báo chí truyền thơng và
u cầu đặt ra với nền báo chí truyền thơng. Theo đó, sự phát triển của báo chí truyền thơng cũng đã và đang dần định hình trong các hoạt động của các đơn vị

báo chí - truyền thơng hiện nay. Chính vì vậy, cơng tác quản trị truyền thơng trên
báo chí hiện nay cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
Một là, nhận thức của chủ thể quản trị truyền thông.
Trong thời đại mới nhận thức của chủ thể quản trị truyền thông đối với
sự ảnh hưởng của báo chí là rất quan trọng. Theo đó, chủ thể quản trị cần bắt
kịp các thay đổi cả về lượng và chất của các sản phẩm báo chí - truyền thông
cũng như sự thay đổi của công chúng.
Hai là, về cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của công tác
quản trị truyền thông.
Cần quan tâm nghiên cứu đầy đủ các nguyên tắc tập trung dân chủ trong
quản trị báo chí - truyền thơng; nguyên tắc quản trị cần theo ngành, địa phương
và vùng lãnh thổ; nguyên tắc phân biệt rõ chức năng quản trị kinh doanh của
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thông; nguyên tắc dựa trên
trách nhiệm nghĩa vụ và chức năng của truyền thông; nguyên tắc công khai, địi
hỏi quản trị nhà nước cần được cơng khai trên các phương tiện truyền thông
như là một ngành khoa học. Có thể cân nhắc đến các quy mơ của các đơn vị
quản trị báo chí - truyền thơng để dần bắt kịp với sự thay đổi của thế giới.


×