Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phòng, chống tham nhũng đất đai ở việt nam hiện nay qua khảo sát thực tiễn thành phố hải phòng TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.36 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ KIM ANH

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY QUA KHẢO SÁT THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 9 31 02 01

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Trịnh Thị Xuyến

Phản biện 1: ..................................................................
..................................................................

Phản biện 2: ..................................................................
..................................................................

Phản biện 3: ..................................................................
..................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên,
chúng ta cũng phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức. Tham nhũng chính là
một trong bốn nguy cơ đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, sự tồn vong của
Đảng, của chế độ, đe dọa sự ổn định xã hội, cản trở quá trình phát triển và tăng
trưởng kinh tế cũng như làm suy giảm lòng tin của người dân đối với sự lãnh đạo
của Đảng và sự điều hành của cơ quan nhà nước.
Nhận thức được tác hại nguy hiểm của tham nhũng, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến cơng tác phịng, chống tham nhũng (PCTN) và coi đó là nhiệm
vụ quan trọng. Xuyên suốt từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI - thời điểm bắt
đầu cho công cuộc đổi mới đất nước đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,
trong các văn kiện của Đảng luôn đánh giá thực trạng tham nhũng ở nước ta và
khẳng định quyết tâm PCTN; đề ra nhiều giải pháp nhằm kiên quyết thực hiện
nhiệm vụ này.
Mặc dù trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực đẩy
mạnh thực hiện PCTN nhưng tham nhũng chưa bị đẩy lùi. Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1 nhận định: “... cơng tác phịng, chống tham
nhũng... ở một số địa phương, bộ, ngành chưa có sự chuyển biến rõ rệt; cơng tác
phịng ngừa tham nhũng ở một số nơi cịn hình thức. Việc phát hiện, xử lý tham
nhũng,... vẫn còn hạn chế, nhất là việc tự kiểm tra, tự phát hiện và xử lý tham

nhũng,... trong nội bộ cơ quan, đơn vị còn yếu... Tham nhũng vẫn là một trong
những nguy cơ đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta”. Do vậy, trong thời gian
tới Việt Nam “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng... với
quyết tâm chính trị cao, hành động mạnh mẽ, triệt để hơn, hiệu quả hơn” là một
trong các nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng nhiệm
kỳ Đại hội XIII.
Trong các loại tham nhũng thì có thể nói tham nhũng đất đai là khá phổ biến
và phức tạp. Tham nhũng đất đai gây ra hậu quả rất nặng nề cho xã hội, gây nhiều
bức xúc trong nhân dân với số lượng tài sản bị mất là vô cùng lớn, nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường, khi đất đai trở thành hàng hóa có giá trị đặc biệt. Trong thời
gian qua, nhiều vụ tham nhũng đất đai đã bị phát hiện và đưa ra xét xử, như vụ án
thâu tóm đất công sản tại thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh với tổng diện
tích 6.700 m2 nhà và 26.700 m2 đất.
Hải Phòng là thành phố trực thuộc Trung ương - đô thị loại I cấp quốc gia
thuộc vùng Đông bắc đất nước, là địa phương hội tụ những điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Trong thời gian gần đây, trên địa bàn Hải Phòng đã xảy ra nhiều vụ tham


2

nhũng đất đai, trong đó phải kể đến một số vụ án trọng điểm như là vụ tham nhũng
đất đai tại Đồ Sơn, Quán Nam, Tú Sơn Kiến Thụy. Trên thực tế, các vụ án tham
nhũng đất đai này đều do những cán bộ lãnh đạo chủ chốt của chính quyền cơ sở và
một số sở, ngành của thành phố Hải Phòng gây ra. Điều này, một mặt phản ánh kết
quả PCTN đất đai trên địa bàn, nhưng mặt khác cũng cho thấy, kết quả chưa tương
thích và phản ánh đúng tham nhũng đất đai trên thực tế. Công tác PCTN đất đai ở
thành phố Hải Phòng vẫn đang còn một số bất cập: các quy định về đất đai và
PCTN đất đai còn nhiều điểm chưa hợp lý; việc tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát để phát hiện tham nhũng đất đai chưa được tiến hành thường xuyên,

phát hiện còn chậm; việc xử lý tham nhũng đất đai có nơi, có lúc cịn chưa nghiêm.
Vậy cần phải làm gì để tiếp tục và nâng cao hiệu quả PCTN đất đai nhằm góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, trong đó có nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác... phịng,
chống tham nhũng...” nói riêng, và mục tiêu của cuộc chiến PCTN này trên phạm vi
cả nước nói chung. Đó chính là những lý do cốt yếu để nghiên cứu sinh chọn vấn đề
"Phòng, chống tham nhũng đất đai ở Việt Nam hiện nay qua khảo sát thực tiễn
thành phố Hải Phịng" làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Chính trị học.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nhằm chỉ ra các nan giải đặc thù của PCTN đất đai và đề xuất quan
điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả PCTN đất đai ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án xác định thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về tham nhũng đất đai và PCTN đất đai.
Thứ hai, phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Hải
Phòng tác động đến tham nhũng đất đai và PCTN đất đai ở Hải Phịng; khái qt
tình hình tham nhũng đất đai và hệ thống tổ chức, nhân sự PCTN ở thành phố Hải
Phòng; đồng thời đánh giá thực trạng PCTN đất đai, chỉ ra những ưu điểm và một
số hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong PCTN đất đai ở thành phố
Hải Phòng.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả PCTN đất
đai ở Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu PCTN đất đai ở Việt Nam thông qua khảo sát thực tiễn
thành phố Hải Phòng.



3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu PCTN đất đai ở Việt
Nam hiện nay qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu PCTN đất đai từ năm
2006 (thời điểm có hiệu lực của Luật PCTN năm 2005) đến hết 06 tháng đầu
năm 2021.
- Phạm vi về nội dung: Với tên đề tài “Phòng, chống tham nhũng đất
đai…”, luận án tập trung nghiên cứu và giải quyết các nội dung: Lý luận về
PCTN đất đai, thực trạng quy định pháp lý PCTN đất đai và quá trình tổ chức
thực hiện PCTN đất đai ở thành phố Hải Phòng, để từ đó làm cơ sở xây dựng giải
pháp nâng cao hiệu quả PCTN đất đai ở Việt Nam hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của đề tài
Luận án xác định câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu như sau:
TT

Câu hỏi nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu

1

Tại sao tham nhũng đất đai
nổi trội lên về số lượng, quy
mô và tác động xã hội ở Việt
Nam?

2


Tại sao PCTN đất đai ở Việt
Nam (từ thực tiễn thành phố
Hải Phịng) chưa hiệu quả?

3

Cần phải làm gì để nâng cao
hiệu quả PCTN đất đai ở
Việt Nam hiện nay?

Tham nhũng đất đai có những đặc điểm riêng
và PCTN đất đai hiện nay chưa hiệu quả,
trong khi đó lĩnh vực đất đai liên quan đến
quyền lợi của nhiều người.
PCTN đất đai ở Việt Nam chưa hiệu quả do
các điều kiện PCTN tham nhũng đất đai, chưa
đáp ứng được yêu cầu (thể chế, bộ máy, con
người, tổ chức thực hiện, điều kiện cơ sở kỹ
thuật, kinh phí...).
Xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả
PCTN đất đai ở Việt Nam theo hướng đảm
bảo các điều kiện để PCTN tham nhũng đất
đai đạt được hiệu quả (hoàn thiện thể chế, bộ
máy, con người, tổ chức thực hiện, điều kiện
cơ sở kỹ thuật, kinh phí...).

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin

và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật và các quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về PCTN đất đai.


4

5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử.
* Các phương pháp cụ thể
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội để
nghiên cứu, đó là: phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp/ phương pháp khảo cứu
tài liệu, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài luận án
Luận án có một số đóng góp mới về khoa học như sau:
Thứ nhất, nhận diện hình thức và xác định đặc điểm của tham nhũng đất đai
làm cơ sở xây dựng khung lý thuyết PCTN đất đai.
Thứ hai, chỉ ra những mặt còn tồn tại, hạn chế trong PCTN đất đai ở thành
phố Hải Phòng; đồng thời xác định rõ nguyên nhân dẫn đến hiệu quả PCTN đất đai
còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả PCTN đất đai ở Việt Nam
hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án có ý nghĩa lý luận thể hiện ở các nội dung sau:
Một là, luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tham nhũng
đất đai và PCTN đất đai ở Việt Nam.
Hai là, luận án góp phần làm sáng tỏ các yếu tố của thành phố Hải Phòng
(điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội) có ảnh hưởng đến tham nhũng đất đai và PCTN

đất đai; những mặt đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong PCTN đất đai
ở thành phố Hải Phòng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận án thể hiện ở một số điểm sau:
Một là, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan hoạch định, thực thi chính sách đất đai và xử lý vi phạm chính sách
đất đai ở Việt Nam.
Hai là, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu,
giảng dạy, học tập và hoạt động thực tiễn liên quan đến PCTN đất đai ở Việt Nam.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bài viết của tác giả liên quan đến luận án,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1.1.1. Cơng trình nghiên cứu về tham nhũng và phịng, chống tham nhũng
1.1.1.1. Quan niệm về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng
1.1.1.2. Thực tiễn và các biện pháp được đề xuất cho phịng, chống tham nhũng
1.1.2. Cơng trình nghiên cứu về tham nhũng đất đai và phòng, chống
tham nhũng đất đai
1.1.2.1. Quan niệm về tham nhũng đất đai và phòng, chống tham nhũng
đất đai
1.1.2.2. Thực tiễn và các biện pháp phòng, chống tham nhũng đất đai
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ TỔNG QUAN VÀ

HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu
Từ những cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, có thể thấy, việc nghiên
cứu vấn đề PCTN nói chung và PCTN đất đai nói riêng dù trực tiếp hay gián tiếp, từ
các góc độ khác nhau đã đạt được kết quả đáng ghi nhận, cụ thể:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu đã đưa ra bức tranh tổng thể tình hình
tham nhũng ở Việt Nam và trên thế giới; làm rõ khái niệm, nguồn gốc, bản chất, tác
hại, nguyên nhân của tham nhũng, qua đó khẳng định sự cần thiết phải PCTN; đồng
thời, đưa ra phương hướng, giải pháp PCTN nói chung. Đây là cơ sở để luận án tham
khảo trong việc triển khai, xây dựng nội dung lý luận về tham nhũng đất đai và
PCTN đất đai ở Việt Nam.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu đã giải thích ngun nhân vì sao đất đai trở
thành đối tượng của tham nhũng; các dạng và thủ đoạn tham nhũng đất đai, nguy cơ
và nguyên nhân, tác hại của tham nhũng đất đai. Tuy nhiên các công trình chưa xác
định rõ khái niệm, nội dung các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí để đánh giá hiệu quả
PCTN đất đai, đặc biệt trong bối cảnh các căn cứ pháp lý cho hoạt động PCTN đã có
nhiều sự thay đổi (Luật PCTN năm 2018, có hiệu lực từ ngày 01/7/2019...).
Thứ ba, một số cơng trình nghiên cứu thực tiễn PCTN đất đai ở Việt Nam hiện
nay cung cấp những cơ sở và gợi mở cho đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả PCTN đất đai ở Việt Nam.
1.2.2. Những khoảng trống và vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
* Những khoảng trống mà luận án có thể tiếp tục nghiên cứu
Liên quan đến việc nghiên cứu chủ đề PCTN đất đai ở Việt Nam, nhận thấy
một số vấn đề còn chưa được nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, về nội dung: đã có một số cơng trình nghiên cứu về tham nhũng đất
đai và PCTN đất đai. Tuy nhiên, hầu hết các cơng trình nghiên cứu chỉ đề cập tới
tham nhũng đất đai và PCTN đất đai giống như tham nhũng và PCTN thông thường
khác trong tổng thể các loại tham nhũng và PCTN. Một số cơng trình chỉ nghiên cứu



6

những khía cạnh nhất định của tham nhũng đất đai và PCTN đất đai như: nguy cơ
tham nhũng đất đai, giá đất, hoạch định chính sách đất đai, thu hồi đất, bồi thường và
phòng, chống theo các hoạt động này,.... Trong khi đó, để có thể bao quát và nhận
thức đúng, đầy đủ về chủ đề này cần phải có một cơng trình nghiên cứu chun sâu
về PCTN đất đai.
Thứ hai, về chuyên ngành nghiên cứu: tính đến nay, theo sự tìm hiểu của
nghiên cứu sinh, mới chỉ có 01 luận án tiến sỹ nghiên cứu về PCTN đất đai ở Việt
Nam (Luận án tiến sỹ “Phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam”
của tác giả Từ Thanh Sơn). Tuy nhiên luận án này tiếp cận tham nhũng đất đai và
PCTN đất đai dưới góc độ luật học, xem xét vấn đề sở hữu đất đai và giá trị địa tô
chênh lệch, đưa cơ chế tài phán hành chính vào giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp trong lĩnh vực đất đai. Do đó, chưa có cơng trình luận án tiến sỹ nào nghiên cứu
tham nhũng đất đai và PCTN đất đai dưới góc độ chính trị học, tức là đi từ vấn đề
quyền lực, thực thi quyền lực và khả năng lạm dụng quyền lực để tham nhũng.
Thứ ba, về phạm vi nghiên cứu, tính đến nay chưa có cơng trình nào đề xuất
giải pháp PCTN đất đai từ thực tiễn của thành phố Hải Phòng - một thành phố với các
vụ án tham nhũng điển hình được dư luận cả nước quan tâm.
Đây chính là những khoảng chống mà luận án có thể tiếp tục nghiên cứu.
* Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu các cơng trình khoa học về PCTN nói chung và PCTN đất
đai nói riêng, nhất là các cơng trình ở trong nước, luận án cần tiếp tục đi sâu giải
quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, những vấn đề lý luận về PCTN đất đai ở Việt Nam, cụ thể:
- Nhận diện hình thức và đặc điểm của tham nhũng đất đai để phân biệt tham
nhũng đất đai với các loại tham nhũng khác;
- Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả PCTN đất đai theo các nội dung tổ chức
thực hiện PCTN tham nhũng đất đai và các yếu tố ảnh hưởng đến PCTN đất đai.

Thứ hai, thực trạng PCTN đất đai ở thành phố Hải Phịng trên cơ sở các tiêu
chí đánh giá hiệu quả PCTN đất đai; trong đó làm rõ nguyên nhân dẫn đến PCTN đất
đai chưa hiệu quả.
Thứ ba, quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả PCTN đất đai của
Việt Nam hiện nay.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM
2.1. THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI

2.1.1. Tham nhũng
2.1.1.1. Khái niệm và bản chất của tham nhũng
Có thể hiểu: Tham nhũng là hành vi sử dụng quyền lực công cộng trái quy định
nhằm mục tiêu vụ lợi.


7

Bản chất của tham nhũng là sử dụng sai lệnh quyền lực để trục lợi. Điều này
được mô tả bằng “phương trình” tham nhũng của Tổ chức minh bạch quốc tế:
Tham nhũng = Độc quyền + Bưng bít thơng tin - Trách nhiệm giải trình
2.1.1.2. Nguyên nhân của tham nhũng
Thứ nhất, quyền lực trong chế độ dân chủ là quyền lực được Nhân dân ủy
quyền nên có nguy cơ dẫn đến tham nhũng.
Thứ hai, lòng tham của con người.
Thứ ba, kiểm sốt quyền lực cơng cộng chưa có hiệu quả.
2.1.2. Đất đai
2.1.2.1. Khái niệm đất đai
Có thể hiểu: Đất đai là vùng đất có ranh giới với khoảng khơng gian bên trên
bề mặt và dưới lịng đất, có vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động

sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội lồi người.
2.1.2.2. Vai trị của đất đai
Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng trong sự phát triển của mỗi
quốc gia trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội. Đất đai là tư liệu sản xuất
vơ cùng quan trọng của con người; trong lịng đất cịn có thể ẩn chứa rất nhiều
khống sản có giá trị như vàng, kim cương, than.... Bởi vậy, nếu không có đất đai thì
khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra
của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nịi giống đến ngày nay.
2.1.2.3. Đặc điểm của đất đai
* Đất đai là một loại tài nguyên đặc biệt
Đất đai có tính hạn chế về mặt số lượng, tính khơng thay thế, tính khan hiếm
và tính cố định vị trí.
* Với tư cách là một hàng hóa, đất đai là một hàng hóa khó định giá.
Giá đất có 02 loại: một là, giá đất do Nhà nước quy định gồm khung giá đất,
bảng giá đất và giá đất cụ thể; hai là, giá đất thị trường là loại giá đất mà pháp luật
không điều chỉnh. Trên thực tế, giá đất thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố: quy
luật của thị trường; vị trí và điều kiện phát triển khu vực xung quanh thửa đất đó; mục
đích sử dụng của từng thửa đất; quyết định chính trị, hành chính.
* Với Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu tồn dân nhưng do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu. Do vậy, các cá nhân, tổ chức chỉ có quyền sử dụng, khơng có quyền sở
hữu đất đai.
2.1.3. Tham nhũng đất đai
2.1.3.1. Khái niệm tham nhũng đất đai
Có thể hiểu: Tham nhũng đất đai là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng
quyền lực được trao trái pháp luật trong lĩnh vực đất đai nhằm mục tiêu vụ lợi.
Có thể rút ra một số dấu hiệu nhận biết tham nhũng đất đai:
Thứ nhất, chủ thể tham nhũng đất đai phải là tổ chức, cá nhân được trao quyền
hạn nhất định, chủ yếu là trong lĩnh vực đất đai.



8

Thứ hai, phương tiện thực hiện hành vi tham nhũng đất đai là quyền lực được
trao liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Thứ ba, tham nhũng đất đai là hành vi trái pháp luật.
Thứ tư, mục đích của tham nhũng đất đai là để vụ lợi.
2.1.3.2. Những nguy cơ làm nảy sinh tham nhũng đất đai
* Xuất phát từ đặc điểm của đất đai
Thứ nhất, do đất đai có tính khan hiếm nên giá trị của đất có xu hướng tăng
theo thời gian khiến đất đai là đối tượng hấp dẫn với các hành vi tham nhũng - các
hành vi được thực hiện bởi những người có quyền lực chi phối nó.
Thứ hai, giá cả của đất đai cũng phụ thuộc rất nhiều yếu tố khiến nó trở nên
biến động khơn lường. Chính do biến động giá cả khi có sự tham gia của quyết định
chính trị, hành chính nên đất đai dễ trở thành đối tượng để các chủ thể có quyền lực
cơng can thiệp, nhào nặn sai lệch theo hướng có lợi cho bản thân mình.
* Xuất phát từ việc quyền lực nhà nước trong quản lý đất đai được trao cho
cán bộ, công chức
Thứ nhất, do giá trị đất phụ thuộc vào vị trí và điều kiện kinh tế khu vực xung
quanh thửa đất nên các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là rất quan
trọng. Các tổ chức, cá nhân sẵn sàng “mua” các thông tin từ các cán bộ, công chức để
vụ lợi cho bản thân mình.
Thứ hai, quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng một
quyết định hành chính, do một người là đại diện cơ quan hành chính nhà nước ban
hành. Nếu người ra quyết định khơng cơng tâm, khơng tn thủ pháp luật thì dễ dẫn
đến nguy cơ tham nhũng.
Thứ ba, mỗi thửa đất ở Việt Nam đều được xác định bởi 2 loại giá - giá đất do
Nhà nước quy định và giá đất do thị trường quyết định. Trong đó, giá đất do Nhà
nước quy định thường thấp hơn giá đất thị trường, từ đó ln đem lại những khoản
lợi ích lớn từ chênh lệch giá. Như vậy, cơ chế hai giá đất là mảnh đất màu mỡ cho
hành vi tham nhũng đất đai phát sinh.

* Do tính chưa hồn hảo của pháp luật, trong đó có pháp luật đất đai
Quy định của pháp luật trong các khâu từ quy hoạch, giao đất, cấp quyền sử
dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và thu hồi đất đều tồn tại một số kẽ hở là
cơ hội để hành vi tham nhũng có thể nảy sinh.
* Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường và q trình đơ thị hóa làm cho đất
đai có giá trị, từ đó kích thích lịng tham của con người
2.1.3.3. Nhận diện các hình thức tham nhũng đất đai
Thứ nhất, tham nhũng trong việc lập, xét duyệt, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Thứ hai, tham nhũng trong việc giao đất, cho thuê đất.
Thứ ba, tham nhũng trong quá trình khai thác, sử dụng đất.
Thứ tư, tham nhũng trong lĩnh vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Thứ năm, tham nhũng trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.


9

Thứ sáu, tham nhũng trong khi thực hiện nghĩa vụ tài chính trong lĩnh vực đất
đai theo quy định pháp luật.
Thứ bảy, tham nhũng trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và thực hiện các thủ tục khác có liên quan đến đất đai.
2.1.3.4. Tác hại của tham nhũng đất đai
Thứ nhất, tham nhũng đất đai ảnh hưởng đến định hướng của Nhà nước trong
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Thứ hai, tham nhũng đất đai làm gia tăng xung đột và mâu thuẫn trong xã hội.
Thứ ba, tham nhũng đất đai làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với
Nhà nước.
Thứ tư, tham nhũng đất đai gây thiệt hại rất lớn về kinh tế, quyền và lợi ích hợp
pháp của tập thể, tổ chức và cá nhân.
2.1.3.5. Đặc điểm của tham nhũng đất đai

Thứ nhất, tham nhũng đất đai diễn ra hết sức tinh vi, phức tạp và khó phát hiện,
khó xử lý.
Thứ hai, tác hại của tham nhũng đất đai có tính nghiêm trọng cao.
Thứ ba, tài sản thiệt hại trong các vụ tham nhũng đất đai rất khó thu hồi.
2.2. PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI

2.2.1. Khái quát chung về phòng, chống tham nhũng đất đai
2.2.1.1. Khái niệm
Có thể hiểu: PCTN đất đai là tổng thể các biện pháp do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân áp dụng để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng đất đai nhằm từng
bước đẩy lùi tham nhũng đất đai.
2.2.1.2. Sự cần thiết phòng, chống tham nhũng đất đai
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của đất đai và tác hại nghiêm trọng của tham
nhũng đất đai.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng của tham nhũng đất đai hiện nay.
Thứ ba, xuất phát từ những hạn chế, bất cập trong PCTN đất đai ở Việt Nam
thời gian qua.
2.2.1.3. Mục đích, chủ thể, đối tượng phịng, chống tham nhũng đất đai
Thứ nhất, mục đích của phịng, chống tham nhũng đất đai.
Mục đích của PCTN đất đai là phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng đất
đai và giải quyết hậu quả do tham nhũng đất đai gây ra, từng bước đẩy lùi tham
nhũng đất đai; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển
kinh tế - xã hội; củng cố lòng tin của Nhân dân; xây dựng Đảng, Nhà nước trong
sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính.
Thứ hai, chủ thể phịng, chống tham nhũng đất đai.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta chưa xây dựng bộ máy riêng cho PCTN ở bất
kỳ một lĩnh vực nào, trong đó có PCTN đất đai. Do đó, chủ thể PCTN nói chung
cũng chính là chủ thể PCTN đất đai. Tuy nhiên, sự khác nhau giữa chủ thể PCTN của
các lĩnh vực đó chính là hệ thống các cơ quan thanh tra chuyên ngành. Cụ thể đối với



10

PCTN đất đai là hệ thống thanh tra chuyên ngành đất đai - Đây là những cơ quan mà
nếu có tham nhũng đất đai thì họ sẽ là người trực tiếp phát hiện hoặc xử lý ban đầu.
* Các cơ quan thực hiện PCTN (trong đó có PCTN đất đai)
- Về cơ quan Đảng: Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, Ban Thường vụ Thành
ủy, Ban Nội chính Trung ương, Ban Nội chính tỉnh (thành) ủy, Ủy ban kiểm tra các
cấp, Ban Tuyên giáo các cấp.
- Về cơ quan nhà nước:
+ Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban Quốc
hội, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu của HĐND, đại biểu
HĐND;
+ Chính phủ; Thanh tra Chính; Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng; Bộ, cơ quan
ngang Bộ, UBND các cấp;
+ VKSND và TAND các cấp;
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong PCTN;
+ Cơ quan chuyên trách về chống tham nhũng theo Luật PCTN năm 2018;
+ Cơ quan kiểm toán.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; cơ quan báo chí, nhà báo;
nhân dân.
* Cơ quan PCTN chuyên ngành đất đai
- Thanh tra chuyên ngành đất đai
- Tạp chí Tài nguyên và Mơi trường:
Thứ ba, đối tượng phịng, chống tham nhũng đất đai
Đối tượng PCTN đất đai chính là chủ thể tham nhũng đất đai - những người
được trao quyền lực chủ yếu trong lĩnh vực đất đai hoặc liên quan đến đất đai.
2.2.2. Quan điểm của Đảng, chương trình hành động của Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng đất đai

2.2.2.1. Quan điểm của Đảng về phòng, chống tham nhũng đất đai
Trong công cuộc PCTN, Đảng ta xác định: Đấu tranh PCTN là một nhiệm vụ
trọng tâm của công tác xây dựng Đảng, nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của cả hệ
thống chính trị và tồn xã hội. Đảng chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo và áp dụng đồng bộ
nhiều phương thức PCTN: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức
trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân về PCTN; hoàn thiện thể
chế về quản lý kinh tế - xã hội; cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế giám sát
của Nhân dân và cơ quan dân cử; thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra,
truy tố, xét xử để nâng cao hiệu quả PCTN.
Thể chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng về PCTN, Nhà nước đã ban
hành các Luật về PCTN, cụ thể: Luật PCTN năm 2005 (sửa đổi năm 2007, năm
2012) và Luật PCTN năm 2018. Nội dung các luật này quy định về phòng ngừa,
phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về
PCTN. Bên cạnh Luật PCTN, Nhà nước cịn ban hành các Luật khác có nội dung về


11

PCTN như: Luật Thanh tra, Bộ luật Hình sự; Luật Tiếp cận Thơng tin, Luật Tố cáo,
Luật Báo chí....
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ban hành 02 Nghị quyết chuyên đề về đổi mới
chính sách, pháp luật về đất đai, cụ thể Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 12/3/2003 và
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 30/10/2012. Các Nghị quyết đã khẳng định vị trí, vai
trị của đất đai; chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam; đồng thời đưa ra quan điểm chỉ
đạo tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai - Đây chính là giải pháp được
coi là quan trọng nhất trong PCTN đất đai.
Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành các Luật Đất
đai, cụ thể: Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003
và Luật Đất đai năm 2013. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý đất đai nói
chung và PCTN đất đai nói riêng.

2.2.2.2. Chương trình hành động phịng, chống tham nhũng đất đai của
Nhà nước
Sau những năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, đất nước
ta cũng đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó có tệ tham nhũng. Chiến lược
quốc gia PCTN đến năm 2020 được ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/NQ-CP
ngày 12/5/2009 của Chính phủ đã ra đời. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực
hiện công tác PCTN nói chung và PCTN đất đai nói riêng.
2.2.3. Nội dung tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng đất đai
2.2.3.1. Xây dựng, hồn thiện các quy định về phịng, chống tham nhũng
đất đai
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và
các đạo luật khác có liên quan.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các văn bản luật của
Quốc hội, các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên về PCTN đất đai;
- Rà sốt, hệ thống hóa, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật về PCTN đất đai;
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới về PCTN đất đai để phù hợp
với tình hình thực tế.
2.2.3.2. Xây dựng, hồn thiện tổ chức bộ máy, nhân sự phòng, chống tham
nhũng đất đai
Tổ chức bộ máy PCTN đất đai bao gồm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
thực hiện PCTN đất đai và mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đó
trong PCTN đất đai. Nhân sự PCTN đất đai là những con người làm việc trong các cơ
quan, đơn vị, tổ chức PCTN đất đai.
2.2.3.3. Tổ chức thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng
đất đai
Thứ nhất, tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng đất đai.
Thứ hai, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng đất đai, bao



12

gồm: Công khai minh bạch; thực hiện quy tắc ứng xử và chuyển đổi vị trí cơng tác;
kiếm sốt tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị...
Thứ ba, tổ chức thực hiện các biện pháp chống tham nhũng đất đai, bao gồm
các biện pháp phát hiện và các biện pháp xử lý tham nhũng đất đai.
2.2.3.4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện phòng, chống tham
nhũng đất đai
Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện PCTN là việc làm hết sức cần thiết
và quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác PCTN nói chung, PCTN đất đai
nói riêng. Qua kiểm tra, thanh tra để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có vi phạm, thiếu sót trong việc thực hiện các quy định về
PCTN đất đai; đồng thời, đôn đốc, hướng dẫn để việc thực hiện PCTN đất đai ngày
càng nền nếp, thực chất hơn.
2.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả phịng, chống tham nhũng đất đai
Có thể hiểu: Hiệu quả PCTN đất đai là kết quả đạt được trong việc phòng
ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng đất đai và giải quyết hậu quả do tham nhũng đất
đai gây ra, từng bước đẩy lùi tham nhũng đất đai; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ
vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội; củng cố lòng tin của Nhân dân;
xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, công chức kỷ
cương, liêm chính.
Trên cơ sở Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, luận án
xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả PCTN đất đai như sau:
(1) Tiêu chí đánh giá về xây dựng và hồn thiện các quy định về PCTN đất đai.
(2) Tiêu chí đánh giá về xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy, nhân sự PCTN
đất đai.
(3) Tiêu chí đánh giá về tổ chức thực hiện các quy định về PCTN đất đai.
(4) Tiêu chí đánh giá việc kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện PCTN
đất đai.

(5) Tiêu chí đánh giá về số lượng, tính chất và mức độ của vụ án, vụ việc tham
nhũng đất đai được xác định dựa trên kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phòng, chống tham nhũng đất đai
Thứ nhất, ý chí quyết tâm của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với phòng, chống
tham nhũng đất đai.
Thứ hai, hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng đất đai.
Thứ ba, tổ chức bộ máy và nhân sự ngành quản lý đất đai.
Thứ tư, vai trò của người đứng đầu trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thứ năm, sự ủng hộ và tham gia tích cực của người dân đối với PCTN đất đai.
Thứ sáu, về điều kiện cơ sở, vật chất kỹ thuật, kinh phí phục vụ cho việc PCTN
đất đai.
Thứ bảy, khoa học công nghệ trong PCTN đất đai.


13

Chương 3
THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI
Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÚNG ĐẾN THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI VÀ
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

3.1.1. Điều kiện vị trí địa lý, đất đai
3.1.1.1. Điều kiện vị trí địa lý
Với điều kiện thuận lợi về vị trí, Hải Phịng có tiềm năng để phát triển kinh tế;
thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhiều dự án có quy mơ lớn được triển
khai thực hiện. Xu hướng đơ thị hóa và người dân chuyển từ nơng thơn ra thành thị
có xu hướng gia tăng. Điều đó sẽ làm cho tăng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển cơ
sở hạ tầng, thực hiện các dự án và nhu cầu ở của người dân. Đây chính là nguy cơ

nảy sinh hành vi tham nhũng đất đai.
3.1.1.2. Điều kiện về đất đai
* Về cơ cấu các loại đất
Trong cơ cấu đất của thành phố Hải Phòng, đất ở chiếm tỷ lệ nhỏ, quỹ đất nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao, đất chưa sử dụng cũng vẫn còn. Hải Phòng là thành phố đơng
dân thứ bảy ở Việt Nam. Chính vì vậy, nhu cầu sử dụng đất vào mục đích ở vẫn cịn
nhiều nên xu hướng chuyển đổi mục đích từ đất nơng nghiệp sang đất ở là cao. Đây
có thể là nguy cơ tham nhũng đất đai ở Hải Phòng.
* Về giá trị của đất
Quá trình thành lập, nhập, chia, giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
các cấp của thành phố Hải Phòng từ năm 1986 đến nay làm thay đổi giá trị của từng
loại đất, đồng thời, trong thời gian vừa qua, thành phố tiến hành triển khai thực hiện
một số dự án. Đây là nguy cơ tiềm ẩn làm tăng tham nhũng đất đai.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Hải Phòng là một trong những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế, xã hội
cao nhất cả nước. Một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng như trên phải kể đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố. Do đó, hoạt động chuyển
đổi quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất gia tăng, quá trình lập dự án, thu hồi,
đền bù đất phát sinh nhiều mâu thuẫn giữa cá nhân, tổ chức và chính quyền địa
phương. Và đây cũng chính là điều kiện, mầm mống của tham nhũng đất đai.
3.1.3. Đặc điểm cư dân, văn hóa của người Hải Phịng
Do đặc trưng tính cách, văn hóa của người dân Hải Phịng mạnh mẽ, quyết liệt
nên trong cơng cuộc đấu tranh chống tham nhũng về đất đai, nhân dân góp phần quan
trọng trong việc phát hiện, tố cáo và vạch trần các thủ đoạn tinh vi, các hình thức biến
hóa trong tham nhũng về đất đai.


14
3.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI VÀ HỆ
THỐNG TỔ CHỨC, NHÂN SỰ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở

THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

3.2.1. Khái qt về tình hình tham nhũng đất đai ở thành phố Hải Phịng
Thứ nhất, tham nhũng đất đai ở Hải Phòng xảy ra ở các cấp, các địa bàn trong
phạm vi toàn thành phố.
Thứ hai, tham nhũng đất đai được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thứ ba, quy mơ tham nhũng đất đai ở Hải Phịng có từ những vụ án tham
nhũng lớn đến những hành vi tham nhũng vặt.
Thứ tư, tham nhũng đất đai được phát hiện là ít và chủ yếu thông qua hoạt
động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Thứ năm, về tội danh theo quy định của Bộ luật hình sự
3.2.2. Hệ thống tổ chức, nhân sự phòng, chống tham nhũng đất đai
3.2.2.1. Cơ quan phòng, chống tham nhũng
* Về cơ quan Đảng: Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ
Thành ủy, Ban Nội chính Thành ủy, Ủy ban kiểm tra các cấp, Ban Tuyên giáo
các cấp.
* Về cơ quan nhà nước
- HĐND, UBND, VKSND, TAND thành phố Hải Phòng;
- Cơ quan chuyên trách chống tham nhũng được thành lập trong Thanh tra
thành phố, Cơ quan Công an thành phố, VKSND thành phố.
* Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; cơ quan báo chí, nhà báo đóng
trên địa bàn và nhân dân thành phố Hải Phòng.
3.2.2.2. Cơ quan chuyên ngành phòng, chống tham nhũng đất đai
Thanh tra Sở Tài nguyên và Mơi trường thành phố Hải Phịng là thanh tra
chun ngành về đất đai.
3.3. THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY

3.3.1. Xây dựng, hoàn thiện các quy định về phịng, chống tham nhũng
đất đai

3.3.2. Xây dựng, hồn thiện tổ chức bộ máy, nhân sự phòng, chống tham
nhũng đất đai
3.3.3. Tổ chức thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng đất đai
3.3.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng, chống tham nhũng đất đai
3.3.5. Số lượng, tính chất và mức độ của vụ án, vụ việc tham nhũng đất
đai được xác định dựa trên kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Thứ nhất, số vụ việc, vụ án, số lượng người có hành vi tham nhũng đất đai đã
được cơ quan có thẩm quyền kết luận
- Xử lý kỷ luật đối với hành vi tham nhũng đất đai
Từ năm 2015 đến năm 2018, đã tiến hành kiểm điểm 5 tập thể, 30 cán bộ có
hành vi tham nhũng đất đai. Riêng trong năm 2017, 2018, đã xử lý 26 cán bộ có hành
vi tham nhũng đất đai/26 cán bộ có hành vi tham nhũng.


15

- Xử lý hành chính đối với hành vi tham nhũng đất đai
Từ năm 2006 đến nay, đã xử lý hành chính 118 cơ quan, tổ chức có hành vi
tham nhũng đất đai được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra và 7 cá nhân phát
hiện thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Xử lý hình sự đối với hành vi tham nhũng đất đai:
+ Từ năm 2006 đến 06 tháng đầu năm 2021: TAND thành phố Hải Phòng đã
xét xử 21 vụ án tham nhũng đất đai với 81 người bị kết án.
+ Tính đến hết 6 tháng đầu năm 2021, 04 về vụ án tham nhũng đất đai với 04
bị can đã bị khởi tố với các tội danh về tham nhũng. Tuy nhiên, trong q trình điều
tra, có 01 vụ án đã chuyển tội danh, khơng cịn là tội tham nhũng.
Thứ hai, vị trí, chức vụ của người có hành vi tham nhũng đất đai.
Qua nghiên cứu các vụ việc, vụ án tham nhũng đất đai xảy ra trên địa bàn
thành phố Hải Phịng, nhận thấy người có hành vi tham nhũng đất đai có thể làm việc
ở cơ quan Đảng hoặc cơ quan chính quyền; có thể làm việc ở các cấp, từ chính quyền

cơ sở đến chính quyền thành phố; có thể làm việc trong cơ quan quyền lực nhà nước,
cơ quan hành chính nhà nước; có thể là người có chức vụ quyền hạn hoặc chỉ là công
chức chuyên môn. Khơng những thế, người có hành vi tham nhũng đất đai cịn có cả
những người đứng đầu trong doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba, lĩnh vực để xảy ra hành vi tham nhũng đất đai
Trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tham nhũng đất đai nảy sinh trong tất cả
các khâu của quá trình quản lý nhà nước về đất đai: Thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất; khai thác, sử dụng đất; chuyển đổi mục đích sử
dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thực hiện nghĩa vụ
tài chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định pháp luật; cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và thực hiện các thủ tục khác có liên quan đến đất đai.
Thứ tư, mức độ nghiêm trọng của hành vi tham nhũng
Các hành vi tham nhũng đất đai ở thành phố Hải Phòng thể hiện đầy đủ 4 mức
độ của hành vi tham nhũng: ít nghiêm trọng; nghiêm trọng; rất nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng.
3.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY

3.4.1. Những mặt đã đạt được trong phòng, chống tham nhũng đất đai ở
thành phố Hải Phòng và nguyên nhân
3.4.1.1. Những mặt đã đạt được
Công tác PCTN đất đai của Thành phố đã đạt kết quả nhất định, có chuyển
biến tích cực trong nhận thức và hành động trên cả hai mặt phòng và chống, cụ thể:
Thứ nhất, về xây dựng, hoàn thiện các quy định về phòng, chống tham nhũng
đất đai: Đã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai PCTN đất đai ở địa
phương. Các văn bản này là cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện PCTN
đất đai ở thành phố Hải Phòng.


16


Thứ hai, về xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy, nhân sự phòng, chống tham
nhũng đất đai: Bộ máy PCTN của thành phố Hải Phòng được thành lập theo đúng quy
định. Việc sắp xếp, bố trí cơng việc của đội ngũ cán bộ, công chức PCTN về cơ bản
đảm bảo hợp lý, phù hợp với năng lực của đội ngũ. Trình độ cán bộ, cơng chức làm
việc trong các cơ quan chuyên trách chống tham nhũng ngày càng được nâng cao.
Thứ ba, về tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng.
- Việc phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện các quy định của Đảng, Nhà
nước về quản lý đất đai nói chung, PCTN đất đai nói riêng được thành phố thực hiện
nghiêm túc, kịp thời, có nhiều đổi mới về hình thức, cách thức thực hiện, chất lượng,
hiệu quả được nâng lên, khắc phục được hình thức làm chiếu lệ, hình thức.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng đất đai.
- Thành phố đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính, áp dụng cơng nghệ thơng
tin nhằm tăng cường tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động quản lý đất đai.
- Công tác điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng đối với
hành vi tham nhũng đất đai được thực hiện nghiêm minh.
Thứ tư, việc kiểm tra, giám sát cơng tác PCTN và rà sốt các cuộc thanh tra
kinh tế - xã hội đã từng bước đi vào nền nếp, có hiệu quả.
3.4.1.2. Nguyên nhân của những mặt đã đạt được
Có được kết quả như trên là do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, PCTN nói chung, PCTN đất đai nói riêng ln được Thành ủy,
HĐND, UBND Thành phố quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo từ việc xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động đến kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện.
Thứ hai, bộ máy quản lý nhà nước về đất đai được kiện toàn chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức, biên chế.
Thứ ba, người dân và các cơ quan báo chí đã tích cực tham gia vào đấu tranh
PCTN về đất đai.
Thứ tư, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của thành phố tiếp tục phát
huy tinh thần đấu tranh, tích cực phát hiện, tố giác những hành vi tiêu cực, tham
nhũng...

Thứ năm, thành phố tập trung xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất
đai hướng tới xây dựng chính quyền điện tử.
3.4.2. Những mặt hạn chế, bất cập trong phòng, chống tham nhũng đất
đai ở thành phố Hải Phòng và nguyên nhân
3.4.2.1. Những mặt hạn chế, bất cập
Thứ nhất, về xây dựng, hoàn thiện quy định về phòng, chống tham nhũng
đất đai.
- Vẫn còn một số văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật;
- Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của thành phố thường xuyên có sự bổ
sung, sửa đổi nên khó khăn trong việc cập nhật nội dung mới.


17

Thứ hai, về xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy, nhân sự trong PCTN đất đai.
- Mơ hình tổ chức các cơ quan chuyên trách chống tham nhũng chưa đủ mạnh
và độc lập để chống tham nhũng có hiệu quả; chưa đảm bảo nguyên tắc các cơ quan
PCTN và cơ chế vận hành của các cơ quan đó độc lập với các cơ quan liên quan đến
hoạch định, thực thi và xử lý vi phạm chính sách đất đai.
- Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành đất đai đã khơng cịn phù
hợp so với hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra hiện nay.
- Công tác phối hợp giữa các cấp, ngành trong theo dõi, phát hiện tham nhũng
còn hạn chế; một số trường hợp lạm dụng chế độ văn bản mật, thông tin mật nên ảnh
hưởng hiệu quả nắm tình hình, phát hiện tham nhũng.
- Về nhận thức, số lượng, năng lực của đội ngũ làm cơng tác phịng, chống
tham nhũng đất đai còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ ba, về tổ chức thực hiện các quy định về PCTN đất đai.
- Việc quán triệt, học tập Nghị quyết, các văn bản pháp luật về PCTN ở một số
cơ quan, đơn vị chưa thường xun, hiệu quả cịn hạn chế. Cơng tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN đất đai chưa được thường xuyên, hiệu quả

chưa cao. Đối tượng tuyên truyền chưa sâu rộng; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên vẫn còn mỏng, chưa đáp ứng được thực tế nhu cầu đòi hỏi của tổ chức, cá nhân
sử đụng đất.
- Việc thông tin đất đai chưa được kịp thời, chưa được đầy đủ hoặc có thơng
tin nhưng khả năng tiếp cận với thông tin đất đai của người dân còn hạn chế; việc
thực hiện các quy định về trách nhiệm giải trình chưa được triển khai thực hiện một
cách có hiệu quả mà mới chỉ mang tính hình thức.
- Hiện vẫn cịn một số đơn vị chưa lập kế hoạch chuyển đổi vị trí cơng tác và
có vị trí theo kế hoạch chưa chuyển đổi; đồng thời việc chuyển đổi vị trí cơng tác đối
với cán bộ, cơng chức cấp cơ sở thực hiện chưa có hiệu quả để phịng, ngừa tham
nhũng do cịn thực hiện hình thức.
- Hiện nay việc thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản thu nhập mới chỉ
dừng ở việc kê khai, các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm soát thu nhập chưa
thực hiện thường xuyên việc xác minh tài sản, thu nhập. Đồng thời, việc kê khai cịn
mang tính hình thức, chưa phản ánh đúng tài sản và thu nhập của người được kê khai.
- Về kiểm tra, giám sát, thanh tra, phản ánh, tố cáo phát hiện tham nhũng
Một là, mặc dù trong thời gian qua, hoạt động giám sát của cơ quan dân cử,
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên thực hiện công tác PCTN được tăng
cường nhưng chưa phát hiện được vụ án tham nhũng đất đai nào.
Hai là, một số vụ việc, vụ án tham nhũng chưa được giải quyết kịp thời, còn
kéo dài, gây bức xúc trong dư luận.
Ba là, cơng tác kiểm tra, giám sát cịn thiếu tính chủ động, thiếu trọng tâm,
trọng điểm... Kết quả phát hiện, phịng ngừa tham nhũng thơng qua cơng tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo cịn ít.


18

Bốn là, đa phần các vi phạm trong các vụ án tham nhũng đất đai được phát
hiện, điều tra, truy tố, xét xử trong thời gian qua xảy ra từ giai đoạn năm 2003 đến

năm 2013.
- Về xử lý tham nhũng: trên thực tế vẫn còn một số cơ quan, đơn vị để xảy ra
tình trạng tham nhũng nhưng chưa tiến hành xử lý trách nhiệm đối với người đứng
đầu. Việc thu hồi tài sản do tham nhũng đất đai mà có hiện nay là rất khó khăn.
3.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
* Hệ thống pháp luật về PCTN đất đai
Thứ nhất, các quy định về đất đai
Lĩnh vực đất đai là lĩnh vực có hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh nhiều
nhất, phức tạp nhất, do đó: Với khối lượng hệ thống văn bản nhiều, thay đổi qua
nhiều thời kỳ nên tạo ra những điều kiện để hành vi tham nhũng có thể xảy ra; nhiều
quy định của pháp luật đất đai còn bất cập, thiếu rõ ràng, cụ thể hoặc có sự chồng
chéo, mâu thuẫn, quy định “thoáng” nên tạo kẽ hở để hành vi tham nhũng đất đai có
thể xảy ra; cách hiểu để áp dụng quy định trong các văn bản pháp luật đất đai là khác
nhau; chính sách, pháp luật về đất đai chưa theo kịp thị trường. Chính điều này tạo kẽ
hở để hành vi tham nhũng đất đai có thể xảy ra.
Thứ hai, các quy định về phòng, chống tham nhũng vẫn còn một số điểm
hạn chế:
- Luật PCTN năm 2018 còn một số quy định chưa phù hợp như quy định về kê
khai tài sản, thu nhập, về trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng.
- Quy định về trách nhiệm giải trình nằm rải rác ở nhiều văn bản nên làm giảm
hiệu lực của quy định.
- Quy định về phát huy vai trò của cơ quan dân cử (HĐND), Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí và người dân trong PCTN
đất đai chưa đầy đủ.
Thứ ba, quy định về thu hồi tài sản chưa đầy đủ và rõ ràng, thiếu các quy định
chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi tài sản tham nhũng.
Thứ tư, thiếu quy định về xử lý tội phạm tham nhũng có liên quan đến yếu tố
nước ngồi.
* Về tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý đất đai
- Cơng tác kiện tồn bộ máy quản lý đất đai vẫn chưa đạt được kết quả như

mong muốn; đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về đất đai thiếu nhiều về số lượng,
trình độ chưa đồng đều, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực ngành đất đai mới chỉ
dừng ở mức tổ chức các khóa tập huấn chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn.
* Về quy trách nhiệm cho người đứng đầu: Thực tế có quá nhiều lý do khiến
cho việc xử lý người đứng đầu không hề đơn giản, như: vấn đề leo thang trách nhiệm,
việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu ảnh hưởng đến vấn đề thi đua của cơ quan,
đơn vị, tổ chức; nể nang trong xử lý, tâm lý bao che,...


19

* Về điều kiện cơ sở, vật chất kỹ thuật, kinh phí phục vụ cho việc PCTN đất đai
Thứ nhất, bản đồ địa chính được đo đạc qua nhiều thời kỳ, không được cập
nhật thường xuyên, công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính chưa hồn thành nên
việc cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai, xây dựng, quản lý hệ
thống thông tin đất đai chưa được thực hiện đồng bộ giữa các cấp.
Thứ hai, nguồn kinh phí bố trí cho cơng tác đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng
ký, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cịn
rất hạn chế.
Thứ ba, cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí cho hoạt động tố tụng còn thiếu.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
4.1. QUAN ĐIỂM VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong phòng,
chống tham nhũng đất đai

Thứ nhất, Đảng lãnh đạo việc xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng về
PCTN nói chung, PCTN đất đai nói riêng.
Thứ hai, phát huy vai trò tiên phong của các cơ quan Đảng trong PCTN đất
đai, cụ thể là tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Ban Nội chính Trung
ương, Ban Nội chính tỉnh ủy; Ủy ban kiểm tra các cấp.
Thứ ba, các tổ chức đảng thực hiện nghiêm việc kỷ luật Đảng đối với các cán
bộ, đảng viên có hành vi tham nhũng đất đai, qua đó bảm bảo tính nêu gương trong
việc chấp hành Điều lệ, quy định Đảng của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
4.1.2. Phòng, chống tham nhũng đất đai phải đặt trong tổng thể phòng,
chống tham nhũng của nước ta
Thứ nhất, PCTN đất đai phải đảm bảo đúng tinh thần các văn kiện của Đảng về
công tác PCTN.
Thứ hai, PCTN đất đai phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm và đạt được
mục tiêu mà Nhà nước đã đặt ra.
4.1.3. Phòng, chống tham nhũng đất đai là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị và của tồn xã hội
4.1.4. Phịng, chống tham nhũng đất đai phải gắn liền với việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng và hệ thống pháp luật về quản
lý đất đai


20

4.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.2.1. Hoàn thiện thể chế, quy định về phòng, chống tham nhũng đất đai
4.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về đất đai
- Luật Đất đai sửa đổi theo hướng hạn chế tối đa việc ban hành các văn bản
hướng dẫn thi hành, đảm bảo dễ hiểu, dễ áp dụng.
- Sửa đổi một số quy định của Luật Đất đai năm 2013 có liên quan trực tiếp

đến PCTN: về chia loại đất; về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; về giao đất, cho
thuê đất; về bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất; về định giá đất và các chính
sách thuế đối với đất đai; về giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước; về chỉ định nhà đầu tư, về thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; về cơng tác lập hồ sơ địa chính.
4.2.1.2. Hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng
Thứ nhất, Chính phủ sớm ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham
nhũng đến năm 2030.
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCTN năm 2018 cho phù hợp
với thực tiễn như: quy định về kê khai tài sản, thu nhập và quy định về trách nhiệm
của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng.
Thứ ba, ban hành Luật Trách nhiệm giải trình.
Thứ tư, hồn thiện các quy định về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
Thứ năm, hồn thiện quy định liên quan đến báo chí tham gia phịng, chống
tham nhũng đất đai.
Thứ sáu, hồn thiện quy định về giám sát của nhân dân trong PCTN đất đai.
Thứ bảy, hoàn thiện cơ chế bảo vệ người tố cáo.
4.2.1.3. Hoàn thiện quy định về thu hồi tài sản tham nhũng đất đai
Nghiên cứu ban hành Luật Thu hồi tài sản tham nhũng; Luật Đăng ký tài sản;
bổ sung chế tài giám sát chặt chẽ việc thực hiện kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập
của người có nghĩa vụ kê khai; hoàn thiện các quy định về giám định tư pháp; hoàn
thiện các quy định của pháp luật về quản lý, lưu thông tiền tệ; quy định cụ thể về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục hợp tác quốc tế trong PCTN đất đai.
4.2.1.4. Hoàn thiện quy định về xử lý tội phạm tham nhũng có liên quan đến
yếu tố nước ngoài
Thứ nhất, tăng cường ký kết các hiệp định tương trợ tư pháp, trong đó nhấn
mạnh đến công tác PCTN đất đai với các nước trên thế giới;
Thứ hai, sửa đổi Luật Tương trợ tư pháp năm 2017 theo hướng tách, xây dựng
thành các luật riêng biệt tương trợ cho các lĩnh vực: hình sự, dân sự, dẫn độ và

chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù.


21

Thứ ba, quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục hợp tác quốc tế trong
việc thực hiện ủy thác điều tra hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
về xác minh, phong tỏa, thu giữ, tịch thu tài sản tham nhũng.
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống cơ quan thanh tra và nhân sự phịng,
chống tham nhũng đất đai
4.2.2.1. Hồn thiện tổ chức hệ thống cơ quan thanh tra
Thứ nhất, đảm bảo tính độc lập tương đối giữa cơ quan thanh tra và đối tượng
bị thanh tra.
Thứ hai, tăng thẩm quyền cho cơ quan thanh tra và thủ trưởng cơ quan thanh
tra trong việc PCTN đất đai.
Thứ ba, đối với thanh tra chuyên ngành đất đai, Chính phủ cần sớm ban hành
Nghị định tổ chức và hoạt động thanh tra Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở căn cứ
là Luật Thanh tra năm 2010.
Thứ tư, tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan thanh tra với cơ quan, tổ
chức khác.
4.2.2.2. Nâng cao nhận thức, năng lực cho cấp ủy và đội ngũ cán bộ, cơng
chức làm cơng tác phịng, chống tham nhũng
4.2.3. Hồn thiện tổ chức bộ máy ngành quản lý đất đai và nhân sự ngành
quản lý đất đai
Thứ nhất, kiện toàn hệ thống tổ chức ngành quản lý đất đai theo hướng quản lý
thống nhất, đủ năng lực thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước và dịch vụ công về
đất đai.
Thứ hai, đảm bảo đủ về số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành quản lý đất đai.
4.2.4. Nâng cao chất lượng xây dựng và hoàn thiện các quy định phịng,

chống tham nhũng đất đai của chính quyền địa phương
Thứ nhất, nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến PCTN đất đai của chính quyền địa phương nhằm cụ thể hóa văn bản luật và văn
bản của cơ quan cấp trên.
Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, xử lý, rà sốt và hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật PCTN đất đai của địa phương.
4.2.5. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng
đất đai
4.2.5.1. Tăng cường tuyên truyền phòng, chống tham nhũng đất đai
Thứ nhất, xác định cụ thể các nội dung cần tuyên truyền.
Thứ hai, đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền PCTN đất đai.
Thứ ba, tăng cường mở các lớp tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên.
Thứ tư, phối hợp đồng bộ, tích cực giữa các sở, ban ngành, các cơ quan truyền
thơng; đa dạng hố các hình thức tun truyền về phịng, chống tham nhũng đất đai.


22

4.2.5.2. Tăng cường công khai, minh bạch thông tin quản lý đất đai
Thứ nhất, cần xác định rõ các thông tin quản lý đất đai phải công khai.
Thứ hai, đa dạng hóa hình thức tiếp cận thơng tin.
Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng khoa học cơng nghệ, xây dựng chính phủ điện tử
trên nền tảng hồn thiện hệ thống thơng tin, cơ sở dữ liệu đất đai.
4.2.5.3. Nâng cao trách nhiệm giải trình
Thứ nhất, tăng cường việc tổ chức thực hiện trách nhiệm giải trình của các cơ
quan trong quản lý đất đai một cách thường xuyên, chủ động.
Thứ hai, mở rộng nội dung giải trình.
Thứ ba, nâng cao chất lượng hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND.

Thứ tư, đa dạng hóa các phương tiện giải trình và thay đổi cách thức sử dụng
một số cơng cụ truyền thống cho hoạt động giải trình.
Thứ năm, duy trì và phát huy hiệu quả các hình thức tương tác giữa chính
quyền và người dân.
Thứ sáu, nâng cao trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước gắn với trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
Thứ bảy, gắn nâng cao trách nhiệm giải trình với việc thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XI, khóa XII.
4.2.5.4. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả PCTN nói chung, PCTN đất đai nói riêng thơng
qua một số hoạt động chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu.
Thứ hai, trong trường hợp để xảy ra tham nhũng đất đai thì cấp có thẩm quyền
tiền hành xử lý trách nhiệm người đứng đầu một cách kiên quyết, đúng pháp luật.
4.2.5.5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát để kịp thời phát hiện tham
nhũng đất đai và trách nhiệm phòng, chống tham nhũng đất đai
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác kiểm
tra, giám sát của cơ quan Đảng.
Thứ hai, nâng cao chất lượng kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước.
Thứ ba, tăng cường giám sát của HĐND các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên, người dân và hoạt động phản ánh của các cơ quan báo chí
trong PCTN đất đai
4.2.5.6. Tập trung xử lý nghiêm, dứt điểm vụ việc, vụ án tham nhũng đất đai
4.2.6. Đảm bảo điều kiện về cơ sở, vật chất kỹ thuật, kinh phí phục vụ cho
việc phịng, chống tham nhũng đất đai
Thứ nhất, hồn thiện hệ thống hồ sơ quản lý đất đai, thường xuyên tổ chức cập
nhật biến động bản đồ và hồ sơ địa chính, tiến hành chỉnh lý hồ sơ địa chính trong cơ
sở dữ liệu theo quy định của pháp luật.


23


Thứ hai, Nhà nước tăng cường nguồn kinh phí bố trí cho cơng tác đo đạc lập
bản đồ địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Dự án về xây dựng
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai.
Thứ ba, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí cho hoạt động tố tụng
liên quan đến thẩm định giá trị tài sản bị tham nhũng, liên quan đến việc thu hồi tài
sản tham nhũng, đặc biệt khi tài sản tham nhũng bị tẩu tán ra nước ngoài hoặc nhờ
người nhà đứng tên tài sản.
KẾT LUẬN
1. Đất đai là tài sản quý của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. PCTN đất đai
luôn luôn là vấn đề được các quốc gia quan tâm. Ở Việt Nam hiện nay, đây được coi
là giải pháp quan trọng nhằm giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội;
củng cố lòng tin của Nhân dân; xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch; đảm bảo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả công tác PCTN đất đai
ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và quyết liệt chỉ đạo
trong thực hiện. Tuy nhiên, cho đến nay hiệu quả của việc PCTN nói chung; PCTN
đất đai nói riêng chưa cao, cần phải tiếp tục có sự nghiên cứu để đưa ra các giải pháp
có tính khả thi nhằm ngăn chặn, đẩy lùi được tình trạng tham nhũng đất đai.
2. Thơng qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các cơng trình trong nước và nước
ngồi có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu, luận án đã đánh giá những kết
quả đạt được của các cơng trình nghiên cứu và xác định những vấn đề luận án cần
tiếp tục nghiên cứu, đó là một số vấn đề liên quan đến khung lý thuyết về PCTN đất
đai; nghiên cứu các yếu tố tác động đến tham nhũng đất đai và thực trạng PCTN đất
đai của thành phố Hải Phịng, từ đó, xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác PCTN đất đai ở Việt Nam hiện nay.
3. Về mặt lý luận, luận án đã xây dựng khái niệm tham nhũng đất đai, PCTN
đất đai; chỉ ra các nguy cơ tham nhũng đất đai; làm rõ các tác hại của tham nhũng đất
đai; chứng minh tính tất yếu phải PCTN đất đai; thiết kế các nội dung PCTN đất đai
làm cơ sở để đánh giá thực trạng PCTN đất đai; đồng thời xác định các tiêu chí đánh

giá hiệu quả PCTN đất đai và các yếu tố ảnh hưởng đến PCTN đất đai.
4. Thành phố Hải Phòng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế
- xã hội trong thời gian qua đã tác động rất tích cực đến cơng tác PCTN đất đai của
thành phố. Tuy nhiên, cùng với tác động tích cực, thì nhu cầu sử dụng đất và sự tăng
cao giá trị của đất là thứ cám dỗ đối với tổ chức, cá nhân. Đây chính là nguồn cơn
sinh ra tham nhũng đất đai. Điều này đã đặt ra những thách thức không nhỏ cho công
tác PCTN đất đai của thành phố.
Trong thời gian vừa qua, PCTN nói chung, PCTN đất đai luôn được Thành ủy,
HĐND và UBND thành phố Hải Phòng quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ


×