Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

Vai trò của báo chí truyền thông với vấn đề xây dựng văn hóa doanh nghiệp (khảo sát báo xây dựng, thời báo kinh doanh và tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng việt nam vinaconex từ năm 2005 đến nay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 228 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

TÀO KHÁNH HƢNG

VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG VỚI
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
(Khảo sát Báo Xây dựng, Thời báo Kinh doanh và Tổng
công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam VINACONEX từ năm 2005 đến nay)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

TÀO KHÁNH HƢNG



VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG VỚI
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
(Khảo sát Báo Xây dựng, Thời báo Kinh doanh và Tổng
công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam VINACONEX từ năm 2005 đến nay)
Ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Dững

HÀ NỘI - 2012


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2012
TÁC GIẢ

Tào Khánh Hƣng


4


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VHDN

Văn hóa doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

ASEAN

Hiệp hội quốc gia các nƣớc Đông Nam Á

BCHTW

Ban chấp hành Trung ƣơng

CTHĐQT

Chủ tịch Hội đồng Quản trị

TCT

Tổng công ty

Cty

Cơng ty

CP


Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CPH

Cổ phần hóa

XNK

Xuất nhập khẩu

CEO

Giám đốc điều hành

TGĐ

Tổng giám đốc

VINACONEX

TCT cổ phần Xuất nhập khẩu & Xây dựng Việt

Nam
LILAMA


TCT Lắp máy Việt Nam

VIGLACERA

TCT Thủy tinh & Gốm sứ xây dựng


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ....................................................... 16
1.1 Các khái niệm cơ bản…………………………………………………...16
1.2. Văn hóa doanh nghiệp và những vấn đề đặt ra………………………….23
1.3. Vai trị của báo chí trong xây dựng Văn hóa doanh nghiệp hiện nay …..45
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG
ĐỐI VỚI XÂY DỰNG VĂN HĨA DOANH NGHIỆP……….....................67
2.1. Đánh giá kết quả khảo sát……………………………………………….67
2.2 Tác động tích cực của báo chí với Văn hóa doanh nghiệp……………...72
2.3. Tác động tiêu cực……………………………………………………….96
CHƢƠNG III: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÁC ĐỘNG
CỦA BÁO CHÍ XÂY DỰNG VĂN HĨA DOANH NGHIỆP ................... 105
3.1. Những vấn đề cần đặt ra…………………………………………….....105
3.2. Giải pháp và kiến nghị bổ sung thông tin về VHDN trên báo chí……..113
KẾT LUẬN ................................................................................................... 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 127
PHỤ LỤC...................................................................................................... 132



6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
 Phần Bảng khảo sát và bảng hỏi
Bảng 1.1: Khảo sát kiểm đếm số lƣợng tin, bài báo Xây dựng các năm 2008,
2009, 2010, 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 (Tách từng năm đánh số a, b, c)
Bảng 1.2: Khảo sát kiểm đếm số lƣợng tin, bài báo Kinh tế hợp tác các năm
2009, 2010, 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 (Tách từng năm đánh số a, b, c)
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số liệu các báo nêu trên
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số liệu kết quả khảo sát phiếu hỏi.
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp điều tra DN


7

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Các doanh nhân Việt Nam luôn khát khao cùng dân tộc phấn đấu làm
giàu chính đáng tại chính DN của mình. DN Việt Nam luôn vƣơn lên giữ
vững ngôi vị trong nƣớc và vƣơn tầm thị trƣờng khu vực, thị trƣờng toàn
cầu. Nhiều DN Việt đã tham gia trong cung ứng trong chuỗi sản phẩm toàn
cầu của các tập đoàn toàn cầu thể hiện một bƣớc tiến lớn trong phát triển thị
trƣờng và đa dạng hóa thị trƣờng. Đây cũng là những bƣớc dài trong tƣ duy
DN và tiến tới xây dựng DN bền vững.
Bất kỳ quốc gia nào đều coi DN là nòng cốt làm tăng thêm của cải vật
chất cho xã hội, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, làm cho xã hội giàu
lên, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Do vậy, việc
xây dựng và phát triển DN đƣợc coi là nhiệm vụ hàng đầu ở mỗi quốc gia.
Nƣớc ta đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) và mới bƣớc
những bƣớc chân đầu tiên thực sự vào nền kinh tế tồn cầu. Việc DN thành

cơng hay thất bại đều tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong phạm
vi cả nƣớc cũng nhƣ trong từng địa phƣơng, nơi nào có nhiều DN kinh
doanh hiệu quả, kinh tế nơi đó chắc chắn phát triển, đời sống nhân dân đƣợc
cải thiện. Nƣớc ta đã đề ra Chiến lƣợc phát triển DN nhằm đến 2010, cả
nƣớc có 500.000 DN, nhiều DN có tầm cỡ thế giới. Con số đó đã gần đạt
đƣợc năm 2010 và tính đến hết tháng 4/2012, cả nƣớc có khoảng 463.800
DN cịn hoạt động, giảm mạnh so với con số hơn 647.600 đƣợc đăng ký sau
khi cơn bão kinh tế tồn cầu càn qt. Tính thêm đến hết quý 2 gần 38% DN
xin phá sản so với tổng số đã đăng ký ở thời điểm cao nhất tháng 3/2011,
nhiều DN lao đao. Đến lúc này mới nhận thấy rõ sự phát triển thiếu quy mô
và thiếu bền vững của DN Việt Nam. Một điều sâu xa hơn nữa, các ông chủ


8

DN Việt chƣa xây dựng cho mình văn hóa kinh doanh bản lĩnh và bền vững.
Chƣa áp dụng những kiến thức thực sự về quản trị DN để điều hành tốt hơn,
văn minh hơn trong DN của mình. Chỉ có 0,2% lãnh đạo DN có bằng tiến sĩ,
0,93% từng học thạc sĩ, còn nếu tách riêng thạc sĩ về quản trị kinh doanh chỉ
có 0,36%. Số DN hoạt động tự do, ngƣời lãnh đạo học hết cấp 3 chiếm tới
57,6%. Nhƣ vậy để xây dựng VHDN cần có thêm nhiều “kênh” khác nữa để
nâng cao tri thức cho chính DN trong nƣớc.
Trong bối cảnh hội nhập, các DN đều bình đẳng trƣớc các cơ hội tiếp
cận thông tin, công nghệ, vốn tín dụng, tài nguyên, nhân lực và nguồn lực
bên ngồi. Các cơ quan nhà nƣớc tích cực đổi mới cơ chế, chính sách, sắp
xếp lại các tổ chức… tạo thuận lợi cho yêu cầu nâng cao hiệu quả sức cạnh
tranh của DN hiện có và khuyến khích phát triển thêm nhiều DN tƣ nhân
mới.
Khi cánh cửa vào WTO đã mở các DN nƣớc ngoài đƣợc vào kinh
doanh tại Việt Nam và các DN Việt đƣợc phép bán hàng hóa vào các nƣớc

thành viên WTO với mức thuế nhập khẩu cắt giảm dần, thủ tục thông quan,
và cơ chế tránh đánh thuế hai lần đều là thuận lợi cho các DN XNK. Nhờ đó,
tạo điều kiện cho các DN mở rộng năng lực sản xuất, bảo đảm đầu tƣ hiệu
quả. Tuy nhiên, hội nhập đã đặt ra yêu cầu khắt khe hơn về thị trƣờng, cạnh
tranh giá cả, vốn, nhân lực giữa sản phẩm của DN nƣớc ta với sản phẩm của
DN nƣớc ngoài. Các DN Việt Nam muốn vƣơn ra thị trƣờng quốc tế phải đối
mặt với nhiều thách thức hơn, nhiều rào cản pháp lý, đối thủ mới, và hạn chế
kinh nghiệm kinh doanh toàn cầu. Các kinh nghiệm đó đều là một phần
những giá trị của DN cần suy nghĩ tận dụng triệt để các nhân tố nhƣng phải
bảo đảm bền vững các giá trị nhân văn trong tổ chức sản xuất vận hành.
Những câu hỏi nhƣ Tại sao chúng ta phải bán giá rẻ để rồi bị kiện bán phá


9

giá? Tại sao sản phẩm dán nhãn nƣớc ngồi ln đƣợc ƣa chuộng trong khi
thực tế sản phẩm đó sản xuất tại Việt Nam? Các DN tạo dựng niềm tin vào
sản phẩm hay chỉ cần bán đƣợc nhiều hàng? Chính sách bảo hộ các DN
trong nƣớc, nhất là DN nhà nƣớc đƣợc bãi bỏ khiến DN nhỏ và vừa gặp khó
khăn. Các DN đƣợc bình đẳng cạnh tranh kinh doanh, khơng kể DN nhà
nƣớc, DN tƣ nhân hay DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Các DN Việt Nam nhƣ
những chiếc thuyền thúng cùng ra khơi nhƣng chƣa hiểu phía trƣớc là những
đoàn tàu lớn sắp đi vào bờ.
Những biến động của bối cảnh kinh tế thế giới có tác động tích cực và
tiêu cực đối với nền kinh tế nƣớc ta. Năm 2008 là năm cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu xảy ra. Do bị ảnh hƣởng của suy thoái nhƣ hầu hết các nền
kinh tế, kinh tế nƣớc ta mặc dù có mức tăng trƣởng cao nhƣng vẫn thấp hơn
các năm trƣớc và không đạt kế hoạch đề ra. Năm 2009, nền kinh tế Việt
Nam tiếp tục chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng. Chính phủ và
các DN nỗ lực tìm giải pháp chống suy giảm kinh tế và đến năm 2012 là kết

quả thực sự của cuộc khủng hoảng không thể chống đỡ do các tác động cả
chủ quan và khách quan tác động vào nền kinh tế. Những biến động đó càng
tơi luyện cho những DN có cơ cấu tổ chức hợp lý và có nền tảng VHDN giữ
vững đƣợc vị trí của mình, ngƣợc lại sẽ phải phá sản.
Hàng ngày, lật từng trang báo, bạn đọc đều cảm nhận thấy tờ báo đó ít
nhiều đều có những thơng tin liên quan đến DN nhƣ những trang quảng cáo
sản phẩm, tin hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhƣ khởi công xây
dựng, ra mắt sản phẩm mới, ý kiến của các DN về vấn đề này hay vấn đề kia
… “Các tờ báo nào cũng mong muốn là bạn của mọi nhà, mang đến cho bạn
đọc của mình những thơng tin ln mới lại không đề cập đến một đối tượng
cực kỳ nhạy cảm và năng động là DN” [26, tr.127]. Số đầu báo trong nƣớc


10

tăng nhanh, trong đó có nhiều đầu báo chuyên về kinh tế, sản phẩm tiêu
dùng, giới thiệu DN và doanh nhân điển hình, những báo chuyên ngành liên
quan đến hoạt động kinh doanh - quản trị DN. Dù lớn hay nhỏ, DN ở những
mức độ khác nhau đều muốn có thơng tin để chèo thuyền ra “biển lớn”.
Báo chí vừa là ngƣời cung cấp thông tin cho DN, vừa là ngƣời giới
thiệu, quảng bá, giới thiệu các DN ra thế giới. Mặt khác, qua báo chí, thế
giới cũng biết về Việt Nam và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, đối tác cho hợp
tác liên doanh, liên kết, đầu tƣ, văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội, những
phong cách xây dựng VHDN mới mẻ và độc đáo. Vì vậy, báo chí trở thành
cầu nối, giúp họ tìm đƣợc những thơng tin cần thiết.
Đối với cá nhân ngƣời làm luận văn, trong q trình cơng tác nhiều năm
nay, bản thân đã tiếp xúc, gắn bó với nhiều DN, tổ chức. Vì vậy, tơi nhận
thấy báo chí đã có những tác động nhất định đến hoạt động của DN, cùng
đồng hành với DN trên bƣớc đƣờng phát triển sản xuất kinh doanh của họ.
Với mong muốn đƣợc tìm hiểu sâu sắc hơn về những tác động của báo chí

với DN, tơi đã quyết định lựa chọn đề tài “Vai trò của Báo chí truyền
thơng với vấn đề xây dựng VHDN” và tham vọng hơn nữa trong tƣơng lai
có thể xây dựng thƣớc đo văn hóa cho DN tự nhận diện mình, tự đổi mới
mình và xây dựng nét văn hóa riêng giúp DN phát triển dài hơi và bền vững
hơn.
2. Vài nét về lịch sử nghiên cứu đề tài:
DN ngày càng quan tâm đến truyền thơng và báo chí là một phần trong
giới truyền thông đƣợc DN quan tâm. Các trang báo dƣới nhiều hình thức
khác nhau muốn phát triển đƣợc đều cần có quảng cáo, tin bài của DN.


11

Trên các số báo, DN chiếm dung lƣợng khá lớn để thông tin, tuyên
truyền về những vấn đề các DN quan tâm nhƣ tình hình thị trƣờng, giá cả,
cách thức quản trị DN, giới thiệu cổ vũ các DN, doanh nhân điển hình, phê
phán DN làm ăn khơng trung thực, các dự án ma, các cơng trình chƣa hồn
thành, các xu thế mới, các định hƣớng phát triển, các thay đổi chính sách nhà
nƣớc tác động đến DN… Qua những thơng tin trên báo chí mà DN nắm bắt
đƣợc, bản thân các DN đã có những điều chỉnh cho hoạt động sản xuất của
họ. Điều này chứng tỏ báo chí đã đóng một vai trị quan trọng đối với hoạt
động các DN. Tuy nhiên, các tài liệu viết về cách thức thơng tin, tun
truyền về DN trên báo chí sao cho hiệu quả khơng có, thậm chí những tài
liệu viết về DN do báo chí nghiên cứu cũng chƣa nhiều và cụ thể. Qua tìm
hiểu tại một số thƣ viện, tôi nhận thấy những quyển luận văn viết về đề tài
có liên quan đến vai trị của báo chí trong xây dựng VHDN chƣa có. Tơi
chƣa tìm thấy đƣợc một quyển luận văn hay khóa luận nào viết về vai trị
của báo chí với DN hay đề cập về mối quan hệ của báo chí với DN. Vì vậy,
quyển luận văn sẽ xới lên phần nào thực tiễn những tác động của báo chí với
việc xây dựng VHDN qua việc tập trung vào khảo sát, nghiên cứu cách thức

thông tin cho DN trên báo, cũng nhƣ những kinh nghiệm thực tiễn mà bản
thân ngƣời viết luận văn qua nhiều năm có dịp tiếp xúc, gần gũi với DN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Vai trò của báo chí đối với xây dựng VHDN
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thông tin (chủ yếu là các bài viết) liên quan đến hoạt động của DN trên
các báo và tạp chí sau đây:


12

. Báo Xây dựng (khảo sát và đánh giá từ năm 2005 - 2012)
Báo Kinh tế hợp tác Việt Nam (khảo sát và đánh giá từ năm 2005 2012)
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo thêm một số bài viết đăng trên báo điện
tử và nhiều bài báo, bài viết, chuyên đề khác. Song song đó tác giả cũng
dành nhiều thời gian nghiên cứu các tài liệu về định hƣớng xây dựng văn
hoá DN của TCT CP Xuất nhập khẩu & Xây dựng Việt Nam –Vinaconex
(Bộ Xây dựng):
Định hƣớng chiến lƣợc xây dựng thƣơng hiệu Vinaconex
Vinaconex xây những giá trị dựng những ƣớc mơ
Doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu ngành Xây dựng
Thời điểm tiến hành khảo sát luận văn (từ 6/2012 – 10/2012 ) là khoảng
thời gian DN cả nƣớc đang chống chọi với cơn bão thị trƣờng suy giảm khả
năng thanh toán. Đây cũng là thời điểm kiểm chứng sâu sắc DN nào xây
dựng nền VHDN tốt có cơ may trụ vững, và ngƣợc lại các DN phá sản là
những DN bị tác động sâu sắc bởi thiếu đi những kinh nghiệm quản trị. Đây
cũng là giai đoạn thanh lọc DN lớn nhất trong lịch sử kinh doanh tại Việt
Nam.
Trong quá trình làm khảo sát báo, tác giả đã chọn lọc những tin, bài viết

liên quan đến hoạt động của DN để phân tích. Ngồi ra tác giả luận văn cịn
tham khảo thêm một số báo và tạp chí khác để có thêm những trích dẫn sinh
động cho luận văn.


13
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng vai trò báo chí tác động tới
xây dựng VHDN, phân tích kinh nghiệm và tìm kiếm giải pháp khuyến nghị
nhằm tiếp tục nâng cao vai trị của báo chí trong q trình xây dựng VHDN.
4.2. Nhiệm vụ:
Trong phạm vi của Luận văn này tôi xác định những nhiệm vụ cụ thể
nhƣ sau:
 Làm rõ về mặt lý luận vai trò của báo chí với VHDN;
 Nghiên cứu sâu hơn các vấn đề VHDN tạo tiền đề cho các quan
điểm nhằm đánh giá VHDN thơng qua các kênh báo chí.
 Nghiên cứu những điều kiện thuận lợi (chính trị, kinh tế, xã hội...)
cho việc tuyên truyền phục vụ DN, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc, luật pháp... qui định về việc báo chí thơng tin hỗ trợ xây dựng VHDN.
 Khảo sát thực trạng thơng tin cho DN trên báo chí.
 Đề xuất giải pháp nâng cao vai trị thơng tin của báo chí đối với
VHDN.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về
VHDN và phát triển VHDN. Đặc biệt NQTW5 khóa VIII về tác động của
báo chí truyền thơng trong phát triển VHDN. Đồng thời cũng dựa vào tình

hình thực tế báo chí đăng tải thơng tin về VHDN.


14

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
 Nghiên cứu tài liệu, bài viết (bao gồm: thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh)
 Khảo sát các tin bài liên quan đến VHDN trên báo Xây dựng, Kinh tế hợp
tác Việt Nam, Thời báo Kinh doanh
 Phƣơng pháp điều tra xã hội học đối với các DN, gồm:
 Điều tra xã hội học bằng sử dụng phỏng vấn anket để tổng hợp ý kiến
của các DN về mức độ, hình thức thơng tin, hiệu quả thông tin mà DN
lĩnh hội đƣợc từ báo in.
 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu, gồm:
 Với lãnh đạo một số DN có quan hệ thân thiết với báo chí và
từng đƣợc báo chí thơng tin, viết bài về VHDN.
 Với lãnh đạo một số cơ quan báo chí cách thức thông tin VHDN.
 Với lãnh đạo của TCT Vinaconex, Lilama, Viglacera... về kinh
nghiệm xây dựng VHDN. Những bài học từ trong nƣớc.
 Với các chuyên gia từng nghiên cứu về xây dựng VHDN ở nhiều
quốc gia khác hy vọng tìm kiếm nét đặc trƣng về xây dựng VHDN
tại Việt Nam và các tiêu chí đánh giá VHDN.
 Phƣơng pháp tổng hợp, phân loại, phân tích đƣợc áp dụng để xử
lý các bảng hỏi điều tra xã hội học, từ đó tìm ra nhu cầu và cách
thức thơng tin phục vụ DN. Phƣơng pháp này cũng đƣợc áp dụng
để xử lý với thông tin trên Báo Xây dựng (từ năm 2008 – 2012) và
Thời báo Kinh doanh đánh giá thực trạng VHDN hiện tại và đƣa ra
giải pháp về cách thức thông tin trong tƣơng lai.



15

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Nhiều DN thu thập thông tin phục vụ cho kinh doanh và xây dựng
phong cách riêng cho DN lấy thông tin từ báo chí, thậm chí, đã có DN sử
dụng báo chí làm mục tiêu để giúp họ tăng thêm lợi nhuận cho DN. Báo chí
ln đồng hành cùng với DN, hỗ trợ thông tin giúp DN và lên tiếng đề nghị
tháo gỡ khó khăn cho DN (về chính sách thuế, thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm…) khi họ gặp phải. Chính bởi vậy, luận văn sẽ làm sáng tỏ sự tƣơng
tác giữa báo chí và DN trong xây dựng VHDN, các khía cạnh của VHDN,
một số tiêu chí chính của VHDN. Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp tích
cực cho cơ quan báo chí khi thơng tin về DN, một số cơ chế phối hợp
thƣờng xuyên giữa báo chí và DN.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu về VHDN
Chƣơng II: Thực trạng vai trị của báo chí truyền thơng với VHDN
Chƣơng III: Những vấn đề đặt ra và kiến nghị


16

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Doanh nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, DN có nghĩa là làm cơng việc
kinh doanh [2, tr.227]. Cịn Từ điển Tiếng Việt giải thích DN là nghề buôn

bán kinh doanh [33, tr.260].
Luật DN năm 2005 (điều 4) cho rằng “DN là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo qui
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Hiện nay, khái niệm DN thƣờng đƣợc dùng để chỉ các loại hình DN: cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, DN tƣ nhân, công ty hợp doanh thuộc
các thành phần kinh tế.
1.1.2 Truyền thơng
Truyền thơng (Communication) có nghĩa là sự truyền đạt, thông tin,
thông báo, giao tiếp, trao đổi, liên lạc, giao thông... là một trong những hoạt
động căn bản của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Con ngƣời và xã hội
không thể tồn tại cũng nhƣ hoạt động nếu khơng có trao đổi thơng tin. Hoạt
động truyền thơng vừa là hình thức liên hệ, vừa là điều kiện của mọi liên hệ,
quan hệ giữa con ngƣời và con ngƣời, giữa con ngƣời và xã hội. Nhờ truyền
thơng, con ngƣời trao đổi lẫn nhau tƣ tƣởng, tình cảm, những kinh nghiệm
lao động sản xuất cùng những kinh nghiệm sống. Nhờ truyền thông, con
ngƣời tạo ra quan hệ giữa cá nhân và xã hội.


17

Nội dung thơng tin có thể là ý nghĩ, tƣ tƣởng cũng có thể là thái độ hoặc
cảm xúc. Khi con ngƣời liên kết với nhau trong một cộng đồng, họ phải có
truyền thơng để hiểu biết lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm làm ăn sinh sống
cũng nhƣ tự vệ. Mọi hoạt động của con ngƣời và xã hội, mọi quan hệ ngƣời,
mọi hình thức giao tiếp hƣớng nội hay hƣớng ngoại đều cần đến thơng tin và
do đó đều cần đến truyền thơng.
Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về truyền thông. Theo cuốn
“Lý thuyết truyền thông” của Khoa Tuyên truyền - Học viện Báo chí và
tuyên truyền xuất bản năm 2008 thì từ những năm 1970, các định nghĩa về

truyền thông đã đƣợc thống kê tiêu biểu một số góc độ tiếp cận nhƣ sau:
 Góc độ ký hiệu bằng lời: Truyền thông là sự trao đổi với nhau tƣ
duy hoặc ý tƣởng bằng lời (John R.Hober, 1954).
 Góc độ sự hiểu biết của ngƣời: Truyền thơng là q trình qua đó
chúng ta hiểu đƣợc ngƣời khác và làm cho ngƣời khác hiểu chúng ta. Đó là
một q trình liên tục, ln thay đổi và biến chuyển để ứng phó với tình
huống (Martin P.Andelsm).
 Góc độ q trình truyền tải: Truyền thơng là sự chuyển tải thơng tin
ý tƣởng, tình cảm, kỹ năng... bản thân hành động của q trình truyền tải
đƣợc gọi là truyền thơng (Berelson và Steines, 1964).
 Góc độ cơng cộng: Truyền thơng là quá trình làm cho cái trƣớc đây
là độc quyền của một hoặc vài ngƣời trở thành cái chung của hai hoặc nhiều
ngƣời (Frank Dance, 1970).
 Góc độ thời gian, tình huống: Q trình truyền thơng là q trình
chuyển đổi từ tình huống đã có cấu trúc nhƣ một tổng thể sang tình huống
khác theo một thiết kế đƣợc ƣu ái hơn (Bess Sondel, 1956).


18

 Góc độ quyền lực: Truyền thơng là cơ chế qua đó quyền lực đƣợc
thể hiện (S. Schaehter, 1951).
Từ những góc độ trên, qua nhiều phân tích, cuốn sách “Truyền thông lý
thuyết và kỹ năng cơ bản” do PGS.TS Nguyễn Văn Dững (chủ biên),TS. Đỗ
Thu Hằng- Học viện Báo chí và tuyên truyền đã đúc rút ra một khái niệm
truyền thơng nhƣ sau:
“Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình
cảm…, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm
tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành
vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/ nhóm/cộng

đồng/xã hội.”
VHDN cần nhiều hơn nữa sự giao tiếp ở mức cao các hoạt động quản
trị nhằm hƣớng đến những lợi ích cho DN. VHDN rất cần các hoạt động
truyền thông khác nhau để tuyên truyền, phổ biến các định hƣớng, phong
cách, phƣơng pháp, cách thức và sự linh hoạt trong từng công việc.
1.1.3 Văn hố
Văn hố là một từ đa nghĩa, nó đƣợc giải thích bằng nhiều cách khác
nhau. Cho dù đến nay đã có hàng trăm định nghĩa về văn hố, nhƣng có một
điểm chung mà các nhà nghiên cứu đều thừa nhận: văn hố là phẩm chất đặc
hữu chỉ có ở con ngƣời, nó là cái làm phân biệt giữa con ngƣời với động vật.
Đời sống con ngƣời có mối liên hệ mật thiết với văn hoá, nhƣng văn hoá
phải do quá trình lao động, học tập rèn luyện mà đạt đƣợc, chứ không phải là
cái di truyền theo đƣờng sinh học. Khơng có con ngƣời và hoạt động của con
ngƣời thì khơng có văn hố. Ngƣợc lại, khơng có văn hố, con ngƣời sẽ
khơng thể tồn tại nhƣ một sinh thể xã hội. Văn hoá đƣợc trao truyền và


19

quảng bá theo con đƣờng kế thừa xã hội thông qua việc sử dụng các hệ
thống biểu tƣợng (ngôn ngữ mà xã hội có đƣợc).
Khi nói về văn hố một cách chung nhất, định nghĩa của tổ chức khoa
học, giáo dục, văn hoá Liên hiệp quốc (UNESCO) đƣợc nhiều ngƣời đồng
tình và chấp nhận: “Văn hố là tổng thể những nét đặc sắc về tinh thần và
vật chất, tri thức và cảm xúc, tiêu biểu cho một xã hội hay một tập đoàn xã
hội, bao gồm ngoài nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền
căn bản của con người, các hệ thống giá trị, các truyền thống và các tín
ngưỡng”{8,tr. 10}
Tổng Giám đốc Ferderico Mayor trong lễ phát động thập kỷ thế giới
phát triển văn hoá cũng đã đƣa ra định nghĩa về văn hoá: “Văn hoá là tổng

thể sống động các hoạt động sáng tạo (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng)
trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình
thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống, thị hiếu – những yếu tố xác
định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”... {4, tr. 23}
Ở Việt Nam, nghiên cứu văn hoá với tƣ cách là một khoa học khá
muộn, nhƣng những nhận định, quan niệm về văn hóa có từ rất sớm. Gắn với
những tên tuổi nhƣ Lê Q Đơn (1773), Phan Kế Bính (1915), Đào Duy
Anh (1938)... Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã có quan niệm về văn hố: “Vì
lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tơn giáo, văn
hố, nghệ thuật, những cơng cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và
các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
Văn hố”{24.tr. 314}
Những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu văn hóa ngày càng
nhiều, phong phú. Gắn với những tên tuổi nhƣ: GS Trần Văn Giàu, GS Trần


20

Quốc Vƣợng, GS Hồng Vinh, GS Trần Văn Bính... Những cơng trình đóng
góp ấy đã cho chúng ta một cái nhìn tƣơng đối đầy đủ, hồn chỉnh về văn
hố Việt Nam.
Xã hội truyền thống Việt Nam đã sản sinh ra các loại hình cộng đồng
nhƣ gia đình, làng, xã, tộc ngƣời, dân tộc, tơn giáo... tƣơng ứng sẽ có các
dạng văn hóa cộng đồng nhƣ: văn hố gia đình, văn hoá làng xã, văn hoá tộc
ngƣời, văn hoá dân tộc; các văn hố tơn giáo nhƣ Phật giáo, Đạo giáo, Thiên
chúa giáo... Nền kinh tế hiện đại làm xuất hiện các dạng cộng đồng mới nhƣ:
DN, công ty, trang trại, tập đồn xun quốc gia... tƣơng ứng sẽ có các dạng
văn hoá cộng đồng mới nhƣ: VHDN, văn hoá trang trại, văn hố tập đồn...
trong đó VHDN tác động mạnh tới các cá nhân và cả tập thể DN vì cùng

trong môi trƣờng làm việc và tƣơng tác thƣờng xuyên nhất.
1.1.4 Văn hố doanh nghiệp
Đã có nhiều khái niệm khác nhau về văn hố DN có thể nêu một số khái
niệm thƣờng gặp sau:
“VHDN là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức,
các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu
xa của DN” (Georges de Sainte Marie – Chuyên gia Pháp về DN vừa và
nhỏ)
Theo Tổ chức Lao động Thế giới ILO “VHDN là sự tổng hợp đặc biệt
các giá trị, các tiêu chuẩn, các thói quen và truyền thống, những thái độ ứng
xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”
“VHDN hay văn hố cơng ty là tổng hợp những quan niệm chung mà
thành viên trong DN học được trong q trình giải quyết các vấn đề với mơi


21

trường xung quanh” (Edgar H.Schein – Chuyên gia Đức nghiên cứu tổ
chức).
“VHDN là tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết vấn đề thích
ứng bên ngồi và thống nhất bên trong các nhân viên, nhưng quy tắc đó đã
tỏ ra hữu hiệu trong quá khứ và vấn đề cấp thiết trong hiện tại. VHDN là
một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương
pháp tư duy được mọi thành viên của tổ chức đồng thuận và có ảnh hưởng
đến phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên, đó là tổng
hợp những quan điểm chung mà các thành viên trong cơng ty học được
trong q trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi
trường xung quanh… (E.H Schein – Nhà xã hội học ngƣời Mỹ)
Các nhà nghiên cứu Việt Nam cho rằng “VHDN là trạng thái tinh thần,
vật chất đặc sắc của DN được tạo nên bởi hoạt động quản lý và hoạt động

sản xuất kinh doanh của DN trong một điều kiện lịch sử xã hội nhất định”
Nhƣ vậy VHDN đƣợc xây dựng chủ động trong suốt quá trình hoạt
động của DN. Các hoạt động bao gồm hoạt động sản xuất, bán hàng, các
quan hệ tác động qua lại, các giải pháp cho những vấn đề bên trong và bên
ngoài đặt ra cho DN. VHDN thể hiện trong các nhân tố nhu cầu, mục đích,
phƣơng hƣớng hoạt động, thƣơng hiệu của DN. VHDN tạo cho DN các bản
sắc riêng, nét riêng khác biệt với các DN khác.
1.1.5 Xây dựng văn hoá trong Doanh nghiệp
Trƣớc khi nghiên cứu về văn hoá DN, ta cần phân biệt một số thuật ngữ
khác gần với VHDN nhƣ văn hóa kinh doanh, văn hố kinh tế.
Văn hố kinh doanh theo cách phân tích của các nhà nhân học Mỹ, đó
là một kiểu văn hố, một tiểu văn hoá trong nền văn hoá dân tộc rộng lớn.


22

Theo GS Đỗ Minh Cƣơng, “văn hóa kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố
văn hoá trong hoạt động kinh doanh của chủ thể, cái văn hoá mà các chủ
thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, hình thành nên những
kiểu kinh doanh ổn định và đặc thù của họ...” {11, tr. 69}. Theo cách hiểu
này, văn hoá kinh doanh là một hoạt động của VHDN. Hệ thống giá trị trong
văn hố kinh doanh đƣợc hình thành trong q trình kinh doanh, cịn giá trị
trong VHDN đƣợc tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
trong quá trình giải quyết các mối quan hệ cả bên trong và bên ngồi DN.
Mỗi DN đều có thể xây dựng cho mình một kiểu văn hố mang đặc
điểm của nền văn hoá kinh tế đất nƣớc nhƣng trong mỗi DN lại tạo cho mình
những phong cách đặc thù riêng. Và chính nét đặc trƣng ấy là thế mạnh, là
sức mạnh tinh thần của chính DN ấy. Ngày nay, trong cơ chế thị trƣờng
cùng với sự hội nhập toàn cầu về kinh tế, việc vận dụng các giá trị văn hoá
vào hoạt động quản trị kinh doanh đã trở nên hết sức cần thiết đối với các

DN trên thế giới nói chung và các DN Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu về sự
thịnh vƣợng của các công ty có q trình phát triển lâu dài tại Mỹ và Nhật,
các chuyên gia nghiên cứu đều có chung một kết luận, đó là do các DN này
đã xây dựng đƣợc văn hoá DN vững mạnh.
Thuật ngữ “văn hoá DN” tuy mới đƣợc du nhập vào Việt Nam nhƣng
hiện nay nó đã trở lên quen thuộc và đƣợc nhắc đến ở bất cứ lĩnh vực nào
của đời sống, đặc biệt là các cơ quan công sở hay các phƣơng tiện thông tin
đại chúng. Vậy VHDN là gì? Cũng nhƣ khái niệm văn hoá, mặc dù đƣợc sử
dụng rất nhiều và cũng có khá nhiều các trƣờng phái, tổ chức nghiên cứu
phạm trù này, nhƣng đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về
VHDN. Theo TS Đỗ Minh Cƣơng: “VHDN (Văn hố cơng ty) là một dạng
của văn hố tổ chức bao gồm những giá trị, những nhân tố văn hoá mà DN


23

làm ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo nên cái bản sắc của DN và
tác động tới tâm tư, tình cảm, lý trí và hành vi của các thành viên trong
DN”. Nói cách khác “VHDN chính là lối ứng xử, lối sống và hoạt động, lối
suy nghĩ và bảng các giá trị của DN”.
PGS. TS Dƣơng Thị Liễu, Trƣởng bộ mơn văn hố kinh doanh, Đại học
Kinh tế quốc dân thì cho rằng: VHDN là tồn bộ giá trị tinh thần mang đặc
trƣng riêng biệt của DN, có tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả
các thành viên trong DN. Trong bài viết với tựa đề “VHDN là gì” đăng trên
Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 31-2002 ra ngày 25-7-2002, tác giả Ngô Minh
Khôi đã đƣa ra một khái niệm VHDN nhƣ sau: “VHDN hay bản sắc văn hoá
DN” là hệ thống các chuẩn mực về tinh thần và vật chất, quy định mối quan
hệ, thái độ và hành vi ứng xử của tất cả các thành viên trong DN, hướng tới
những gì tốt đẹp đã được xã hội đồng tình, tạo ra nét riêng độc đáo, đồng
thời là sứ mạng lâu bền của DN, thể hiện qua sức mạnh của sản phẩm trên

thương trường”.
Đó là ba trong số rất nhiều các định nghĩa khác nhau về VHDN, tuy
nhiên tất cả các định nghĩa này đều thống nhất khi cho rằng: Văn hoá DN là
giá trị tinh thần, là chuẩn mực hành vi, là bản sắc, là những nét độc đáo
tạo nên sự phát triển bền vững của DN.
1.2. Văn hóa doanh nghiệp và những vấn đề đặt ra
1.2.1 Nhận diện Văn hóa doanh nghiệp
VHDN khơng tự nhiên mà có, VHDN phải nằm trong chiến lƣợc phát
triển của DN mới xây dựng đƣợc VHDN. Việc xây dựng VHDN phải là một
dự án đƣợc thực hiện trong một thời gian dài. Thông thƣờng, việc tổ chức
thực hiện dự án xây dựng VHDN ở cơng ty cần có sự hỗ trợ của các đơn vị


24

tƣ vấn độc lập và rất chuyên nghiệp, VHDN đƣợc xác định bằng các tiêu chí
cụ thể và khi triển khai cần có các nhân tố sau:
Hình thành quan niệm giá trị của DN vì các quan niệm hiện đại coi
VHDN là yếu tố tạo niềm tin và hƣớng dẫn cho hành động của DN. Niềm tin
là tiêu chuẩn để đánh giá giá trị của DN tạo nên các đặc trƣng cơ bản cần
quan tâm. Quan niệm giá trị của DN ảnh hƣởng tác động đến chính giá trị
của ngƣời lao động trong tập thể DN đó. VHDN phải mang đặc trƣng thời
đại. Trong một giai đoạn xã hội nào đó nếu các giá trị vật chất, đồng tiền
đang đƣợc sùng bái thì chỉ những thƣớc đo bằng vật chất duy nhất là tiền và
bị chi phối bởi đồng tiền. Ngƣợc lại trong xã hội hiện đại giá trị DN, con
ngƣời đƣợc biểu hiện bằng sự phát triển bền vững và những đãi ngộ vật chất.
Từ đặc trƣng này, trong quá trình xây dựng VHDN cần tập trung vào các
tiêu điểm hoặc 1 tiêu điểm mấu chốt chi phối các tiêu điểm khác để bảo đảm
vật chất cho ngƣời lao động. Áp lực vật chất cho ngƣời lao động lớn hơn
nhiều so với áp lực tinh thần.

VHDN cũng cần tính tốn tới hiệu quả kinh tế, vì hoạt động DN tạo ra
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nếu không có lợi nhuận việc tập trung
xây dựng VHDN sẽ bị ảnh hƣởng theo, nguồn chi bị hạn chế. Việc xây dựng
VHDN thƣờng áp dụng khi DN có lãi và định hƣớng tới sự phát triển bền
vững. Thực tiễn phát triển kinh tế trong lịch sử khi khủng hoảng kinh tế xảy
ra trong cộng đồng DN khơng ít tên tuổi vang bóng một thời đƣợc coi là đi
đầu trong xây dựng VHDN bị phá vỡ chỉ trong chốc lát. Khi kinh doanh thua
lỗ, bộ máy tổ chức bị xáo trộn hàng loạt ngƣời lao động mất việc làm và
VHDN cũng biến mất.
Trách nhiệm xã hội trong VHDN cũng hình thành nên các giá trị trong
DN, vì DN là thành viên của xã hội. Trách nhiệm xã hội thể hiện ở giá trị vật


25

chất và tinh thần. Một DN đƣợc coi là có văn hố chỉ khi giành đƣợc sự tơn
trọng, con ngƣời đƣợc sáng tạo, đƣợc cống hiến và đƣợc ghi nhận. Trách
nhiệm xã hội biểu hiện cả ở những nỗ lực xây dựng và bảo vệ môi trƣờng
sống. Nếu DN phá hỏng môi trƣờng sống ắt sẽ bị cộng đồng từ chối và có
nguy cơ phá sản. Việc VHDN tơn trọng cộng đồng bằng các ích lợi mơi
trƣờng đã đƣợc nhiều doanh nhân áp dụng thành công và trở thành tiêu chí
khơng thể thiếu của các DN hiện đại.
Trách nhiệm xã hội của DN cịn thể hiện ở tiêu chí “vì khách hàng” bởi
lẽ tất cả các giá trị thể hiện qua sản phẩm và qua cam kết hành động của DN.
 Giá trị hữu hình của DN là tài sản và cơ sở vật chất của DN đƣợc
duy trì thƣờng xun tăng lên.
 Giá trị vơ hình của DN đƣợc đo bằng niềm tự hào của ngƣời lao
động trong DN khi đƣợc làm việc trong DN đƣợc cộng đồng xã hội tôn
vinh và ủng hộ.
Các DN thành công đều xây dựng cho ngƣời lao động của mình niềm

tin, niềm tự hào khi làm việc tại DN. Sự ghi nhận và tơn vinh của xã hội vì
những cống hiến của DN cho cộng đồng là những tiền đề tốt để DN phát
triển mạnh hơn, vững chắc hơn.
Việc hình thành quan niệm giá trị tƣơng tự nhƣ “giá trị tinh thần” cho
DN. Giá trị tinh thần là niềm tin và sự theo đuổi kiên trì, kiên định đƣợc hình
thành trong suốt quá trình sản xuất và kinh doanh của tập thể nhân viên
trong DN. Việc sử dụng tôn chỉ, mục tiêu, yêu cầu thời đại, phƣơng hƣớng
phát triển… đều mang theo những ý nghĩa văn hoá mà DN theo đuổi. Tinh
thần của DN phải có đặc trƣng riêng biệt đƣợc hình thành trong một điều
kiện nhất định phản ánh nhu cầu và diện mạo tinh thần của DN. Tinh thần


×