Tải bản đầy đủ (.doc) (215 trang)

Luận án Nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa mác lênin phần kinh tế chính trị ở trường đại học, cao đẳng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 215 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM H NI

NGUYÊN TắC TíNH THựC TIễN TRONG DạY HọC
MÔN NHữNG NGUYÊN Lý CƠ BảN CủA CHủ NGHĩA
MáC - LÊNIN
PHầN KINH Tế CHíNH TRị ở TRƯờNG ĐạI HọC, CAO
ĐẳNG HIệN NAY
Chuyờn ngành: Lý luận và PPDH bộ môn GDCT
Mã số: 62.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Mai Phương

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được nêu trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả

Lê Thị Hồng Khuyên


MỤC LỤC

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Từ viết tắt


CĐSPTƯ
CNMLN
CNXH
CNTB
CĐ GTVT II
CTQG
ĐH, CĐ
ĐHSP TP.HCM
GD và ĐT
GV
HV YDCT
KTCT
KT, ĐG
LLCT
NNLCB
Nxb
TBCN
TNSP
PPDH
SV
SL
XHCN

Nghĩa đầy đủ
Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa tư bản
Cao đẳng Giao thông vận tải II
Chính trị quốc gia

Đại học, cao đẳng
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
Giáo dục và Đào tạo
Giảng viên
Học viện Y Dược cổ truyền
Kinh tế chính trị
Kiểm tra, đánh giá
Lí luận chính trị
Những nguyên lí cơ bản
Nhà xuất bản
Tư bản chủ nghĩa
Thực nghiệm sư phạm
Phương pháp dạy học
Sinh viên
Số lượng
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân của con người. Học thuyết về nhận
thức luận của CNMLN đã chỉ rõ đảm bảo tính thực tiễn là nguyên tắc cơ bản trong

mọi hoạt động của con người. Thực tiễn luôn là điểm xuất phát, là cơ sở, mục đích,
động lực của nhận thức và cũng là tiêu chuẩn của chân lí.
Dạy học là dạng hoạt động thực tiễn đặc biệt, ở đó hoạt động của thầy và trò
giúp cho người học nắm được các tri thức khoa học cơ bản để vận dụng vào giải quyết
những vấn đề đặt ra trong thực tế cuộc sống. Hoạt động này chỉ đạt hiệu quả khi các
chủ thể của quá trình dạy học quán triệt và thực hiện đúng ngun tắc tính thực tiễn
thơng qua việc đảm bảo sự thống nhất lí luận với thực tiễn, học đi đôi với hành...
NNLCB của CNMLN là môn học nghiên cứu hệ thống các quan điểm và học
thuyết khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin có vai trị quan trọng đối với
việc hình thành và phát triển thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức khoa
học và hoạt động thực tiễn của người học. Học thuyết kinh tế Mác - Lênin về
phương thức sản xuất TBCN là những nguyên lí KTCT được nghiên cứu, đúc kết từ
thực tiễn phát triển nền sản xuất TBCN thực chất là thực tiễn hình thành và phát
triển nền kinh tế thị trường. Tuy ra đời cách đây hơn trăm năm nhưng các học
thuyết này vẫn chứa đựng nhiều giá trị khoa học, có ý nghĩa thực tiễn cao nên rất
cần trang bị cho SV các trường ĐH, CĐ - lực lượng lao động chuẩn bị tham gia vào
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều biến động ở nước ta hiện nay.
Thực tế dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ nước ta
hiện nay cho thấy còn nhiều bất cập, hiệu quả dạy học chưa cao thể hiện ở việc
nhiều SV chưa thực sự hứng thú, chưa thấy được ý nghĩa thiết thực của nội dung
môn học từ đó tham gia học tập một cách chiếu lệ, đối phó...Nguyên nhân căn bản
dẫn đến thực trạng này xuất phát từ việc vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong
dạy học môn học chưa được thực hiện đúng đắn, hiệu quả thể hiện trên nhiều
phương diện như nội dung môn học cịn mang tính “kinh viện” chưa cập nhật giải


2
quyết những vấn đề thực tiễn của kinh tế đương đại, PPDH của GV bộ môn vẫn
nặng về truyền thụ nội dung tri thức dập khn, máy móc những điều đã có trong
sách vở với việc sử dụng các PPDH truyền thống, chưa chủ động tiếp cận đến các

PPDH hiện đại phù hợp với thực tiễn dạy học hiện nay, thiếu những dẫn chứng thực
tiễn sinh động, thiếu những hoạt động trải nghiệm thực tế cho SV.
Từ đó đặt ra vấn đề cần nghiên cứu tìm ra các biện pháp nâng cao tính thực
tiễn trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT góp phần khẳng định
chất lượng, hiệu quả dạy học môn học này ở các trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay” để nghiên cứu và
viết luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, đề xuất các biện pháp sư phạm
vận dụng hiệu quả nguyên tắc tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy môn
NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay .
- Đánh giá thực trạng vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp vận dụng hiệu quả ngun tắc tính thực tiễn trong
dạy học mơn NNLCB của CNMLN về KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Tổ chức TNSP để kiểm chứng tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu quả các
biện pháp đã đề xuất trong luận án.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp vận dụng hiệu quả nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học
mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay.


3

4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về lí luận: Vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học phần II môn
NNLCB của CNMLN thực chất là Học thuyết kinh tế của CNMLN về phương thức
sản xuất TBCN gồm Học thuyết giá trị, Học thuyết giá trị thặng dư, Học thuyết kinh
tế về CNTB độc quyền và CNTB độc quyền Nhà nước đang được giảng dạy ở các
trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Khảo sát thực tiễn: Thực trạng dạy học và tổ chức TNSP tại 5 trường ĐH,
CĐ ở nước ta hiện nay (Trường Đại học Tây Bắc, Trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh,
Học viện YDCT Việt Nam, Trường CĐSPTƯ, Trường CĐ GTVT II TP.Đà Nẵng).
- Thời gian: Tiến hành khảo sát điều tra và TNSP từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu quán triệt việc thực hiện các biện pháp sư phạm luận án đề xuất trong
dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT sẽ góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy học bộ môn ở trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới GD và ĐT. Đề tài
luận án cịn căn cứ vào lí luận giáo dục, quan điểm dạy học hiện đại và PPDH bộ
môn Giáo dục chính trị.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái qt hóa, so sánh, diễn dịch, quy nạp, lơgic, lịch sử...nhằm thực
hiện nhiệm vụ của luận án.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Dự giờ các tiết dạy của GV (lớp TN và lớp ĐC);
quan sát thái độ, sự hứng thú và tính tích cực học tập của SV trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN phần KTCT thông qua các buổi dự giờ, giảng dạy trên lớp.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu khảo sát, bảng hỏi tìm hiểu việc vận



4
dụng ngun tắc tính thực tiễn dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở
trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng câu hỏi mở phỏng vấn sâu các nhà giáo
dục; các GV có kinh nghiệm, uy tín trong giảng dạy về thực trạng dạy học bộ môn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Sử dụng để nghiên cứu các báo
cáo, bài báo, cơng trình khoa học..., khái qt hóa kinh nghiệm của các nhà giáo
dục. Lấy đó làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng các biện pháp vận dụng ngun
tắc tính thực tiễn dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu, đánh giá sản phẩm học tập
của SV ở trường ĐH, CĐ qua dạy học theo dự án, hoạt động trải nghiệm thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm: TNSP để phân tích, đánh giá, so sánh nhóm TN và
nhóm ĐC thơng qua tác động của TN và chứng minh giả thuyết khoa học của đề tài.
6.2.3. Các phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số nhà khoa
học trong xây dựng đề cương, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, xây dựng bộ
phiếu khảo sát thực trạng; đề xuất yêu cầu và xây dựng các biện pháp sư phạm.
- Phương pháp nghiên cứu tác động: Sử dụng để xử lí thơng tin, từ đó khẳng
định biện pháp luận án đưa ra có tính khả thi và có thể áp dụng phổ biến.
- Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp này được sử dụng trong
chương 3 và chương 4 để xử lí các số liệu thu được trong điều tra thực trạng và TN
bằng toán thống kê và phần mềm SPSS nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
- Nâng cao tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT
là vấn đề mấu chốt giúp người học thấy việc học tập môn học thiết thực đối với bản
thân, thêm hứng thú, tích cực tham gia học tập.
- Để vận dụng có hiệu quả nguyên tắc tính thực tiễn dạy học mơn NNLCB của
CNMLN phần KTCT cần phải thực hiện đồng bộ các yêu cầu đã đề xuất trong luận án.

- Cần chú trọng thực hiện các biện pháp sư phạm đã đề xuất trong luận án nhằm
nâng cao tính thực tiễn trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT cần góp
phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay.


5
8. Những điểm đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa và làm sâu sắc lí luận ngun tắc tính thực tiễn; nội dung vận
dung nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần
KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Đánh giá thực trạng nhận thức về sự cần thiết, tầm quan trọng cũng như q
trình vận dụng ngun tắc tính thực tiễn trong dạy học bộ môn ở trường ĐH, CĐ
hiện nay.
- Xây dựng qui trình và biện pháp sư phạm vận dụng nguyên tắc tính thực
tiễn trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ nước
ta hiện nay.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục; kết cấu của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về ngun tắc tính thực tiễn
trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng ngun tắc tính thực
tiễn trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay
Chương 3: Yêu cầu và biện pháp vận dụng hiệu quả ngun tắc tính thực tiễn
trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ hiện nay
Chương 4: Tổ chức TNSP biện pháp sư phạm vận dụng hiệu quả ngun tắc
tính thực tiễn trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH,
CĐ hiện nay



6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUN TẮC
TÍNH THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MƠN NHỮNG NGUN LÍ
CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1.1. Nghiên cứu về ngun tắc tính thực tiễn trong dạy học
Đảm bảo tính thực tiễn là vấn đề mang tính nguyên tắc trong mọi hoạt động
của con người nói chung cũng như trong hoạt động dạy học nói riêng. Vì vậy, đây là
một vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học thể hiện qua các cơng
trình nghiên cứu dưới nhiều cách tiếp cận và các góc độ khác nhau.
Bàn về vai trị của thực tiễn trong nhận thức, tác giả A.A.Xu - Đa trong sách
“Hướng dẫn dạy và học triết học” chỉ rõ: trong hình thức mn vẻ hoạt động vật
chất của con người, diễn ra sự thay đổi của các đối tượng và hiện tượng của hiện
thực. Trong quá trình thực tiễn, con người cũng tự biến đổi mình, rút được kinh
nghiệm, tri thức mới về sự vật. Tác giả chỉ rõ thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí, có
vai trị to lớn trong sự nhận thức các hiện tượng xã hội. Vì thế, thực tiễn trở thành
nhiệm vụ quan trọng, là cơ sở, mục đích của nhận thức [129; tr.148-149].
M.A.Tác - Khốp - Va trong nghiên cứu “Lênin và vai trò của thực tiễn trong
nhận thức” đã khẳng định quan điểm của Phơ Bách cho rằng tiêu chuẩn khách quan
duy nhất trong lí luận nhận thức chỉ có thể là thực tiễn. Chủ nghĩa Mác thông qua
thực tiễn xác nhận được tính thực tế khách quan của thế giới vật chất, tiêu chuẩn
khách quan của chân lí. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí, của những hiểu biết của
chúng ta vì trước hết nó là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của nhận thức. Quan
điểm về cuộc sống, về thực tiễn phải là quan điểm đầu tiên và chủ yếu của nhận thức
luận. Nguồn gốc của hoạt động nhận thức và lí luận là thực tiễn [108; tr.9-12-30].
Trong sách “Bàn về thực tiễn” tác giả Mao Trạch Đông khẳng định quan
điểm đúng đắn về thực tiễn của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Nhận thức luận duy
vật biện chứng nâng thực tiễn lên hàng đầu và cho rằng nhận thức của con người
cũng không thể tách rời thực tiễn. Một trong những đặc điểm của lí luận là quan hệ
phụ thuộc của lí luận đối với thực tiễn, lí luận lấy thực tiễn làm nền tảng lại quay về

phục vụ thực tiễn. Tác giả chỉ rõ muốn xem nhận thức và lí luận có đúng chân lí


7
không, căn cứ vào kết quả chủ quan của mỗi chủ thể và thực tiễn xã hội khách quan.
Tiêu chuẩn của chân lí chỉ có thể là thực tiễn xã hội, việc phát triển nhận thức lí tính
dựa vào nhận thức cảm tính, nhận thức cảm tính phải phát triển đến nhận thức lí
tính. Cuốn sách chỉ ra hạn chế của bệnh lí luận sng, tác giả nêu rõ cần thống nhất
giữa lí luận và thực tiễn làm một, chứng minh cơ sở thống nhất ấy phải là thực tiễn.
Từ đó “thực hành sinh ra hiểu biết, hiểu biết tiến lên lí luận, lí luận lãnh đạo thực
hành” [33; tr.8-39].
Trong tác phẩm của V.I.Lênin: Toàn tập, tập 29 đã chỉ rõ qui luật của quá
trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn - đó là con đường của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức
hiện thực khách quan” và chính trong thực tiễn nhận thức lí luận của con người
được hình thành và phát triển. Trong đó, lí thuyết và thực tiễn là hai mặt tinh
thần và vật chất của quá trình nhận thức, cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con
người. Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của
nhận thức luận CNMLN. Quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn sẽ
giúp ta tránh được những tiêu cực, sai lầm như bệnh giáo điều, bảo thủ hoặc chủ
nghĩa tương đối, thái độ chủ quan, tùy tiện. Vì vậy, thực tiễn là nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động nhận thức của con người [70; tr.179].
Sép - Tu - Lin trong cuốn sách “Phương pháp nhận thức biện chứng” nêu rõ
hệ thống các nguyên tắc của phương pháp nhận thức biện chứng, cụ thể khi xem xét
quá trình nhận thức, phải coi đối tượng là thực tại tồn tại độc lập bên ngồi và
khơng phụ thuộc vào ý thức của chủ thể, là vật tự nó trong những điều kiện tồn tại
tất yếu của nó. Yêu cầu khi xem xét một đối tượng toàn diện phải bao quát về mặt lí
luận tất cả các thuộc tính và liên hệ tất yếu với đối tượng địi hỏi chủ thể nhận thức
phải xem lại lí thuyết đã có về đối tượng, bổ sung những luận điểm mới làm cho nó
chính xác, đầy đủ, hồn thiện hơn [105; tr.37-57].

Tác giả Rô - Den - Tan với nghiên cứu “Bàn về phạm trù của phép biện
chứng duy vật” đưa ra quan điểm: Nhận thức là một quá trình phức tạp, nó bắt đầu
bằng việc xem xét, nhận xét hiện thực một cách sinh động, trực tiếp được thực hiện
trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Tư duy giúp cho hoạt động thực tiễn đạt được những


8
thành công tốt đẹp nhất và đồng thời nhận được những tài liệu thực tiễn. Trong sự
tác động qua lại giữa tư duy và thực tiễn thì thực tiễn là cơ sở [103; tr.6].
Trong sách“Chủ nghĩa duy vật biện chứng là phương pháp khoa học để
nhận thức và hoạt động thực tiễn” của tập thể tác giả trường ĐHSP Hà Nội nêu rõ
phương pháp là một hệ thống những nguyên tắc nhằm điều chỉnh hoạt động thực
tiễn của con người; trong đó hoạt động nhận thức được bắt nguồn từ trong hiện thực
khách quan. Chính trong hoạt động thực tiễn, phương pháp con người dùng để tác
động vào thực tiễn được lặp đi lặp lại nhiều lần “có tính qui luật” chuyển sang đầu
óc con người biến thành phương pháp nhận thức và hành động. Do đó, phương pháp
đóng vai trị đảm bảo liên kết giữa nhận thức lí luận và thực tiễn; phương pháp thực
chất chính là lí luận đã được thực tiễn xác nhận và trở lại làm phương hướng nghiên
cứu và hoạt động thực tiễn [111; tr.7].
Tác giả Lương Vị Hùng, Khổng Khang Hoa trong sách “Triết học giáo dục
hiện đại” khẳng định: Thực tiễn chính là quá trình tác động giữa hai lực lượng vật
chất là chủ thể và khách thể. Trong đó các yếu tố tiền đề cấu thành thực tiễn là chủ
thể thực tiễn, đối tượng thực tiễn và biện pháp thực tiễn đều tồn tại khách quan có
thể nhận biết được. Tác giả chỉ rõ, thực tiễn là hoạt động năng lực vì con người là
chủ thể có tư duy, tiến hành theo mục đích nhất định vào khách thể. Chính vì vậy,
trong hoạt động giáo dục, nguyên tắc căn bản của quan điểm thực tiễn xã hội của
chủ nghĩa Mác là phải căn cứ vào đặc điểm riêng của từng hoạt động giáo dục để có
phương pháp cùng với phát triển một bước với nhận thức [62; tr.19-20].
Lịch sử phát triển LLDH cho thấy nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học đã
được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục bàn luận chỉ ra thực chất là thực hiện nguyên lí

giáo dục là “học đi đơi với hành”, "lí luận gắn liền với thực tiễn".
Cùng hướng nghiên cứu trên, dưới góc độ lí luận giáo dục tác giả M.T.O
Grơrôtnbicôp viết trong sách “Giáo dục học” đã trình bày những vấn đề cơ bản của
LLDH và các nguyên tắc dạy học trong đó có nguyên tắc "gắn liền giảng dạy với
đời sống thực tế”, tác giả nêu rõ: Nguyên tắc này có liên quan trực tiếp đến dạy học,
được thực hiện gắn liền với tài liệu học tập, kết hợp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong
dạy học, gắn với lao động sản xuất, cần vũ trang cho người học những tri thức về


9
khoa học và đời sống đúng đắn và chuẩn bị cho họ tham gia vào thực tiễn xã hội
mn hình, muôn vẻ [47; tr.26-29].
Bàn về phương thức thực hiện nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học được
nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học quan tâm. Trong sách “Nguyên lí về phương
pháp giảng dạy” tác giả Đu - Kốp - Nư trình bày lí luận giảng dạy trong nhà trường
Xơ Viết, vận dụng nguyên tắc dạy học vào giảng dạy chú ý tới kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo gây hứng thú cho người học, khắc phục lí luận tách rời với thực tiễn. Dưới góc
độ LLDH, thực hiện tổ chức dạy học với kiến thức mới, sử dụng PPDH tình huống,
làm việc nhóm để đạt hiệu quả dạy học cao. Mặt khác, GV đảm bảo yếu tố thực tiễn
cung cấp thêm bài tập gắn với hoạt động thực tiễn để người học thấy được ý nghĩa,
của nội dung kiến thức được lĩnh hội trong thực tiễn cuộc sống, tạo hứng thú trong
học tập [31].
Tiếp đến, cuốn sách “Phương pháp giảng dạy triết học” của tập thể tác giả
trường Đại học Mátxcơva cũng nhấn mạnh quan điểm của Lênin về con đường nhận
thức biện chứng đồng thời khẳng định tính cụ thể của chân lí phải thơng qua hoạt
động thực tiễn của con người. Từ đó đặt ra yêu cầu trong thực tiễn dạy học, người
dạy phải xác định toàn diện về mục đích, nội dung, phương pháp sử dụng trong bài
giảng phù hợp với người học [110; tr.107].
Cùng hướng nghiên cứu trên trong nghiên cứu về “Đối tượng, nhiệm vụ
phương pháp của KTCT XHCN” của Hô -Xtơ- Phri- Đrich, Van - Phrit, Sơ - Li -Xơ,

Kê - Hác Sun đã nêu rõ quan hệ biện chứng nội dung dạy học, vai trị của thực tiễn
với lí luận kinh tế là cơ sở của đường lối kinh tế [50].
Tiếp đến là nghiên cứu của các nhà giáo dục học, tác giả Đăng Vũ Hoạt trong
sách “LLDH đại học” chỉ rõ: “Người GV trong q trình giảng dạy phải ln bám
sát u cầu thực tiễn, kinh tế - xã hội và sự phát triển của khoa học công
nghệ...”[56]. Hay tác giả Trần Thị Tuyết Oanh trong cuốn “Giáo dục học” đã bàn
về khái niệm nguyên tắc dạy học, hệ thống các nguyên tắc dạy học, PPDH trong đó
có nêu nguyên tắc cần đảm bảo thống nhất giữa “lí luận và thực tiễn”, “học đi đôi
với hành”, “nhà trường gắn liền với đời sống”. Tác giả nhận định tính thực tiễn dạy
học thể hiện ở việc phải đổi mới PPDH, nghiên cứu tư liệu thực tiễn giúp người học


10
nắm chắc những kiến thức lí luận đồng thời biết vận dụng vào giải quyết những tình
huống khác nhau trong cuộc sống; dạy học phải kết hợp với lao động sản xuất và
hoạt động cơng ích là điều kiện quan trọng để thực hiện nguyên tắc này [92].
Trong cuốn sách của tác giả Vương Tất Đạt về“Phương pháp giảng dạy
giáo dục công dân” và “PPDH môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ
thông” của tác giả Đinh Văn Đức, Dương Thị Thúy Nga đều khẳng định những
nguyên tắc dạy học mơn học chỉ đạo tồn bộ hoạt động của thầy và trị; trên cơ sở
đó xác định nội dung, lựa chọn phương pháp đến hình thức tổ chức dạy và học môn
học. Các tác giả chỉ rõ nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học mơn giáo dục cơng
dân được phân tích cụ thể trên cơ sở lí luận và ý nghĩa của nó, yêu cầu trong bài
giảng thể hiện thực tiễn gắn với tri thức lí luận mơn học; trong đó có sử dụng PPDH
truyền thống và các hình thức KT, ĐG tiếp cận khả năng vận dụng kiến thức, hiểu
biết của người học với thực tiễn đời sống xã hội [35],[41; tr.49-59].
Tác giả Phùng Văn Bộ đã viết trong sách“Một số vấn đề về phương pháp
giảng dạy và nghiên cứu triết học” chỉ rõ vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn vào
giảng dạy phải thực hiện được các yêu cầu cơ bản: Xác định nội dung bài giảng,
những kiến thức lí luận nào cần phải sử dụng thực tiễn để chứng minh, sử dụng loại

thực tiễn nào là phù hợp; quán triệt và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng ta
qua các thời kì. Tác giả nhận định, khi sử dụng PPDH hay hình thức giảng dạy nào
GV cần đáp ứng được yêu cầu nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học [7; tr.31-33].
Cuốn sách “Phương pháp dạy - học CNXH khoa học” tác giả Nguyễn Văn
Cư trình bày các nguyên tắc dạy học bộ môn CNXH phải liên hệ chặt chẽ với
nguyên tắc chung nhất của triết học và KTCT đây là các bộ phận cấu thành của
CNMLN. Tác giả cho rằng, nguyên tắc dạy học môn CNXH khoa học là những luận
điểm cơ bản có tính qui luật của LLDH, chỉ đạo tồn bộ tiến trình dạy và học nhằm
thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học của CNMLN nói chung và CNXH khoa
học nói riêng. Căn cứ vào đặc điểm mơn học, tác giả nêu rõ vận dụng PPDH như
phương pháp thuyết trình, thảo luận nhóm nâng cao hiệu quả trong dạy học. Tác giả
đề cập đến nguyên tắc lí luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành trong dạy
học CNXH khoa học cần gắn lí luận với thực tiễn chính trị - xã hội của mỗi quốc


11
gia, của thời đại sẽ khắc phục việc dạy học mang tính “lí luận sng” tăng ý nghĩa
thực tiễn mơn học [23; tr.44-52].
Cuốn sách “Phương pháp giảng dạy LLCT” của Ngơ Văn Thạo đề cập cụ
thể ngun lí thống nhất giữa lí luận và thực tiễn. Theo tác giả, trong quá trình dạy
học cần sáng tỏ nội dung: Người học phải hiểu được nội dung các lí luận và mối
quan hệ giữa những lí luận này với đời sống thực tiễn xã hội; nhu cầu nhận thức của
người học và mỗi mảng kiến thức cần định hướng người học liên hệ, vận dụng lí
luận vào thực tiễn. Tác giả khẳng định để giảng dạy mơn LLCT có hiệu quả, phải
kết hợp vận dụng các PPDH như PPDH truyền thống, nêu vấn đề [118].
Những nghiên cứu về nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học cho thấy đảm
bảo lí luận gắn với thực tiễn tất yếu trở thành qui luật trong mọi hoạt động thực
tiễn cũng như hoạt động nhận thức của con người. Trên cơ sở những hình thức
thực tiễn cơ bản, một số lĩnh vực của thực tiễn như hoạt động giáo dục cũng được
hình thành đó là hình thức thực tiễn mang tính đặc thù. Nguyên tắc tính thực tiễn

được vận dụng trong dạy học các môn khoa học trong đó có kiến thức triết học,
chủ nghĩa xã hội khoa học là những bộ phận cấu thành của CNMLN chỉ rõ tính
thực tiễn trong dạy học về yêu cầu cần phải lựa chọn nội dung, PPDH phù hợp với
đối tượng dạy học, gắn lí luận bài học vận dụng vào thực tiễn. Trên phương diện lí
luận làm cơ sở nghiên cứu đánh giá về nguyên tắc tính thực tiễn dạy học mơn
KTCT Mác - Lênin mang tính hệ thống cần đảm bảo chú trọng các thành tố này;
tuy nhiên các yêu cầu này còn chưa thật cụ thể, bám sát thực tiễn dạy học hiện nay
và chưa làm rõ yêu cầu gắn với đổi mới PPDH trong điều kiện dạy học hiện nay.
1.2. Nghiên cứu về nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học mơn Những
ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phần KTCT
Nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN phần
KTCT cũng nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học thể hiện trong yêu cầu
phải gắn lí luận với thực tiễn đời sống, xã hội trong dạy học KTCT Mác - Lênin.
Tác giả M.Rô-Den-Tan trong tác phẩm“Những vấn đề về phép biện chứng trong Bộ
Tư bản của Mác” nêu rõ để viết Bộ Tư bản, Mác căn cứ vào thực tiễn của xã hội tư
bản với biện chứng xã hội XHCN. Tác giả đã dành trọn “chương V: Sư phân tích


12
những khái niệm kinh tế và phạm trù kinh tế theo quan điểm duy vật biện chứng”
phân tích khái niệm, phạm trù kinh tế cần gắn với hoạt động sản xuất, liên hệ với
thực tiễn sản xuất tại các xí nghiệp để hiểu sâu sắc hơn phạm trù, qui luật kinh tế.
Theo Mác, mỗi phạm trù kinh tế nói lên quan hệ và những quá trình kinh tế khách
quan mang tính biện chứng, khoa học của lí luận kinh tế. Mỗi phạm trù phản ánh
đời sống thực tế với tính qui luật khách quan. Tính chính xác, khoa học của những
phạm trù KTCT học mác xít là do ở chỗ chúng là những biểu hiện lí luận của bản
thân thực tại [101; tr.302].
X.G.Lu-Cô - Nhin và V.V.Xê - Rê - Bri - An - Ni - Cốp trình bày trong sách
“Phương pháp giảng dạy các môn khoa học xã hội” việc giảng dạy cần tuân thủ sự
thống nhất giữa lí luận và thực tiễn; thể hiện khi GV biết sử dụng những ví dụ trong

đời sống và hoạt động của các nhà kinh điển của CNMLN để minh họa, giúp người
học dễ hiểu hơn tri thức lí luận. Mặt khác, cần tăng cường áp dụng bài tập toán kinh
tế về năng suất lao động, giá trị thặng dư, tiền công, lợi nhuận của tư bản, chi phí
sản xuất…cần sử dụng số liệu thực tế của các xí nghiệp trong các dạng bài tập đó để
tính tốn làm cho người học hứng thú, về thực chất chính là tăng cường gắn kết lí
luận chứng minh qua thực tiễn sản xuất. Cuốn sách đi sâu trình bày việc tổ chức dạy
học dưới hình thức thâm nhập thực tế rất phong phú như tìm hiểu về q trình sản
xuất, nói chuyện với cơng nhân, kĩ sư, kĩ thuật viên hay nghiên cứu tài liệu kinh tế,
tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với các xí nghiệp để buổi học đạt hiệu quả
gắn kết mơn học với thực tiễn. Từ góc độ nghiên cứu trên, tác giả chỉ rõ để nâng cao
hiệu quả giảng dạy KTCT cần phải đảm bảo thống nhất giữa lí luận và thực tiễn,
mối liên hệ của khoa học với đời sống [72].
Cùng hướng nghiên cứu trên, cuốn sách“Phương pháp giảng dạy KTCT”
V.K.Đơrachiep trình bày các ngun tắc dạy học trong nhà trường, tác giả nêu cụ
thể “mối liên hệ giữa lí luận và thực hành, giữa kinh nghiệm thực tế với khoa học”
chỉ ra tồn tại trong giảng dạy KTCT là vẫn còn sự tách rời việc học tập lí luận với
địi hỏi cấp bách của đời sống hay sự thiếu vốn sống, sự sáng tạo của người học.
Hay việc dạy “nhồi nhét” máy móc chương trình KTCT về CNTB bằng những sự


13
kiện rút ra từ thực tiễn hoạt động của các xí nghiệp ngành, mối liên hệ giữa giảng
dạy KTCT với đào tạo của nhà trường. Tác giả nhấn mạnh, bài giảng KTCT là vũ
trang lí luận KTCT Mác - Lênin cho người nghe và dạy cho người học biết áp dụng
nó vào thực tiễn; đặc biệt trong giờ xêmina về KTCT không được tách rời với thực
tiễn sản xuất và đời sống xã hội [32; tr.70-86].
Tập thể tác giả Trường Đại học Tổng hợp Lêningrat trong sách“Phương
pháp giảng dạy KTCT ở các trường đại học” (Những cơ sở chung) trình bày hệ
thống nguyên tắc cơ bản của LLDH áp dụng vào phương pháp giảng dạy PPGD
KTCT học. Cuốn sách viết phương pháp giảng dạy bắt nguồn từ những nguyên tắc

“giáo học pháp” ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy KTCT. Nội dung kiến thức
KTCT được tác giả đề cập là “Sự tuần hoàn và chu chuyển của tư bản”, “lợi nhuận
và giá cả sản xuất”. Trên cơ sở nghiên cứu bản chất nguyên tắc dạy học KTCT, tác
giả nhấn mạnh nếu bài giảng thiếu liên hệ với tính hiện đại thì khơng tránh khỏi dẫn
tới việc giảng “kinh truyện”, xa rời thực tế đời sống; nếu thiếu sự giải thích khoa
học sâu sắc không thể làm cho SV lĩnh hội, ứng dụng tài liệu ấy vào thực tiễn đúng
đắn. Vì vậy, người thầy phải có PPDH để khái quát hóa tài liệu thực tiễn, vạch ra
được các qui luật bên trong của các quá trình kinh tế [109; tr.54-56].
M.C.Chéc - Nen - Cô, IU.I. Pan - Kin nêu trong sách “Tổ chức quá trình học
tập KTCT” cũng bàn đến các nội dung, u cầu ngun tắc dạy học mơn KTCT
hình thành cho SV hiểu biết sâu sắc lí luận của CNMLN và kĩ năng vận dụng kiến
thức trong hoạt động thực tiễn sau này. Theo tác giả, trong từng phần kiến thức
người dạy cần tiến hành cho học viên thảo luận, liên hệ với những vấn đề phức tạp
của thời đại hiện nay. Tác giả cũng dành một chương bàn luận về phương pháp
thông tin bổ sung cho bài giảng môn KTCT như sử dụng phương tiện dạy học hay
vô tuyến truyền hình trong giảng dạy mở ra những khả năng mới cho việc thực hiện
nguyên tắc học tập liên hệ với cuộc sống; cung cấp tài liệu thực tế phong phú, thay
đổi hình thức tác động vào người học hiệu quả [20; tr.110-118].
Tiếp đến A.V.Đruxkova, X.V.Sêprov trong nghiên cứu về“Phương pháp
giảng dạy mơn chính trị” chỉ rõ cần khai thác “tài liệu thực tế” để phục vụ cho việc


14
dạy học. GV bộ môn cần cập nhật, vận dụng các loại thông tin thời sự qua các kênh
truyền thông hay các tác phẩm văn học và nghệ thuật chọn lựa đưa vào bài học để
việc hiểu và nắm được tri thức lí luận dễ dàng hơn. Mặt khác, có thể vận dụng
phương pháp trực quan và nêu vấn đề trong dạy học mảng kiến thức KTCT chẳng
hạn về “bản chất sự bóc lột của CNTB” hay “vấn đề độc quyền”. Như vậy, nghiên
cứu nhận định tăng cường sử dụng “tài liệu thực tế” trong bài giảng gắn với tri thức
lí luận nhằm nâng cao ý nghĩa của mơn học trong thực tiễn [34].

Theo các tác giả trường Đại học Lêningrat trong nghiên cứu về “Phương
pháp giảng dạy KTCT và triết học”(tập II) chỉ rõ dạy học lí luận Mác - Lênin cần
bảo đảm mối liên hệ với thực tế phải phù hợp với thực tiễn dạy học. Trong giảng
dạy KTCT việc chia bài tập về KTCT học thành những loại: Bài tập hướng SV nhận
thức những công thức quan trọng của KTCT; bài tập nắm vững công thức và sự
chuẩn bị lí luận sâu sắc; bài tập dạy cho SV rút ra những kết luận kinh tế đúng đắn
trên cơ sở tài liệu thực tế; bài tập xác định các chỉ số. Tác giả nhấn mạnh bài tập
dựa trên những số liệu thực tế làm biến đổi những luận điểm lí thuyết được nghiên
cứu thành những khái niệm có tính chất biểu tượng về hiện thực SV thấm nhuần ý
nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu [109; tr.12-15].
Cùng với hướng nghiên cứu trên, Ban nghiên cứu Viện Hàn lâm Liên Xô, với
tài liệu“Bài giảng về sách giáo khoa KTCT” khẳng định vận dụng nguyên tắc dạy
học phải quán triệt phương châm “lí luận kết hợp với thực tiễn” uốn nắn thái độ
người học đúng đắn chống lại quan điểm sai. Cuốn sách nêu rõ trong KTCT về
phương thức sản xuất chủ nghĩa tư bản đều liên hệ chặt chẽ với đời sống thực tế,
với tư tưởng và công tác của chúng ta. Mặt khác, trong nghiên cứu nên cụ thể ý
nghĩa nội dung các qui luật kinh tế (qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật lưu
thông tiền tệ, qui luật cạnh tranh…) bởi các qui luật này đều xuất phát từ thực tiễn
kinh tế xã hội đồng thời phải vận dụng nguyên lí KTCT vào thực tiễn đúng đắn; kết
hợp nguyên lí lí luận kinh tế với chính sách của Đảng và Nhà nước [6].
Ở nước ta từ năm 2008 theo quyết định số 52/2008 của Bộ GD và ĐT môn
NNLCB của CNMLN được giảng dạy ở trường ĐH, CĐ với việc tích hợp 3 mảng
kiến thức trong đó có phần “Các học thuyết kinh tế của CNMLN về phương thức


15
sản xuất TBCN” hay thực chất là nội dung KTCT Mác - Lênin về phương thức sản
xuất TBCN. Thời gian thực hiện môn học chưa dài nên những nghiên cứu cụ thể về
vận dụng nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học môn học này chưa nhiều. Song
những nghiên cứu về nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học KTCT ở trường ĐH,

CĐ trước đây được đề cập ở các góc độ khác nhau từ nội dung dạy học, yêu cầu và
PPDH đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học. Cụ thể:
Bàn về nội dung, chương trình dạy học KTCT Mác - Lênin việc đổi mới gắn
với thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Tác giả
Trịnh Ân Phú trong sách “KTCT học hiện đại" nêu bật đổi mới sáng tạo trong nội
dung, kết cấu, phương pháp nghiên cứu, quan điểm mới về KTCT của CNTB và
CNXH trong nước và ngoài nước. Cuốn sách trình bày hệ thống kinh tế thị trường
TBCN và kinh tế thị trường XHCN gồm: Phần lí luận mở đầu và phần kết, quá trình
sản xuất trực tiếp, lưu thơng, q trình chung của sản xuất, q trình kinh tế Nhà
nước, quá trình kinh tế quốc tế. Điểm mới tác giả loại bỏ phương pháp chia KTCT
học làm 2 phần là TBCN và XHCN như trước đây; tiếp thu có chọn lọc một số lí
luận kinh tế phương Tây đương đại nhấn mạnh tính khoa học, tính ổn định, tính dự
báo nguyên lí, khắc phục sự kinh viện, sùng bái, bảo thủ giải phóng tư tưởng, phong
cách học tập…lí luận KTCT [94; tr.7-8].
Cuốn sách“Phương pháp giảng dạy KTCT ở các trường ĐH và CĐ” của
Nguyễn Việt Dũng, Vũ Hồng Tiến, Nguyễn Văn Phúc trình bày vấn đề chung về
phương pháp giảng dạy KTCT và những nguyên tắc cơ bản cần vận dụng vào quá
trình giảng dạy KTCT. Nghiên cứu chỉ rõ GV khi truyền đạt kiến thức môn học phải
đảm bảo tính khoa học, tính chính xác cao; nội dung bài giảng phải phản ánh được
những thành tựu lí luận mới nhất về KTCT gắn với thực tiễn kinh tế xã hội, đường
lối, chính sách, biện pháp kinh tế của Đảng, Nhà nước. Các PPDH được tác giả nêu
cụ thể trong dạy học KTCT là phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề. Tuy nhiên, ở
phạm vi hẹp tài liệu chỉ đưa ra một số dẫn chứng vận dụng vào nội dung kiến thức lí
luận KTCT như hàng hóa, hàng hóa sức lao động, tái sản xuất TBCN cho SV
trường ĐH, CĐ. Nhóm tác giả đề cập cách thức thực hiện trong từng PPDH nắm


16
vững đối tượng, nhiệm vụ và mục đích học tập môn học, sử dụng nhiều PPDH, thủ
thuật khác nhau như phương pháp trực quan kết hợp kể chuyện, nêu vấn đề; để tăng

cường tính tích cực, năng lực người học GV chú ý công tác tổ chức và hướng dẫn tự
học của SV [25; tr.43-99-213].
Cùng hướng nghiên cứu trên trong cuốn sách “Dạy học KTCT theo phương
pháp tích cực” của Trần Thị Mai Phương trình bày khái quát về PPDH KTCT theo
hướng tích cực và các nguyên tắc cơ bản trong dạy học KTCT. Tác giả chỉ rõ đặc
điểm nội dung dạy học và ý nghĩa thực tiễn của các kiến thức KTCT mang lại cho
người dạy và người học sự chủ động, tích cực gắn với thực tiễn qua mỗi đơn vị kiến
thức cụ thể như sản xuất hàng hóa, sản xuất giá trị thặng dư. Để thực hiện nguyên
tắc dạy học, người thầy cần chủ động vận dụng các PPDH tích cực như PPDH dự
án, thảo luận nhóm, tích cực hóa phương pháp thuyết trình từ đó xác định rõ mục tiêu
học tập, thiết kế các hoạt động của học trong mỗi tiết dạy, hướng dẫn tự học và kiểm tra
đảm bảo tính hiệu quả. Trên cơ sở đó, người thầy khơng chỉ truyền đạt chính xác nội
dung kiến thức mà cịn phải tính đến thơng qua việc dạy học kiến thức đó thì giáo dục
cho người học những gì mà họ cần [96; tr.20-44-129].
Tác giả Ngơ Văn Lương đã viết trong sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh
tế” chỉ rõ chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng khoa học của CNMLN về kinh
tế như lí luận về điạ tơ của C.Mác, tiếp đến là VI.Lênin về ruộng đất phát triển nông
nghiệp ở Nga, vấn đề hợp tác hóa để nâng cao năng suất lao động…Dưới góc độ lí
luận kinh tế Hồ Chí Minh khái quát vấn đề cơ bản nền kinh tế Việt Nam và vận dụng
lí luận khoa học của CNLMN một cách phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất nơng
nghiệp ở nước ta. Về thực chất, Hồ Chí Minh đã triệt để thực hiện lí luận ln gắn với
thực tiễn của nền kinh tế đất nước ta, đảm bảo tính hiệu quả thiết thực [75; tr.6-12].
Cũng luận giải vấn đề trên, tác giả Nguyễn Duy Bắc cuốn sách“Một số vấn đề
lí luận và thực tiễn về dạy và học mơn học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
trong trường đại học” nêu rõ: Đổi mới PPGD phải phù hợp với đối tượng, cập nhật
kiến thức mới, kiến thức hiện đại, tăng cường tổ chức các hình thức ngoại khóa đây là
phương pháp bổ sung kiến thứ, chứng minh và làm phong phú, sâu sắc hơn cho bài
giảng trên lớp, là những phương pháp hữu hiệu để thực hiện những nguyên tắc giáo



17
dục: Kết hợp học đi đơi với hành, lí luận gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với xã hội
ngay trong q trình học, cịn là cơ hội ứng dụng thành tựu, thiết bị, phương tiện cần
thiết cho quá trình dạy và học bộ môn. Mặt khác, thực tiễn thế giới và trong nước
thay đổi, nhưng nội dung môn học lạc hậu so với thực tiễn nên tính thuyết phục người
học chưa cao [17]. Cùng quan điểm trên, cuốn sách Đổi mới PPDH các môn khoa
học Mác - Lênin. Những vấn đề chung” theo tác giả Nguyễn Hữu Vui: Việc sử dụng
các yêu cầu và PPDH truyền thống kết hợp PPDH phát huy tính tích cực người học
trong đó có nội dung KTCT nhằm nâng cao nhận thức người học. Tác giả chưa bàn
luận cách thức thực hiện từng PPDH gắn với từng nội dung cụ thể của KTCT, chưa
chú trọng nâng cao năng lực học tập SV [125].
Gần đây có các luận án tiến sĩ khoa học giáo dục nghiên cứu vấn đề trong đó
có các luận án:“Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn NNLCB của
CNMLN các trường đại học tại Hà Nội” của Bùi Thị Thanh Huyền đã nêu rõ giảng
dạy môn học phải dựa trên thực tiễn dạy học ở bậc đại học và căn cứ vào đặc điểm,
nội dung, điều kiện dạy học, yêu cầu giáo dục đại học và có tác dụng nâng cao hiệu
quả dạy học. Theo tác giả, trong dạy học mơn học phải đảm bảo ngun tắc tính
thực tiễn vì nó gắn liền với ngun lí cơ bản của CNMLN về sự thống nhất giữa lí
luận và thực tiễn. GV dựa vào thực tiễn của đặc thù kiến thức môn học của từng
chương, từng chủ đề dạy học cụ thể tiến sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để
truyền tải kiến thức lí luận đến với SV, những kiến thức lí luận nào cần chứng minh
hay sử dụng loại thực tiễn nào là phù hợp hay nắm vững đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính thực tiễn, tính thời sự
cao phù hợp với đặc điểm, trình độ, năng lực của SV trong dạy học [58; tr.80-81].
Tiếp đến luận án tiến sĩ với đề tài “Dạy học giải quyết vấn đề Những vấn đề
cơ bản của CNMLN, tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường chính trị vùng đồng bằng
sơng Cửu Long” của tác giả Nguyễn Phước Dũng nêu rõ cần đổi mới dạy học giải
quyết nêu vấn đề, trong đó tác giả đề cập nội dung cơ bản của kiến thức thức KTCT
Mác - Lênin về đối tượng nghiên cứu, phạm trù, qui luật kinh tế cũng như các thành
tố cơ bản của quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, PPDH phù hợp với đối tượng

dạy học. Trong kiến thức KTCT Mác - Lênin bước đầu giúp người học hình thành


18
và bồi dưỡng khả năng học tập, vận dụng đánh giá các vấn đề kinh tế - xã hội trong
thực tiễn. Để làm được điều này, luận án nêu vấn đề cần có các hoạt động học tập
đặt ra các dạng câu hỏi, bài tập, tình huống chứa đựng vấn đề mâu thuẫn gắn với
thực tiễn đời sống, địa phương, đất nước để người học biết giải quyết và xử lí tình
huống [30; tr.48-51].
Các cơng trình nghiên cứu là đề tài khoa học cấp Bộ, tác giả Trần Thị Mai
Phương trong “Thiết kế bài giảng KTCT trong các trường ĐH, CĐ theo PPDH tích
cực” khẳng định: Đổi mới PPDH KTCT phải làm cho SV nhận thức được những yêu
cầu mới của thời đại và hướng vào đó để rèn luyện, học tập nâng cao chất lượng
nguồn lực lao động mới trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả chỉ rõ
việc dạy học phải luôn gắn với thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, đường lối kinh tế
của Đảng, Nhà nước; từ đó vừa có tác dụng giáo dục lí tưởng đạo đức cách mạng,
vừa rèn luyện tư duy kinh tế cho người học. Để những vấn đề nêu trên mang lại hiệu
quả trong bài giảng, GV thường xuyên đổi mới PPDH KTCT và được thực hiện trên
cơ sở đổi mới phương pháp thiết kế bài giảng KTCT. Tác giả đã có thiết kế bài giảng
phạm vi kiến thức: “Sản xuất hàng hóa và các qui luật kinh tế của sản xuất hàng
hóa” trong đó có sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp đàm thoại và thảo luận
nhóm, hướng dẫn tự học, hướng dẫn sử dụng tài liệu tự nghiên cứu [95; tr.23-39].
Về thực tiễn sử dụng bài tập KTCT trong sách “Tóm tắt lí thuyết và bài tập
thực hành KTCT Mác - Lênin: Phần TBCN” của Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh
nêu rõ đặc trưng của lí luận KTCT khai thác các dạng bài tập thực hành vào dạy học
nhằm phát huy tính tích cực học tập của SV. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập cụ thể qui
trình thiết kế, cách thức sử dụng cụ thể trong mỗi bài giảng và các PPDH được sử
dụng khai thác mảng bài tập KTCT còn thiếu vắng [44].
Với tư cách là các bài báo khoa học đang tải trên các Tạp chí trong nước
cũng nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả, cụ thể:“Đổi mới phương pháp

giảng dạy môn NNLCB của CNMLN theo định hướng phát triển năng lực”của
Nguyễn Thị Thanh Hà đã nêu khái quát sự cần thiết đổi mới phương pháp giảng dạy
mơn học, trong đó để phát triển năng lực của SV cần tập trung vào các phương pháp
thuyết trình, nêu vấn đề và tăng cường áp dụng thảo luận nhóm và tổ chức thuyết
trình để khơi gợi động lực học tập tích cực, chủ động và sáng tạo nhằm phát triển


19
tối đa năng lực học tập SV [61]. Tác giả Nguyễn Thị Lan Minh với bài “Vận dụng
nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn của CNMLN trong giảng dạy học
phần LLCT” làm sáng tỏ vai trò của thực tiễn trong dạy học phải bám sát thực tiễn
đất nước, thường xuyên liên hệ lí luận với thực tiễn làm cho SV hiểu rõ đường lối
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả dạy
học bộ mơn GV tích cực đổi mới PPDH [84].
Tạp chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tác giả Trần Thị Mai
Phương có bài viết:“Nâng cao tính thực tiễn trong dạy học các Học thuyết kinh tế
cơ bản của CNMLN ở trường ĐH, CĐ” đề xuất việc nâng cao tính thực tiễn trong
dạy học, GV cần giúp người học hiểu được ý nghĩa thực tiễn tổng quát nội dung các
Học thuyết kinh tế của CNMLN ý nghĩa trong từng đơn vị kiến thức cụ thể và phải
phát huy tính tích cực của SV trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống ở
trường ĐH, CĐ hiện nay [97]. Trong Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về Nghiên
cứu và giảng dạy Lí luận chính trị trong xu thế tồn cầu hóa, tác giả có bài viết:
“Nâng cao tính thực tiễn trong dạy học KTCT Mác - Lênin” đã chỉ rõ đảm bảo tính
thực tiễn là một nguyên tắc dạy học; đổi mới nội dung chương trình mơn KTCT
theo hướng gắn với thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam, việc đổi mới PPDH để khai thác những giá trị thực tiễn trong nội dung bài
giảng; cần sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nâng cao năng lực cho
người học, gắn lí luận với thực tiễn [98; tr.203-208].
Khái qt các cơng trình nghiên cứu trên, các tác giả đã nêu khái quát một số
nội dung của ngun tắc tính thực tiễn trong đó giảng dạy gắn với thực tiễn sản

xuất, đời sống; tăng cường đưa tài liệu thực tiễn vào bài giảng; kết hợp sử dụng chủ
yếu các PPDH truyền thống làm tăng ý nghĩa, giá trị thực tiễn của môn học. Đồng
thời, các nghiên cứu chỉ rõ khắc phục việc học tập lí luận xa rời với thực tiễn hướng
tới nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. Tuy nhiên, các nhà khoa học chưa có
nghiên cứu về ngun tắc tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN
phần KTCT mang tính tồn diện, tính hệ thống từ đổi mới nội dung mơn học, hay
đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đề cao tính thực tiễn “lấy người
học làm trung tâm” hướng tới phát triển năng lực cho người học.


20
1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những
nội dung luận án tiếp tục làm rõ
1.3.1. Những kết quả đạt được trong các nghiên cứu
Thực hiện tổng quan các nghiên cứu về nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy
học nói chung và dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường ĐH, CĐ
nói riêng cho thấy đây là vấn đề mang tính cấp thiết đã và đang được nhiều nhà
khoa học giáo dục trong nước và trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
Sau khi tổng quan nghiên cứu sinh nhận thấy các nghiên cứu trên về nguyên
tắc tính thực tiễn trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phần KTCT ở trường
ĐH, CĐ đã đề cập đến các vấn đề sau: Về thực tiễn, vai trò của thực tiễn trong nhận
thức, phương pháp nhận thức biện chứng; nguyên tắc tính thực tiễn trong hoạt động
nhận thức, hoạt động thực tiễn và cụ thể chính là hoạt động dạy học. Các tác giả
khẳng định đảm bảo tính thực tiễn là một vấn đề mang tính qui luật, trở thành
nguyên tắc cơ bản trong hoạt động dạy học thể hiện ở việc thực hiện nguyên lí giáo
dục “học đi đơi với hành”, “lí luận gắn với thực tiễn”.
Các nghiên cứu chỉ ra một số yêu cầu của ngun tắc tính thực tiễn trong q
trình dạy học như phải có dẫn chứng thực tiễn minh họa bài giảng; căn cứ vào thực
tiễn dạy học bám sát đối tượng dạy học, điều kiện dạy học để xác định nội dung dạy
học, PPDH, tổ chức dạy học phù hợp. Phải quan tâm đến việc rèn luyện khả năng

thực hành hay vận dụng những kiến thức lí luận mơn học vào thực tiễn cuộc sống.
Nhiều tác giả đã đề cập việc giảng dạy môn học gắn với đường lối, quan điểm của
Đảng và Nhà nước về vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước; từ đó thay đổi tư duy và
nhận thức của SV trong học tập bộ môn. Bước đầu đã đề xuất một số biện pháp dạy
học nhưng trong các nghiên cứu chủ yếu sử dụng đơn thuần PPDH truyền thống
phát huy tính tích cực học tập của SV trong dạy học môn học.
Phần lớn các nghiên cứu dừng lại ở bài báo, sách, đề tài khoa học liên quan
trực tiếp đến môn học. Trong các nghiên cứu này mới dừng lại ở phạm vi hẹp về đối
tượng cũng như nội dung dạy học cụ thể sản xuất hàng hóa hay học thuyết giá trị,
học thuyết giá trị thặng dư...chưa có nghiên cứu mang tính bao quát toàn bộ nội
dung KTCT Mác - Lênin về phương thức sản xuất TBCN.


×