Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý xã hội về công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở phường hàng bạc, quận hoàn kiếm, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.59 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐỖ XUÂN ĐỨC

QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀCƠNG TÁC TÁI HỊA NHẬP
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚINGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN
PHẠT TÙỞ PHƯỜNG HÀNG BẠC, QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐỖ XUÂN ĐỨC

QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ CƠNG TÁC TÁI HỊA NHẬP
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN
PHẠT TÙ Ở PHƯỜNG HÀNG BẠC, QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số:8 31 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Trương Hồ Hải

HÀ NỘI – 2019


Luận văn đã được hiệu chỉnh theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn Thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2019
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số
liệu, tài liệu nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và những kết
quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đỗ Xn Đức


LỜI CẢM ƠN


Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS, TS.Trương
Hồ Hải - Người đã tận tình, tâm huyết hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Nhà nước và Pháp
luật, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, các thầy cơ giảng dạy bộ mơn đã tận
tình dạy dỗ, chỉ bảo, cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho em trong suốt
những năm học vừa qua và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Xin được cảm ơn những người thân yêu là gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và đồng hành cùng em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Xuân Đức


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHXHCN:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc

QLHC


:

Quản lý hành chính

TTXH

:

Trật tự xã hội

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.Số người chấp hành xong án phạt tù hiện đang sinh sống trên địa bàn
Phường Hàng Bạc giai đoạn 2011 – 2019 (tính đến tháng 6/2019) ........... 40
Bảng 2.2. Giới tính của người chấp hành xong án phạt tù giai đoạn2011 –
Tháng 6/2019 .................................................................................... 42
Bảng 2.3. Trình độ văn hóa của người chấp hành xong án phạt tù giai đoạn
2011 –Tháng 6/2019.......................................................................... 45
Bảng 2.4. Độ tuổi của người chấp hành xong án phạt tù đoạn2011 –Tháng
6/2019 ............................................................................................... 48
Bảng 2.5. Người chấp hành xong án phạt tù có nghề nghiệpgiai đoạn 2011 –
Tháng 6/2019 .................................................................................... 50
Bảng 2.6. Người chấp hành xong án phạt tù có Hộ khẩu thường trú giai đoạn

2011 –Tháng 6/2019.......................................................................... 53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1.Tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù giai đoạn 2011-Tháng
6/2019 ............................................................................................... 41
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ giới tính của người chấp hành xong án phạt tù giai đoạn
2011-Tháng 6/2019 ........................................................................... 44
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ trình độ văn hóa của người chấp hành xong án phạt tù giai
đoạn 2011-Tháng 6/2019................................................................... 47
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù theo độ tuổi giai đoạn
2011-Tháng 6/2019 ........................................................................... 50
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù có nghề nghiệp giai đoạn
2011-Tháng 6/2019 ........................................................................... 53
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù có hộ khẩuthường trú giai
đoạn 2011-Tháng 6/2019................................................................... 56


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ CƠNG
TÁCTÁI HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH
XONG ÁN PHẠT TÙ Ở CẤP XÃ/ PHƯỜNG............................................ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý xã hội về cơng tác tái hịa
nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở cấp
xã/phường ............................................................................................ 8
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý xã hội về cơng tác tái
hịa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở cấp
xã/phường .......................................................................................... 20

1.3. Điều kiện đảm bảo quản lý xã hội về cơng tác tái hịa nhập cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở cấp xã/phường ........ 29
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ CƠNG TÁC TÁI
HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN
PHẠT TÙ Ở PHƯỜNG HÀNG BẠC, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ......................................................................... 37
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội về công tác tái hòa nhập
cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở phường Hàng
Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay ............................ 37
2.2. Kết quả, hạn chế trong quản lý xã hội về công tác tái hòa nhập
cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở phường Hàng
Bạc, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội và nguyên nhân ................ 59
Chương 3:DỰ BÁO, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ CƠNG TÁC TÁI HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ Ở PHƯỜNG
HÀNG BẠC, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG
THỜI GIAN TỚI........................................................................................ 71
3.1. Dự báo, quan điểm quản lý xã hội về công tác tái hòa nhập cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở phường Hàng Bạc,
quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới .................... 71
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý xã hội về công tác tái hòa nhập cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở phường Hàng Bạc,
quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới .................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 97
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................... 102


1


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù là
cơng việc có ý nghĩa rất quan trọng. Đây khơng chỉ là việc quán triệt và thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà còn mang
ý nghĩa nhân đạo, nhân văn và xã hội to lớn. Công tác này không chỉ giúp cho
người phạm tội sau thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam trở lại với
cộng đồng sống bình thường mà cịn góp phần vào cơng cuộc đấu tranh
phịng, chống tội phạm, ngăn ngừa, hạn chế tình trạng tái phạm, góp phần giữ
ổn định trật tự an toàn xã hội.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, nhất là sau khi triển khai thực hiện Luật đặc xá, Luật Thi hành án hình
sự và Nghị đinh 80/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định các biện pháp bảo
đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong an phạt tù, các cấp ủy
Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đồn thể và lực lượng
Cơng an đã đạt nhiều thành công trong công tác tổ chức, tạo điều kiện thuận
lợi để những người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương sớm ổn định
cuộc sống, hịa nhập cộng đồng, trở thành người có ích cho xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được trong cơng
tác tái hịa nhập cộng đồng, thì trong thực tế hiện nay thì chỉ có số ít người khi
trở về địa phương có được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp, các
ngành nên đã ổn định cuộc sống tái hòa nhập cộng đồng. Phần lớn số người
cịn lại chưa có việc làm ổn định, thu nhập rất thấp, cuộc sống rất khó khăn;
thậm chí lại rơi vào con đường vi phạm các tệ nạn xã hội, tái phạm tội … Đây
là một thách thức lớn của cơng tác tái hịa nhập cộng đồng trong thời gian tới
nói chung.


2


Trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày càng sâu rộng, các mặt trái của kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng của nước ta thì tình hình tội phạm
trong nước, quốc tế tiếp tục diễn biến phức tạp, thủ đoạn tinh vi và với nhiều
mục đích khác nhau về chính trị, kinh tế, xã hội … Để cơng tác tái hịa nhập
cộng đồng đi vào chiều sâu có hiệu quả thiết thực cần có những phương
hướng, giải pháp khả thi đối với việc tuyên truyền, vận động quần chúng nhân
dân, các cấp, các ngành và toàn xã hội tích cực tham gia giúp đỡ người chấp
hành xong an phạt tù trở về địa phương ổn định cuộc sống. Có vai trị rất lớn
của các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là lực lượng cơng an …trong
việc phối hợp quản lý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho vay vốn, vận động các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù vào
làm việc để ổn định cuộc sống.
Phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội trong những
năm gần đây cùng với q trình đơ thị hóa nhanh chóng, tình hình tội phạm và
số người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương cũng có diễn biến rất
phức tạp. Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Công an phường, các tổ chức trong hệ
thống chính trị và các cơ quan chức năng, các tổ chức kinh tế, xã hội của
Phường đã có nhiều thành tựu trong quản lý xã hội về đảm bảo tái hòa nhập
cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trở về làm việc, để ổn
định cuộc sống. Tuy vậy, việc làm này chưa được toàn bộ các cấp, các ngành
và đa số nhân dân trong phường nhận thức được đầy đủ và chưa tạo nhiều
điều kiện tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù ở Phường vào làm việc
để ổn định cuộc sống.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý xã hội về
công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở
phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay” làm luận
văn Thạc sĩ chính trị học chuyên ngành Quản lý xã hội.



3

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý xã hội về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp
hành xong án phạt tù là một trong những nội dung có ý nghĩa nhân đạo sâu
sắc. Vì thế, trong những năm qua vấn đề này luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm và cụ thể hóa bằng việc đưa ra đường lối, ban hành Hiến pháp và hệ
thống văn bản pháp luật của nhà nước.
Nhưng hiện nay, công tác quản lý, giúp đỡ tái hòa nhập cộng đồng đối
với người chấp hành xong án phạt tù về, do nhiều lý do khác nhau, còn chưa
được quy chuẩn hóa trong phạm vi tồn quốc mà tùy thuộc vào nhận thức,
quan điểm của lãnh đạo của các cấp chính quyền địa phương nên hiệu quả cơng
tác giữa các địa phương, khu vực rất khác nhau. Có thực trạng như vậy là do
công tác nghiên cứu lý luận cũng như khảo sát thực tiễn về vấn đề này cịn rất
sơ sài, nội dung thì rải rác. Trong khi các điều kiện của thực tiễn thay đổi, đối
tượng có những sắc thái mới mà cơng tác nghiên cứu chưa theo kịp dẫn đến
những thiếu sót khơng thể tránh khỏi trong công tác chỉ đạo và thực hiện.
Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù
đóng một vai trị quan trọng trong tổng thể các hoạt động của cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm. Quản lý xã hội nói chung và liên quan đến tái hòa
nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù đã được các cơ quan
chức năng, các nhà nghiên cứu khai thách ở nhiều khía cạnh khác nhau, thể
hiện ở nhiều cơng trình nghiên cứu như:
Luận án Tiến sĩ luật học “Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người
chấp hành xong án phạt tù theo chức năng của lực lượng Cảnh sát nhân dân
trong phòng ngừa tội phạm ở Việt Nam” năm 2013, tác giả Vũ Văn Hòa.
Luận văn Thạc sĩ Luật học “Tái hòa nhập xã hội đối với người chưa
thành niên phạm tội mãn hạn tù theo pháp luật Thi hành án hình sự Việt
Nam” năm 2016, tác giả Phạm Thị Việt.



4

Luận văn Thạc sĩ Chính trị học “Quản lý xã hội đối với cơng tác tái
hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù ở quận Hoàn
Kiếm, Thành phố Hà Nội hiện nay” năm 2017, tác giả Nguyễn Thị Thủy.
Trước tình hình nghiên cứu, địi hỏi của thực tiễn công tác tại địa
phương cũng như thực trạng cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của người chấp
hành xong án phạt tù hiện nay, những cấp bách không chỉ đối với phường
Hàng Bạc, quận Hồn Kiếm mà cịn cả đối với cả thành phố Hà Nội và cả
nước, em hi vọng những kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài
“Quản lý xã hội về cơng tác tái hịa nhập cộng đồng đối với người chấp hành
xong án phạt tù ở phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
hiện nay” sẽ làm phong phú thêm kho tàng lý luận và thực tiễn của vấn đề
nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, phân tich đánh
giá thực trạng nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý xã hội về cơng
tác tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù ở phường
Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội trogn thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cụ
thể sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận của quản lý xã hội về cơng tác tái hịa nhập
cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở cấp xã/phường.
Hai là,đánh giá thực trạng quản lý xã hội về cơng tác tái hịa nhập cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở phường Hàng Bạc, quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay.
Ba là, đưa ra dự báo, phân tích quan điểm và đề xuất giải pháp tăng



5

cường quản lý xã hội về cơng tác tái hịa nhập cộng đồng đối với người chấp
hành xong án phạt tù ở phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xã hội về công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp
hành xong án phạt tù ở phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: trên địa bàn phường Hàng Bạc, quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2011 – đến nay (từ khi Chính phủ
ban hành Nghị định 80/2011/NĐ-CP của Chính phủQuy định các biện pháp
bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù)
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quản lý xã hội;về công tác tái hòa nhập
cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù và quản lý xã hội về cơng
tác tái hịa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học mác–
xít.Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp tiếp cận những tư liệu có liên quan đến quản lý đối
tượng đặc biệt, cơng tác tái hịa nhập cộng đồng đối với người chấp hành

xong an phạt tù.
- Phương pháp thống kê được sử dụng trong quá trình triển khai đề tài,


6

nhằm thống kê những vấn đề có liên quan đến cơ sở lý luận, thống kê những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong
án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Phương pháp phân tích, đi sâu vào dẫn chứng, lập luận, cụ thể công
tác đảm bảo đối với người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong việc khái quát về thực trạng,
những dự báo các yếu tố tác động, phương hướng và hệ thống các giải pháp
nhằm tăng cường tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt
tù ở phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội thời gian tới.
6. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn là cơng trình nghiên cứu góp phần làm rõ những vấn đề lý
luận quản lý xã hội về cơng tác tái hịa nhập cộng đồng đối với người chấp
hành xong án phạt tù ở phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội. Trên cơ sở đó, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
tăng cường quản lý xã hội về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành
xong án phạt tùở phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội thời
gian tới.Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của chủ thể quản lý xã hội và bản thân người chấp hành xong án
phạt tù trong công tác đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp
hành xong án phạt tù ở phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội thời gian tới.Thông qua những lý giải cụ thể, luận văn phần nào giúp các
ngành chức trách ở phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
xây dựng cơ chế thích hợp trong quản lý xã hội về tái hòa nhập cộng đồng đối
với người chấp hành xong án phạt tù.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiên của đề tài
7.1. Ý nghĩ lý luận
Đề tài đánh giá tồn diện và đầy đủ vai trị của đội ngũ cán bộ cấp cơ
sở và thực trạng thực hiện cơng tác tái hịa nhập cộng đồng tại địa phương.


7

Đề tài nghiên cứu cịn góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống
lý luận, các quy định hoạt động nghiệp vụ của cán bộ quản lý Nhà nước về an
ninh trật tự đối với người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nội dung luận văn góp phần giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong quản lý xã hội về cơng tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp
hành xong án phạt tù trên địa bàn phường Hàng Bạc.
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo,
quản lý, hoạch định, xây dựng chính sách, chỉ đạo các cơ quan, lực lượng ở
địa phương, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý xã hội về cơng
tác tái hịa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung Luận văn gồm 03 chương, 07 tiết.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ CƠNG TÁC
TÁI HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH
XONG ÁN PHẠT TÙ Ở CẤP XÃ/ PHƯỜNG


1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý xã hội về cơng tác tái
hịa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở cấp
xã/phường
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Quản lý xã hội
Khái niệm quản lý xã hội được tiếp cận theo 2 cách:
Là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi nhà nước, không chịu sự
chi phối trực tiếp bởi quyền lực nhà nước hay Chính phủ.
Là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu chung, khi đó cả quốc
gia cho tới nhóm xã hội đều bị chi phối bởi dạng quản lý nào đó. Do đó quản
lý hành chính cơng là một dạng quản lý xã hội. Như vậy, với cách tiếp cận
này quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể
quản lý xã hội lên xã hội và các khách thể có liên quan, nhằm duy trì và phát
triển xã hội theo các đặc trưng và các mục tiêu mà các chủ thể quản lý đặt ra
phù hợp với xu thế phát triển khách quan của lịch sử.
Từ hai cách tiếp cận trên có thể hiểu “Quản lý xã hội là sự tác động liên
tục, có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách thể
của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc trưng của xã
hội”. Theo nghĩa rộng, quản lý xã hội là hiện tượng vốn có của các hệ thống
xã hội, bảo đảm duy trì tính tồn vẹn, sự đặc thù về chất, sự tái tạo và sự phát
triển của hệ thống xã hội đó. Theo nghĩa hẹp, quản lý xã hội là sự tác động có
ý thức, có hệ thống, có tổ chức của chủ thể quản lý đến xã hội nhằm chấn


9

chỉnh và hồn thiện hoạt động xã hội đó đạt mục đích đã xác định
1.1.1.2. Người chấp hành xong án phạt tù
Việc làm rõ khái niệm người chấp hành xong hình phạt tù có ý nghĩa

quan trọng trên hai phương diện lý luận và thực tiễn trong việc tổ chức tái hịa
nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù. Vì vậy, khi nghiên
cứu làm rõ về người chấp hành xong hình phạt tù cần phải hiểu thế nào là
người chấp hành án, người chấp hành án phạt tù.
Người chấp hành án: theo Luật Thi hành án hình sự của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIV, kỳ
họp thứ 7 thơng qua ngày 14/6/2019 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2020
tại Khoản 1, Điều 3, giải thích từ ngữ: “Người chấp hành án là người bị kết
án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp
luật và đã có quyết định thi hành”. Với việc giải thích từ ngữ theo Luật Thi
hành án hình sự và như ở phần trên đã phân tích: Một số vấn đề về hình phạt
trong pháp luật Việt Nam ta có thể hiểu: Người chấp hành án là những người
đã có hành vi phạm tội bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, bản án ở đây có cả hình phạt chính, hình phạt bổ sung trong
đó có cả hình phạt tù có thời hạn và tù chung thân.
Khoản 2, Điều 3, Luật Thi hành án hình sự của Nhà nước CHXHCN
Việt Nam được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7
thơng qua ngày 14/6/2019 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2020 thì Phạm
nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.Quy định
của Bộ Luật hình sự như vậy cho thấy, đối với những người đã có hành vi
phạm tội bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân thì buộc họ phải chấp hành
hình phạt trong trại giam. Người đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù
chung thân trong trại giam được gọi là phạm nhân.


10

Trong thời gian chấp hành hình phạt tù trong trại giam phải chịu sự
quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở

quy định của pháp luật có thể hiểu: Người chấp hành án phạt tù là người có
hành vi phạm tội, bị Tịa án kết án tù có thời hạn, tù chung thân buộc phải
chấp hành hình phạt trong trại giam để giáo dục, cải tạo họ trở thành người
lương thiện.
Khái niệm người chấp hành xong hình phạt tù:
Trên cơ sở sự phân tích các quy định của pháp luật về người chấp hành
án và người chấp hành hình phạt tù, chúng tơi đưa ra khái niệm: Người chấp
hành xong hình phạt tù là người có hành vi phạm tội bị Tịa án kết án tù có
thời hạn, tù chung thân phải chấp hành hình phạt tại các trại giam hoặc phân
trại giam hoặc trong trại tạm giam và đã chấp hành xong hình phạt tù trở về
với cuộc sống cộng đồng.
Luật Đặc xá, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIV, kỳ
họp thứ 6 thông qua ngày 19/11/2018. Tại Khoản 1, Điều 3: “Đặc xá là sự
khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước
thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện
trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt”.
Theo quy định của Luật Đặc xá, đối tượng được đặc xá:
Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống
tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tại trại giam.
Người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Người chấp hành hình phạt tù được hỗn chấp hành hình phạt tù.
Người được đặc xá khi có quyết định được đặc xá tha tù trước thời hạn,
hoặc được tha ra khỏi trại giam là người chấp hành xong hình phạt tù.
Trường hợp giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù. Giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù là việc Tòa án quyết định rút ngắn một phần thời hạn chấp


11

hành hình phạt tù cho người chấp hành hình phạt tù khi họ có đủ điều kiện

theo luật định.
Đối với trường hợp này, Điều 58, Bộ luật Hình sự, quy định: “Người bị
kết án phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có
nhiều tiến bộ thì theo thời đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Tịa án có
thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù”.“Một người có thể
giảm nhiều lần, nhưng phải đảm bảo chấp hành được ½ mức hình phạt đã
tuyên, người bị kết án phạt tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi
năm và dù được giảm nhiều lần cũng phải đảm bảo hạn thực tế chấp hành
hình phạt là hai mươi năm”.
Các quy định cụ thể của Bộ luật Hình sự đối với người bị kết án phạt tù
đang chấp hành hình phạt trong trại giam, phân trại giam, trong trại tạm giam,
họ được giảm nhiều lần khi có đủ điều kiện theo luật định.Người được giảm
hết thời hạn chấp hành hình phạt tù, họ được tha ra khỏi trại giam trở về tái
hịa nhập cộng đồng thì cũng được coi là người chấp hành xong hình phạt tù.
Từ việc nghiên cứu trên, em đưa ra khái niệm về người chấp hành xong
hình phạt tù được hiểu như sau:
Người chấp hành xong hình phạt tù là người phạm tội, bị Tịa án kết án
phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân, họ đã chấp hành xong hình phạt trong
các trại giam hoặc phân trại giam hoặc trong trại tạm giam được cơ quan có
thẩm quyền quyết định trả tự do để trở về tái hòa nhập với cuộc sống cộng
đồng, xã hội. Như vậy có thể hiểu người chấp hành xong hình phạt tù cũng
đồng nghĩa với chấp hành xong án phạt tù.
Trường hợp được hỗn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù khi họ có đủ điều kiện theo luật định.Trong thời gian được hoãn,
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, họ khơng bị quản lý, giam giữ, giáo dục
trong trại giam, sống ngoài xã hội. Những người này do có nhiều tiến bộ được


12


hưởng chính sách khoan hồng của Đảng và Nhà nước được đặc xá, họ không
được coi là đối tượng nghiên cứu trong luận văn này.
Việc phân định làm rõ người chấp hành xong hình phạt tù với người
chấp hành xong hình phạt nhưng khơng phải là hình phạt tù giúp cho cơng tác
tổ chức tái hịa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù
của các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội có biện pháp quản lý, giáo dục,
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho họ có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối
tượng đạt hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội.
1.1.1.3. Tái hòa nhập cộng đồng
Khái niệm cộng đồng
Fich Ter, nhà xã hội tư sản trong tác phẩm “Những khái niệm cơ bản
của tâm lý học xã hội” hiểu cộng đồng bao gồm 4 yếu tố sau đây:
Sự tương quan cá nhân mật thiết với người khác, tương quan này có thể
hiểu là tương quan đối mặt, thân mật.
Có sự liên hệ về mặt tình cảm hay cảm xúc trong mọi cá nhân, khi thực
hiện các vai trị xã hội, nhiệm vụ được giao.
Có sự hiến dâng về mặt tinh thần đối với giá trị mà tập thể cho là
cao cả.
Có yếu tố đồn kết, hợp tác với người khác và với tập thể.
Theo quan điểm của các nhà xã hội Mác xít thì cho rằng:
“Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa cá nhân, được quy định bởi
nhóm cộng đồng và lợi ích của họ, nhờ sự giống nhau về cái được tồn tại và
hoạt động của con người hợp thành cộng đồng đó”
Tóm lại, có nhiều quan niệm khác nhau về cộng đồng tuy nhiên chúng
ta có thể hiểu cộng đồng như sau:
Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa con người với nhau, được quy
định bởi những đặc trưng chung. Trong đó con người có cùng quyền lợi và


13


cùng nghĩa vụ thực hiện.
Cộng đồng phải thể hiện mối quan hệ về mặt tình cảm hay cảm xúc ở
mọi cá nhân, trong cộng đồng đó con người phải tuân thủ và có thái độ tích
cực đối với giá trị mà tập thể cho là cao cả.
Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng
Đối với cuộc sống đời thường mà những người vi phạm, những người
lầm lỗi mất đi, có quan điểm cho rằng, tái hịa nhập cơng đồng là “hồn
lương”.Tái hòa nhập cộng đồng thực chất là các biện pháp quản lý của cộng
đồng đối với người lầm lỗi hoàn lương. Nhiều người lại thống nhất cho rằng
tái hòa nhập cộng đồng là “quay lại lần thứ hai” hòa nhập với cộng đồng xã
hội, những người có quá khứ tội lỗi sau một thời gian bị cách ly khỏi xã hội,
cộng đồng dân cư. Tái hòa nhập cộng đồng hiểu đơn giản là xóa đi những tội
lỗi và mặc cảm của người từng có tội lỗi, tạo cơ hội bình thường hóa các mối
quan hệ xã hội để họ hịa nhập với cộng đồng nơi họ cư trú với tư cách là một
công dân, một thành viên của xã hội.Đây là những biện pháp tác động tích
cực giúp đỡ những người lầm lỗi, những người có quá khứ phạm tội xóa bỏ
những mặc cảm của bản thân đối với cộng đồng và để họ có thể trở về là
người cơng dân lương thiện với đúng nghĩa của nó.
Như vậy, tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù
là hành động biểu hiện tích cực, trong đó cá nhân mong muốn được thực hiện
những hành động phù hợp với các giá trị chuẩn mực, đạo đức và pháp luật của
nhà nước nhằm phát triển hoàn thiện nhân cách cũng như đảm bảo cho sự ổn
định và phát triển của xã hội.
1.1.1.4. Quản lý xã hội đối về cơng tác tái hịa nhập cộng đồng đối với
người chấp hành xong án phạt tù ở cấp xã/phường
Công tác quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù tại xã,
phường, thị trấn trong giai đoạn hiện nay Điều 110, Hiến pháp năm 2013 của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “Các đơn vị hành chính



14

được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; thành phố
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố, thị xã thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường”. Như vậy, xã, phường, thị trấn là
đơn vị hành chính ở địa phương (cấp cơ sở), cấp cuối cùng trong hệ thống tổ
chức bộ máy hành chính của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 80/2011/NĐ-CP(Quy
định về việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái
hịa nhập cộng đồng) thì người chấp hành xong án phạt tù được quản lý, giáo
dục trong thời gian kể từ khi họ chấp hành xong án phạt tù cho đến khi họ
được xóa án tích theo quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự.
Nội dung quản lý, giáo dục trong thịi gian kể trên bao gồm các cơng việc
sau:Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận; phân công tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù hòa
nhập cộng đồng.Tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý giúp đỡ
người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.Hướng dẫn làm thủ
tục đăng ký hộ khẩu, cấp Giấy chứng minh nhân dân, xóa án tích, cấp Phiếu
lý lịch tư pháp.Quản lý, giám sát người chấp hành xong án phạt tù; giáo dục,
hướng dẫn chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân, phát hiện, ngăn chặn, xử
lý khi có hành vi vi phạm pháp luật.Hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn, tổ chức học
tập, dạy nghề, tìm kiếm, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án
phạt tù.Tạo các điều kiện cần thiết khác giúp người chấp hành xong án phạt tù
ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, tránh tai phạm.
Theo Điều 25, Nghị định số 80/2011/NĐ-CP quy định các biện pháp
bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
Nghị định quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

trong thực hiện các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người


15

chấp hành xong án phạt tù, gồm: Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, quản
lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về tái hịa nhập
cộng đồng. Phân cơng tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục,
giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và
vận động nhân dân trong khu vực dân cư phối hợp chặt chẽ với gia đình để
quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù. Vận động và tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tiếp nhận, giúp đỡ việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù. Làm
thủ tục đề nghị tịa án có thẩm quyền xem xét, quyết định xóa án tích trong
trường hợp đặc biệt cho người chấp hành xong án phạt tù đã có tiến bộ rõ rệt
và đã lập cơng nếu người đó đã đảm bảo được ít nhất một phần ba thời hạn
quy định.
Theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 28 Nghị định số
80/2011/NĐ-CP), trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập
cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, Công an cấp xã có trách
nhiệm:Tham mưu giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi, quản lý,
giáo dục và giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ở địa phương.Chủ động
nắm tình hình, điều kiện, hồn cảnh và tâm tư, nguyện vọng chính đáng của
người chấp hành xong án phạt tù để tư vấn và tham mưu, đề xuất ủy ban nhân
dân cùng cấp tạo điều kiện giúp đỡ họ giải quyết khó khăn, ổn định cuộc
sống.Lập hồ sơ quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù; phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể xã hội tham mưu cho Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp xã phân công tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, giáo
dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.Hướng dẫn, giúp đỡ người
chấp hành xong án phạt tù thực hiện các thủ tục nhập hộ khẩu, làm mới hoặc

cấp lại Giấy chứng minh nhân dân và làm thủ tục xóa án tích khi có đủ điều
kiện; lập danh sách đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý, giáo dục đốỉ với những
người chấp hành xong án phạt tù đã được xóa án tích theo quy định của pháp


16

luật.Theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả và
để xuất, kiến nghị những vấn đề liên quan đến công tác quản lý, giáo dục,
giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.Quan tâm,
giúp đỡ, bảo đảm về an ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở, tổ
chức, cá nhân tham gia việc giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và tiếp nhân,
giúp đỡ tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.Kịp thời xem xét,
đề xuất Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn và xử lý người chấp hành xong án phạt tù vi phạm
theo quy định của pháp luật.Phối hợp với các tổ chức, cá nhân được giao
nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; chủ
động báo cáo ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm
quyền xem xét, quyết định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt cho người
chấp hành xong án phạt tù có tiến bộ rõ rệt và đã lập cơng nếu người đó đã
bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệmQuản lý xã hội đối với
cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt tù ở
cấp xã là sự tác động liên tục, có chủ đích của các cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội và cộng đồng dân cư ở cấp xã đến người người chấp hành xong hình
phạt tù nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện giúp người chấp hành xong hình phạt
tùsớm ổn định cuộc sống, hịa nhập với gia đình và cộng đồng xã hội, từ bỏ
con đường phạm tội để phấn đấu trở thành công dân lương thiện.
1.1.2. Đặc điểm của Quản lý xã hội về Cơng tác tái hịa nhập cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở cấp Xã/Phường

Một là, đặc điểm chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý xã hội về cơng tác tái hịa nhập cộng đồng đối với
người chấp hành xong án phạt tù ở cấp xã/phường bao gồm nhiều cơ quan
chức năng, trên cơ sở quy định của pháp luật, sự chung tay, vào cuộc của các
ban ngành, đồn thể, tổ chức, cá nhân,lực lượng cơng an,… tham gia vào quá


×