Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở quận tân bình, thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN NGỌC ANH QUỐC

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC PHƢỜNG Ở QUẬN TÂN BÌNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN NGỌC ANH QUỐC

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC PHƢỜNG Ở QUẬN TÂN BÌNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY



Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc
Mã số: 60310203

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lƣu Ngọc Tố Tâm

Hà Nội - 2017


1

Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. Lƣu Văn An


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận
trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi
xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan của mình.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Ngọc Anh Quốc



3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC PHƢỜNG .................................................................... 9
1.1. Phường và công chức phường - Quan niệm, vị trí, vai trị, đặc điểm ....... 9
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức phường - Quan niệm và tiêu chí
đánh giá ......................................................................................................... 20
Chƣơng 2: NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
PHƢỜNG Ở QUẬN TÂN BÌNH, TP. HỒ CHÍ MINH – THỰC TRẠNG,
NGUN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY ............. 36
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của cơng chức
phường ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ....................................... 36
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức phường ở
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 50
2.3. Ngun nhân và những vấn đề đặt ra ..................................................... 62
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC THỰC THI CƠNG VỤ CỦA CƠNG CHỨC PHƢỜNG Ở QUẬN
TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI GIAN TỚI............... 67
3.1. Phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường
ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 67
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức phường ở
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 92



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền phường là cấp thấp nhất trong bốn cấp của hệ thống chính
quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay. Chính quyền phường có vị trí và vai
trị hết sức quan trọng. Chính quyền phường nói chung và đội ngũ cán bộ,
cơng chức của chính quyền phường nói riêng chính là cầu nối mang tính trực
tiếp nhất giữa nhà nước và xã hội, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, là cơ sở chi phối mạnh mẽ đến đời sống kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn; góp phần rất lớn
vào việc củng cố và hồn thiện bộ máy chính quyền địa phương.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền phường nói chung phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực của chính đội ngũ cán bộ, cơng chức của chính quyền
phường. Bởi lẽ, “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành
công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Do đó, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp mà trước hết
là chính quyền phường cũng như cán bộ, cơng chức của chính quyền phường
là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đang đặt ra trong giai đoạn hiện
nay. Trong đó, việc tăng cường chất lượng, năng lực của đội ngũ cơng chức
phường nói riêng, được xem là một giải pháp nền tảng và chủ yếu. Do đội ngũ
công chức phường không những trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước mà còn trực tiếp giải
quyết những vấn đề hàng ngày cho Nhân dân ở địa bàn cơ sở. Thực tế hiện
nay, công chức phường ở nhiều địa phương vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
trong tình hình mới. Trong đó, có đội ngũ cơng chức phường ở quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Để xây dựng được một đội ngũ cơng chức
phường thật sự có chất lượng, có năng lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới, phục vụ tận tụy Nhân dân, giữ vững niềm tin của nhân
dân vào Đảng và Nhà nước, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội



2
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân đã và đang đặt ra nhiều
vấn đề mang tính chiến lược cần có sự nghiên cứu kĩ càng, dựa trên những
căn cứ khoa học và thực tiễn quản lý nhà nước ở địa phương.
Việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức phường
hiện nay là yêu cầu bức thiết và cấp bách nhằm đảm bảo ổn định chính trị - xã
hội ở địa phương, tạo ra cơ sở, động lực, đáp ứng đòi hỏi nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần vào cơng cuộc đổi mới đất nước bắt đầu
từ chính địa bàn cơ sở. Nhằm góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức phường của quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở những kiến thức đã được tiếp thu, học tập
trong chương trình cao học Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền; học viên đã lựa chọn đề tài:“Năng lực
thực thi công vụ của công chức phường ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài Luận văn thạc sỹ; với mục tiêu làm rõ một số vấn đề lý luận
– thực tiễn làm cơ sở đề xuất những phương hướng, giải pháp nâng cao năng
lực của công chức phường ở địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Sách và đề tài khoa học liên quan đến đề tài
- Ban Tổ chức Trung ương, Vụ Cơ sở Đảng (2010), “Cẩm nang Công tác
tổ chức – cán bộ phường, phường, thị trấn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách cơ bản đã đề ra một số kỹ năng cần thiết cho công tác tổ chức –
cán bộ phường, phường, thị trấn theo các qui định, hướng dẫn của Luật cán
bộ, cơng chức năm 2008;
- Dương Bạch Long (2011), Chính quyền phường và việc tổ chức, điều
hành hoạt động Uỷ ban Nhân dân phường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tác giả đã giới thiệu khá chi tiết và mô tả các hoạt động của Ủy ban nhân dân
phường, vị trí và vai trị của các cán bộ, cơng chức phường, đặc biệt là vai trò
của người đứng đầu;



3
- Nguyễn Hữu Đức; Phan Văn Hùng (Đồng chủ biên 3/2011), Xác định
tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền phường trong sạch, vững
mạnh, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách gồm 3 chương,
trình bày khái khái quát về lý luận, thực trạng về cơng tác đánh giá chính
quyền phường trong sạch, vững mạnh và đóng góp trong việc đề ra các
phương pháp xác định hệ thống tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính
quyền phường trong sạch, vững mạnh.
- Nguyễn Thị Hà – Lê Văn Hòa (2012), Các kỹ năng cần thiết dành cho
cán bộ cơng chức chính quyền cấp cơ sở, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách đã cung cấp cho người đọc những kỹ năng cần thiết và cơ bản đối
với cán bộ, cơng chức chính quyền cấp cơ sở nói chung. Tuy nhiên chưa đi
sâu vào cơng việc của đội ngũ cán bộ, công chức phường, đặc biệt là việc
đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức phường.
- Nguyễn Văn Nhứt – Đặng Thanh Tuyền – CN. Bùi Ngọc Sâm (2012),
Đề tài khoa học cấp cơ sở “Đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng kỹ
năng quản lý cho cán bộ chủ chốt phường tại trường Cán bộ Thành phố Hồ
Chí Minh”. Đề tài đã được nhóm tác giả mơ tả khái qt cơng tác bồi
dưỡng kỹ năng quản lý cho cán bộ chủ chốt phường. Qua đó, các tác giả đề
ra 5 nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng kỹ năng quản
lý cho cán bộ chủ chốt phường tại trường Cán bộ Thành phố (nay là Học
viện Cán bộ Tp. HCM).
- Trần Thị Hà Vân – Nguyễn Việt Hùng – Nguyễn Viết Thụy (2012), Đề
tài khoa học cấp trường “Đánh giá mơ hình Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp phường tại Quận 1, Quận 2 – Tp. HCM”. Đề tài đã
đánh giá về thực trạng của mơ hình này trong q trình thực hiện thí điểm tại
thành phố Hồ Chí Minh (cụ thể là ở địa bàn quận 1, quận 2). Qua đó, đề ra
những giải pháp nhằm thực hiện tốt mơ hình bí thư đồng thời là chủ tịch

phường và giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại.


4
- Kiều Anh Vũ (2013), Đề tài khoa học cấp cơ sở “Phát triển đội ngũ
công chức ở Quận 3 – Tp. Hồ Chí Minh”. Tác giả đã khái quát và đánh giá
được thực trạng của cán bộ, công chức, viên chức ở quận 3. Đồng thời, đề ra 4
mục tiêu trong phương hướng trong việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
trong thời gian tới.
2.2. Luận án, luận văn liên quan đến đề tài
- Trần Ánh Dương (2005), Luận văn thạc sỹ Quản lý nhà nước : Nâng
cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ công chức phường ở tỉnh Hà Tĩnh
hiện nay. Luận văn đã trình bày khái qt khá tồn diện các vấn đề lý luận
liên quan đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức phường. Tuy
nhiên, nội dung của luận văn còn đề cập nhiều đến thực trạng đội ngũ cán bộ,
cơng chức phường của cả nước nói chung chứ chưa đi sâu vào thực trạng về
năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức phường ở địa phương đặc
biệt là các kỹ năng công tác chưa được làm rõ.
- Lê Thị Thu Hà (2010), Đội ngũ cơng chức trong q trình phát triển
kinh tế - phường xã ở thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sỹ), Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã trình bày khá cơ bản
tình hình cán bộ, cơng chức của thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những thành
tựu đã đạt được và hạn chế cần khắc phục, trên cơ sở đó, đề tài đưa ra 5 nhóm
giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố: tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng; giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về chương
trình, nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng; giải pháp về công tác quản
lý; giải pháp chất lượng của cơ sở đào tạo.
- Nguyễn Thị Tươi (2012), Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính: Nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ

của công chức phường ở tỉnh Tây Ninh và đề xuất 07 nhóm giải pháp cơ bản.
Tuy nhiên, luận văn chỉ đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức


5
phường qua yếu tố kiến thức, hành vi và thái độ mà chưa chú ý nhiều đến các
kỹ năng và các phẩm chất cũng như làm rõ những đánh giá, nhận định về
năng lực thực thi công vụ của các chủ thể có liên quan...
2.3. Các cơng trình, bài báo đã đăng tải trên các tạp chí
- Lê Ngọc Xuyên – Phó Vụ trưởng, Văn phịng đại diện Bộ Nội vụ tại
Đà Nẵng, “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cơ sở ở Tây Nguyên”. Tạp
chí Xây dựng Đảng số 1+2/2014.
- Thái Thị Hồng Minh, “Cải cách chế độ công vụ, công chức – nhu cầu
từ thực tiễn”. Tạp chí Cộng sản - Chuyên đề cơ sở số 86 (Tháng 2/2014).
- Phạm Văn Hiểu – Trường Cán bộ tỉnh Hải Dương, “Để thực hiện tốt
mơ hình Bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND phường”. Tạp chí Xây
dựng Đảng số 4/2014.
- Trần Thanh Bình – Phó Vụ trưởng Vụ tổ chức – cán bộ, BTCTƯ, “Đôi
điều về đánh giá cán bộ, cơng chức, viên chức”. Tạp chí Xây dựng Đảng số
6/2014.
- Trần Thọ Quang – Ngô Phương Anh, “Mơ hình tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức ở Nhật Bản”. Tạp chí Cộng sản - Chuyên đề cơ
sở số 93 (Tháng 9/2014).
- Trương Thị Hiền, “Thành phố Hồ Chí Minh nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức”. Tạp chí Xây dựng Đảng, số 7/2015.
- Nguyễn Thị Thiều Hương, Sở Nội vụ tỉnh Hưng Yên, “Xây dựng đội
ngũ công chức dự bị phường ở tỉnh Hưng Yên”. Tạp chí Xây dựng Đảng, số
7/2015.
Đây là những cơng trình, chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu, những
tài liệu tham khảo rất có giá trị về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng

chức phường nói chung cũng như cơng tác nâng cao năng lực thực thi cơng vụ
của cơng chức phường nói riêng.


6
Cho đến nay, đối với quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, hiện tại
vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc về năng lực
thực thi công vụ của đội ngũ công chức phường trên địa bàn quận ở tầm luận
văn Thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề tài nghiên cứu về thực trạng năng lực thực thi cơng vụ của Cơng chức
phường ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất những giải
pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ Công chức phường ở địa
phương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về Công chức phường và năng lực
thực thi công vụ của Cơng chức phường;
- Phân tích, đánh giá, khảo sát thực tế năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ Cơng chức phường, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá những vấn đề
cần phải giải quyết trong bối cảnh hiện nay;
- Đề ra những mục tiêu, quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức phường trên địa bàn quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào năng lực thực thi công vụ của các chức
danh công chức ở cấp phường như sau: Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường; Tài chính - kế tốn; Tư
pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu 15/15 phường trên địa bàn quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu từ năm 2011 đến nay.


7
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài thực hiện dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Cán bộ, cơng
chức của Chính quyền phường;
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở phương pháp luận, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
phương pháp lịch sử; phương pháp phân tích, so sánh; phương pháp thống kê;
phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tế, nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn
6.1. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: luận văn góp phần bổ sung và làm rõ thêm một số vấn đề
về cơ sở lý luận liên quan đến năng lực thực thi công vụ của cơng chức
phường: Một là, luận văn đã góp phần làm rõ hơn khái niệm về năng lực thực
thi công vụ của công công chức phường; Hai là, luận văn đã chỉ ra rằng năng
lực thực thi công vụ của công chức phường không giống với năng lực làm
việc của mọi cơng chức nhà nước nói chung, năng lực làm việc của công chức
phường chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đặc trưng trong mối tương quan với
hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước đối với cơng chức phường; Ba
là, bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, luận văn đã khái quát cơ sở nền tảng
về phương thức năng lực thực thi công vụ của công chức phường với những
luận cứ khoa học, hệ thống quan điểm, mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức phường;
Về mặt thực tiễn: kết quả khảo sát, nghiên cứu thực thực tế của luận văn

đã cho thấy rõ: năng lực thực thi công vụ của cơng chức phường trên địa bàn
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chưa cao, hệ thống chính
sách, cách thức quản lý cũng như chính bản thân các công chức chưa phát huy


8
được năng lực tối đa trong hoạt động thực tiễn của mình. Luận văn cũng đã
xác định rõ những nguyên nhân của tình trạng này và đề xuất những giải pháp
khắc phục trong thời gian sắp tới.
6.2. Ý nghĩa của luận văn
Việc thực hiện đề tài trước hết có ý nghĩa đối với quá trình học tập,
nghiên cứu của học viên. Việc thực hiện đề tài cũng là điều kiện để học viên
rèn luyện khả năng độc lập nghiên cứu khoa học của mình. Đề tài hồn thành
có thể sẽ là một đóng góp về mặt nhận thức, cũng như giải quyết một phần
các vấn đề thực tiễn về Công chức cấp phường hiện nay. Đề tài cũng có thể là
tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 03
chương và 7 tiết.


9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CƠNG VỤ
CỦA CƠNG CHỨC PHƢỜNG
1.1. Phƣờng và cơng chức phƣờng - Quan niệm, vị trí, vai trị, đặc điểm
1.1.1. Quan niệm, vị trí, vai trị của phường
1.1.1.1. Khái niệm phường
Thuật ngữ “ phường” đã xuất hiện từ năm 1010 khi Lý Công Uẩn dời đô
từ Hoa Lư ra Đại La, đổi tên là Thăng Long. Xung quanh Hồng thành đã

hình thành các điểm tập trung dân cư theo phường nghề. Cả kinh thành được
xem như một phủ gồm 61 phường. “ Phường” được định nghĩa là nơi quy tụ
những người làm cùng một nghề thủ công. Thể chế phường này được giữ
nguyên qua các triều đại phong kiến sau này. Sau Cách mạng giành độc lập
năm 1945 cho đến tận năm 1981, trong cơ chế hành chính của nước ta khơng
có khái niệm phường, mà chỉ tồn tại khu phố, khối và tiểu khu. Từ năm 1981
tiểu khu được đổi thành phường và duy trì cho đến nay.
Theo sự phân cấp, thì phường là đơn vị hành chính của nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có thành phố, thành phố trực thuộc trung
ương; quận; quận, thành phố thuộc thành phố, thị phường; phường, phường
và thị trấn.
Phường là một đơn vị hành chính cấp thấp nhất của Việt Nam hiện nay,
cùng cấp với xã và thị trấn. Phường là đơn vị hành chính nội thị, nội thành
của một thị xã hay một thành phố trực thuộc tỉnh hoặc của một quận ở thành
phố trực thuộc trung ương hay của một Thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương.
Như vậy, theo sự phân cấp, phường là đơn vị hành chính thấp nhất trực
thuộc quận, thành phố, tức là mang đặc điểm nội thành, nội thị. Cũng giống
như cấp hành chính cơ sở phường và thị trấn, phường là tổ chức của một cộng
đồng người được giới hạn bởi những việc nhất định, cùng sinh sống và tồn tại


10
trong địa giới tự nhiên hoặc do nhà nước quy định, ở đó có những quy ước,
quy định và thiết kế riêng được mọi người thống nhất và cùng nhau thực hiện.
1.1.1.2. Vị trí, vai trị của phường
Phường được xem là cơ sở của xã hội, là nơi cư trú, sinh sống của
người dân, nơi thực thi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, là cầu nối trực tiếp của dân với Đảng.
Phường là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp ở nước ta.

Trong xu hướng đơ thị hóa các phường được thành lập trên cơ sở từ xã
chuyển thành phường, đó là những phường còn mang đậm dáng dấp của xã.
Về mặt tổ chức hoạt động và thiết chế chính trị- xã hội, xã chuyển thành
phường đòi hỏi phải chuyển từ quản lý và tự quản công cộng làng xã sang
quản lý đô thị. Phường là nơi xảy ra các hoạt động mua bán, thương mại của
các ngành nghề, lĩnh vực góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước. Nhận thức được vị
trí, tầm quan trọng của cấp phường, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng việc
xây dựng phường thành đơn vị vững mạnh tạo điều kiện để công nghiệp,
thương mại, dịch vụ từng bước phát triển mạnh.
Phường có vai trị rất quan trọng. Là cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị
nước ta, nơi có nhiều dân cư sinh sống nhất và gần dân nhất, là hình ảnh thu
nhỏ của xã hội, vùng nhạy cảm nhất của đời sống xã hội, có tầm quan trọng đặc
biệt đối với sự sống còn, thành bại của chế độ. Phường là nơi hiện thực hóa và
kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; nơi đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Phường là địa bàn
để xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội, bảo vệ Tổ Quốc, tạo điều kiện thực hiện cơng cuộc đổi mới, đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phường cịn là đơn vị tổ chức cơ
bản của quận, thành phố, phường mạnh thì quận, thành phố mạnh và ngược lại


11
các phường yếu, không ổn định là những “ điểm nóng” thì quận, thành phố
khơng thể phát triển, vững mạnh, thậm chí cịn gây những hậu quả khó lường.
1.1.2. Cơng chức phường - Quan niệm, vị trí, vai trị, đặc điểm
1.1.2.1. Quan niệm công chức phường
- Khái niệm công chức
Thuật ngữ “công chức” xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mỗi

quốc gia đều tìm cách xây dựng cho mình những phạm vi và đối tượng riêng
phù hợp với đặc điểm hoạt động của bộ máy công quyền, với chế độ chính trị,
điều kiện về văn hóa, lịch sử, kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn lịch sử khác nhau.
Có thể ví dụ như:
Ở Pháp, nền công vụ truyền thống Pháp quy định về công chức khá rõ
ràng. Điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức Nhà nước của Pháp năm
1994 xác định: "Công chức là người được bổ nhiệm vào một công việc
thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch
trong thứ bậc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan ngoại giao
hoặc các công sở Nhà nước".
Ở Anh, công chức là những người thay mặt nhà nước giải quyết công
việc, khái niệm công chức ở Anh chỉ bao hàm những người làm việc trong
ngành hành chính. Những người khơng có vị trí công tác trong cơ quan nhà
nước được pháp luật quy định thì khơng phải là cơng chức Hành chính nhà
nước [49]
Ở Mỹ, tất cả những nhân viên trong bộ máy Hành chính nhà nước của
Chính phủ đều được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ
nhiệm như Bộ trưởng, những người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan
chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và cơng chức là quan hệ
giữa ơng chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo Luật hành chính,
quan hệ này cịn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự [50]


12
Ở Trung Quốc, theo Luật công chức năm 2005, công chức được hiểu là
những người công tác trong các cơ quan của nhà nước, trong Chính hiệp, các
tổ chức chính trị (trừ nhân viên phục vụ).
Đối với các quốc gia đã thực hiện chế độ cơng chức thì cơng chức được
hiểu là những công dân tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường

xuyên trong một công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong
nước hay ngồi nước, được xếp vào ngạch cơng chức và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước. Theo đó, để trở thành công chức của một quốc gia cần thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Là cơng dân của nước đó;
- Được tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển
- Giữ một cơng vụ thường xuyên;
- Được xếp vào ngạch công chức, một ngành chuyên môn;
- Làm việc trong một công sở;
- Hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ở một số nước, công chức chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động quản lý
nhà nước. Trong khi đó, ở một số nước khác, ngoài những người thực hiện
trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước, chế độ cơng chức cịn được áp dụng
cho những người làm trong các cơ quan dịch vụ công.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc
lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
ban hành Quy chế công chức. Theo quy chế này, công chức được hiểu là
những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức
vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngồi nước, trừ
những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định. Như vậy, công chức chủ
yếu là những người làm việc trong bộ máy nhà nước ở trung ương. Đội ngũ
cán bộ đồn thể, những người làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương
không phải tất cả đều gọi là công chức, thuộc phạm vi điều chỉnh của Sắc


13

lệnh 76. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh nên Quy chế công chức theo
Sắc lệnh này không thực hiện đầy đủ và trong thực tế thời gian này người ta
thường dùng khái niệm cán bộ để chỉ những người làm việc trong biên chế

Nhà nước nói chung.
Vì thế, trong hệ thống pháp luật của nước ta, kể từ Hiến pháp 1992 (đã
sửa đổi, bổ sung) cho đến các luật khác (ví dụ như Luật tổ chức Chính phủ;
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Luật bình đẳng giới; Luật
Luật sư; Luật chứng khốn; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật trợ giúp pháp lý; Luật
công nghệ thông tin; Luật đấu thầu; Luật công an nhân dân; Luật nhà ở; Luật
phòng chống tham nhũng; Luật giáo dục;.....) đều có những điều, khoản quy
định sử dụng nhiều lần các thuật ngữ "cán bộ", "công chức", "viên chức".
Nhưng chưa có một văn bản luật nào giải thích cụ thể, rõ ràng, xác đáng các
thuật ngữ này. Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm
đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ln có sự liên thơng với
nhau. Theo u cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân
chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trịxã hội. Với điểm đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ; cơng
chức; viên chức một cách triệt để rất khó và phức tạp. Bên cạnh đó, việc xây
dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cũng như
đối với công chức và viên chức chưa thể hiện được những điểm khác nhau
giữa các nhóm, chưa gắn với đặc điểm và tính chất hoạt động khác nhau của
cán bộ với công chức, viên chức. Vấn đề làm rõ thuật ngữ “cán bộ”; “công
chức”; “viên chức” được coi là vấn đề cơ bản, quan trọng, là một nhu cầu cần
thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý đặt ra hiện nay.
Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công
chức, Nhà nước đã thực hiện việc phân định biên chế hành chính với biên chế
sự nghiệp. Việc phân định này đã tạo cơ sở để bước đầu đổi mới cơ chế quản
lý đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước với cán bộ, công


14
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Nhưng vấn đề làm rõ thuật
ngữ “công chức” và thuật ngữ “viên chức” cũng chưa được giải quyết. Có
chăng, trong Nghị định số 116/2003/NĐ - CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ

đã gọi tắt cán bộ, công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước là viên chức, Nghị định số 117/2003/NĐ - CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ đã gọi tắt cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước
là công chức và 112/2011/NĐ - CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường, thị trấn. Nhưng như thế, cách gọi tắt này không
giải quyết được vấn đề làm rõ thuật ngữ „cán bộ”, “công chức”, “viên chức”.
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Luật viên chức
năm 2010 thì cán bộ, cơng chức và viên chức có những tiêu chí chung là:
cơng dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ Ngân sách nhà nước
(riêng trường hợp công chức và viên chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một
công vụ, nhiệm vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; cán bộ và công
chức được phân định theo cấp hành chính(cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; cán bộ cấp phường; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán
bộ, công chức cấp phường). Cán bộ, công chức và viên chức được phân định
rõ theo tiêu chí riêng, gắn với cơ chế hình thành hoặc chế độ làm việc.
Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương


15
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự

nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị định số 06/2010/NĐ - CP, công chức được xác định theo các
tiêu chí: là cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Khái niệm công chức phường
Ở Việt Nam, khái niệm cơng chức phường được hình thành từ khi Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban
hành vào ngày 29 tháng 4 năm 2003 và các nghị định của chính phủ, trong đó
có Nghị định số 112/2011/NĐ – CP về công chức xã, phường, thị trấn quy
định về chức danh, tiêu chuấn, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc không được
làm, chế độ chính sách và quản lý cơng chức cấp xã, phường, thị trấn.
Đặc biệt, theo khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 qui định
“công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp phường, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. (công chức cấp xã ở đây bao gồm công
chức cấp xã, phường, thị trấn)
Tại Điều 1 của Thông tư số 06/2012/TT – BNv của Bộ Nội vụ Hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn đã quy định:
Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung
là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp
xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức


16
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

Tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, công chức cấp phường được
quy định gồm các chức danh sau đây:
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
1.1.2.2. Vị trí, vai trị của cơng chức phường
Cơng chức phường có một vị trí, vai trị rất quan trọng, là chủ thể thực
thi pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh
ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo
vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động; điều hành các hoạt động kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong q trình hoạt động của bộ máy nhà nước.
Có thể khái qt một số vị trí, vai trị cơ bản sau đây của cơng chức phường:
Một là, công chức phường là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến nhân
dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương,
chính sách đó:
+ Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà
nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ
gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; vì vậy, vai trị này của đội ngũ
cơng chức cấp phường càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân
biết và nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ


17
sở đó sẽ tham gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương,

chính sách đó.
+ Để làm được điều đó, đội ngũ cơng chức phường phải tiến hành nhiều
hình thức, biện pháp khác nhau như thơng qua các buổi tuyên truyền, nói
chuyện tại cuộc họp tổ dân phố, khu dân cư, trung tâm học tập cộng đồng
hoặc thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn
đề mới phát sinh như liên quan đến việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt
bằng, quy hoạch… Đồng thời, nó cịn địi hỏi đội ngũ cơng chức cấp phường
phải có những hiểu biết nhất định về lý luận và am hiểu tình hình thực tế của
địa phương, cũng như nắm bắt được đặc điểm, tâm lý của từng lớp dân cư
thuộc phạm vi quản lý của mình.
Hai là, cơng chức phường là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư:
+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân nắm
bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được tính
đúng đắn của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực hiện
trong thực tiễn; muốn làm được điều đó khơng có ai khác là cơng chức
phường, bởi cán bộ, công chức phường là người tiếp xúc nhiều nhất, hiểu rõ
nhất, giải quyết nhiều việc nhất của nhân dân.
+ Để thực hiện tốt vị trí, vai trị này; địi hỏi đội ngũ cơng chức phường
phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lơi cuốn mọi người vào
hoạt động; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là các tình huống
về tài chính, về thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng, dịng tộc, tình huống
nảy sinh khi ra những quyết định sai trái với cấp trên…; phải có khả năng kiểm
tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng tổng kết, sơ kết việc tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách.


18

+ Cơng chức phường có vai trị đảm bảo cho các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua việc xử lý,
đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả, góp
phần ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an tồn xã hội tại từng địa
bàn tổ dân phố, khu phố, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra.
Ba là, công chức phường là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các
tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa
đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước:
+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khi ban hành muốn
đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy, địi hỏi
đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung, cơng chức phường nói riêng phải nắm
bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, để mọi chủ trương, chính sách
khi ban hành đều vì lợi ích của nhân dân, dựa trên ý kiến của nhân dân; qua
đó sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động của mỗi con người, làm cho mọi
tiềm năng sáng tạo được phát triển, mọi người dân đều đươc tham gia vào các
quá trình chính trị, xã hội, các vấn đề nảy sinh được phát hiện kịp thời, các
khó khăn sớm được tháo gỡ, tạo sự phát triển mạnh mẽ của đất nước.
+ Thực tiễn cách mạng của đất nước đã khẳng định, chính từ vai trị của
cơng chức phường trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, nên
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đúng, được nhân
dân đồng tình ủng hộ. Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết quan trọng như Nghị
quyết về khoán sản phẩm trong nơng nghiệp; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn; xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc… Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
điều chỉnh có hiệu quả các mặt của đời sống - xã hội như Bộ Luật dân sự, Bộ
Luật hình sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Hơn nhân và gia đình, Luật Cư trú, Luật
Phịng chống tham nhũng…



19
Tóm lại, bất cứ ở đâu và lúc nào, đội ngũ cơng chức cũng có vị trí, vai
trị hết sức to lớn; với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng
tương đối lớn thì đội ngũ cơng chức phường có vị trí, vai trị đặc biệt quan
trọng đối với chế độ, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đặc điểm của công chức phường
Công chức phường có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ, công
chức (CBCC) trong nền công vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị trí, vai trị của
chính quyền nên đội ngũ cơng chức phường có những đặc điểm mang tính đặc
thù như sau:
Thứ nhất, công chức phường là người trực tiếp làm việc với người dân.
Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều
do đội ngũ CBCC phường phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi hành.
Thứ hai, công chức phường thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ
phải thể hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện của
cộng đồng; đại diện cho Nhà nước... Những vai trị này vừa có tính thống nhất
vừa có tính mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hồn cảnh, ít nhiều có tác động, chi
phối hoạt động cơng vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có
liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước.
Thứ ba, hoạt động thực thi công vụ của công chức phường mang tính đa
dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội
ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính
đáng của người dân.
Thứ tư, hiện nay trình độ của cơng chức phường đã từng bước được nâng
lên. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều bất cập về trình độ văn hố, nhận thức, năng
lực thực thi cơng vụ, đặc biệt là công chức ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.


20

1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức phƣờng - Quan niệm
và tiêu chí đánh giá
1.2.1. Quan niệm năng lực thực thi công vụ của công chức phường
1.2.1.1. Hoạt động thực thi công vụ của công chức phường
Theo Từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam, thì: “Cơng vụ là công việc
chủ yếu thuộc về nhà nước, do các cơ quan nhà nước và CB,CC nhà nước tiến
hành theo các quy định của pháp luật. Công vụ cũng có thể hiểu là cơng việc
cơng, bao gồm cả cơng việc của các cơ quan thuộc các tổ chức chính trị xã
hội tiến hành”. Khi xem xét về công vụ trong nền Hành chính nhà nước với tư
cách là một lĩnh vực nghiên cứu thuộc các ngành khoa học xã hội thì, các học
giả ở các nước phương Tây lại đưa ra những quan niệm rất khác nhau về công
vụ: công vụ là một hệ thống bao gồm các cơ quan khác nhau của Chính phủ,
như các bộ, ngành của nhà nước, của các tổ chức doanh nghiệp của Chính
phủ, là các cơ quan chịu trách nhiệm về việc tạo điều kiện và thực thi pháp
luật, chính sách cơng và các quyết định của Chính phủ.
Một số tác giả khác, thì cho rằng: “Cơng vụ là hoạt động mang tính
quyền lực và pháp lý được thực thi bởi đội ngũ công chức nhằm thực hiện các
chức năng của nhà nước trong q trình quản lý tồn diện các mặt của đời
sống xã hội, đó là hoạt động cơng quyền” [16, tr.247]. Hay công vụ là một
dạng của lao động xã hội chủ yếu do các công chức, viên chức nhà nước thực
hiện. Hoạt động công vụ được điều chỉnh bởi ý chí nhà nước nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và gắn với
quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước.
Căn cứ vào các cách tiếp cận khác nhau, thì thuật ngữ cơng vụ có thể
được hiểu là: những hoạt động mang tính cơng quyền, nhân danh nhà nước,
được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, cơng chức theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước vì lợi ích của cơng
dân và xã hội.



×