Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Cái cách hành chính của ủy ban nhân dân quận 11, thành phố hồ chí minh giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.45 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ VŨ THANH TÙNG

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DƢ̣NG ĐẢNG VÀ CHÍ NH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ VŨ THANH TÙNG

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc
Mã số: 60 31 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DƢ̣NG ĐẢNG VÀ CHÍ NH QUYỀN NHÀ NƢỚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

HÀ NỘI – 2017


1
Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội dồng chấm luận
văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS, TS Trần Thị Anh Đào


2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết quả công bố
trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Lê Vũ Thanh Tùng


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN .................................. 8
1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 8
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung về cải cách hành chính của Uỷ ban
nhân dân quận ............................................................................................ 18
Chƣơng 2: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................................... 37
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cải cách hành chính của
Uỷ ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ................................. 37
2.2. Thực trạng cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành
phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... 42
2.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ........................................ 70
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI
GIAN TỚI .................................................................................................... 81
3.1. Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu nhằm tăng cường cơng tác cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh .................. 81
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường chất lượng cải cách hành chính
của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ............................ 87
KẾT LUẬN ................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 112
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................ 116


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính tồn cầu. Cả các
nước phát triển và các nước đang phát triển đều xem cải cách hành chính như
một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và
các mặt khác của đời sống xã hội.
Cải cách hành chính là một yêu cầu khách quan, là quá trình khắc phục
mọi lực cản trong hệ thống bộ máy tổ chức, trong cơ chế vận hành và những
hạn chế, yếu kém về năng lực quản lý điều hành của bộ máy nhà nước. Những
lực cản đó bắt nguồn từ cơ chế, chính sách chồng chéo, khơng phù hợp và đặc
biệt là từ chính bản thân những con người nằm trong bộ máy đó.
Cải cách hành chính là một trong những nội dung quan trọng trong
quản lý nhà nước hiện nay ở Việt Nam. Sau khi tổng kết, đánh giá những mục
tiêu, nhiệm vụ, kết quả đạt được qua 10 năm triển khai thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 ở nước ta, bên cạnh
những mặt tích cực, vẫn cịn những hạn chế, tồn tại như : hệ thống thể chế còn
chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, chậm xác định những chức năng, nhiệm vụ
quản lý hành chính nhà nước vĩ mơ; phương thức, lề lối làm việc cịn thủ
cơng, lạc hậu.
Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, trên cơ sở tiếp tục đổi
mới nền hành chính nhà nước và khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thực
hiện cải cách hành chính. Ngày 08 tháng 11 năm 2011, Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định 5 mục tiêu cụ thể, với nhiệm vụ trọng
tâm là : “Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo
động lực thực sự cho cán bộ, công chức, viên chức thực thi cơng vụ có chất
lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất
lượng dịch vụ công”.



2
Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh là quận ven, có diện tích 5,13 km 2, có
16 phường với dân số 228.030 nhân khẩu. Quận 11 xác định công tác cải cách
hành chính là nhiệm vụ trọng tâm và quan tâm chỉ đạo, điều hành tập trung,
chặt chẽ, xuyêt suốt; rà soát, kiểm soát thủ tục, xây dựng và ban hành văn bản
được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước trên địa bàn quận; kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức viên chức nhất là đầu vơ đã góp phần nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước; hệ thống chính quyền đã được từng bước củng cố và hoàn
thiện, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước; các phịng ban chun mơn
đã được tổ chức và được sắp xếp lại theo hướng hợp lý, tinh gọn; cơng tác rà
sốt, đơn giản hóa thủ tục hành chính được chú trọng thường xun thực hiện,
nên nhìn chung các thủ tục hành chính đã được đơn giản, quy trình giải quyết
cơng việc được rút ngắn, điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho
cán bộ công chức làm việc và công dân từng bước được đồng bộ và hiện đại
hóa. Trách nhiệm trong giao tiếp và giải quyết công việc của cán bộ, công
chức, viên chức ngày được nâng lên. Mối quan hệ giải quyết cơng việc giữa
các phịng ban chun mơn và các phường từng bước tạo sự đồng bộ, chặt
chẽ, kỷ luật, kỷ cương từ quận xuống phường từng bước được chấn chỉnh, tạo
được lịng tin của tổ chức và cơng dân với chính quyền.
Từ thực tiễn hoạt động cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Quận
11 nêu trên so với mục tiêu, yêu cầu đặt ra vẫn còn nhiều nội dung hạn chế
cần khắc phục, đồng thời trước yêu cầu, nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cần phải tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý, điều hành của chính quyền địa phương. Vì vậy, tiếp tục tăng
cường cải cách hành chính là vấn đề cấp thiết đặt ra và có ý nghĩa thiết thực
trong thúc đẩy q trình đổi mới và phát triển Quận 11 nói riêng và thành phố
Hồ Chí Minh nói chung.



3
Với những lý do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện
nay” làm luận văn thạc sĩ ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cải cách hành chính ln là những vấn đề cơ bản, bức thiết và vận
động thay đổi liên tục trên phương diện lý luận và thực tiễn, nên đòi hỏi sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo, quản lý. Thực tế
đã có khá nhiều cơng trình khoa học, luận văn và các bài báo khoa học tiếp
cận nghiên cứu về cải cách hành chính cả ở trong nước và nước ngồi đã cơng
bố, tiêu biểu như :
2.1. Sách và đề tài khoa học liên quan đến đề tài
Năm 2001, TS Nguyễn Ngọc Hiến là chủ biên, đã viết cuốn sách “Các
giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam”. Cuốn sách do Học viện
Hành chính Quốc gia phát hành và Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội
xuất bản. Nêu ra nhiều giải pháp để góp phần thực hiện tốt Chương trình tổng
thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 của Chính phủ.
Năm 2007, PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, đã viết cuốn sách “Hành chính
nhà nước trong xu thế tồn cầu hóa”. Cuốn sách do Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh phát hành và Nhà xuất bản Tư pháp, Hà
Nội xuất bản. Nêu ra những định hướng cải cách hành chính trong xu thế tồn
cầu hóa.
Năm 2010, GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm, đã viết và xuất bản cuốn
sách “Cải cách hành chính ở Việt Nam : thành tựu và rào cản hiện nay”.
Cuốn sách do Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia phát hành. Nêu được
những kết quả đạt được trong thực hiện cải cách hành chính ở Việt Nam, qua
đó cũng thấy được những khó khăn, vướng mắc và rào cản trong thực hiện để
làm cơ sở đề ra giải pháp thực hiện.



4
Năm 2013, TS Nguyễn Khắc Hùng (Đồng Chủ biên), đã viết và xuất
bản cuốn sách “Kinh nghiệm xây dựng và triển khai kế hoạch cải cách hành
chính ở cấp tỉnh”. Cuốn sách này được xuất bản trong khn khổ Chương
trình Quản trị Nhà nước và Cải cách hành chính do Đan Mạch tài trợ, giai
đoạn 2008 – 2011. Nêu được quy trình thực hiện cải cách hành chính và kinh
nghiệm xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện cải cách hành chính ở Việt
Nam và cấp tỉnh, chưa thực hiện ở cấp huyện.
2.2. Luận án, luận văn liên quan đến đề tài
Phạm Khắc Dung (2010), “Hồn thiện mơ hình một cửa tại Ủy ban
nhân dân huyện của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”, Luận văn Thạc sĩ.
Nguyễn Huy Thành (2010), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức
hành chính nhà nước theo yêu cầu cải cách hành chính của tỉnh Bình Phước
hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ.
Vũ Văn Linh (2011), “Thực trạng cải cách hành chính và các giải
pháp, phương hướng cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay”, Luận
văn Thạc sĩ.
Nguyễn Trọng Phượng (2015), “Cải cách thủ tục hành chính ở Uỷ ban
nhân dân huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ.
2.3. Các cơng trình đã đăng tải trên các tạp chí
Ngày 22/01/2007, tác giả Nguyễn Đức Mạnh, đã nêu ra nhận định
“Nguyên nhân trì trệ, kém hiệu quả của cải cách hành chính” đăng trên Tạp
chí Cộng sản.
Tháng 12/2007, PGS.TS Trương Đắc Linh đã có bài viết về “Một dấu
trong cơ chế một cửa, một dấu của chính quyền quận/huyện tại thành phố Hồ
Chí Minh : Ý tưởng đột phá nhưng thực hiện nửa vời, trái pháp luật và không
khả thi” đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp lý, số 6.
Năm 2013, TS Phạm Quang Huy - Phó Giám đốc Học viện Hành
chính, cơ sở thành phố Hồ Chí Minh có bài viết đánh giá về “Cải cách hành



5
chính ở quận/huyện tại thành phố Hồ Chí Minh – từ cơ chế “Một cửa, một
dấu” đến cơ chế “Một cửa liên thông””.
Năm 2013, Giảng viên Đặng Nguyễn Phương Truyền - Học viện Hành
chính, cơ sở thành phố Hồ Chí Minh đã có bài viết đánh giá về “Hồn thiện
mơ hình một cửa, một cửa liên thơng đáp ứng u cầu cải cách hành chính tại
thành phố Hồ Chí Minh”.
TS Vũ Văn Thái - Vụ trưởng Vụ Tổ chức Biên chế, Bộ Nội vụ đã có bài
viết đánh giá về “Đánh giá 10 năm cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 – 2010 và phương hướng cải cách giai đoạn 2011 - 2020”.
Các cơng trình, bài báo tạp chí ở trên là rất có giá trị về lý luận và thực
tiễn cho hoạt động cải cách hành chính hiện nay. Một số cơng trình đã luận
giải cơ sở lý luận và thực tiễn Đảng lãnh đạo cơng tác cải cách hành chính,
chỉ ra phương hướng giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
đối với cải cách hành chính, cụ thể là nghiên cứu về hành chính, nền hành
chính, bộ máy hành chính và cải cách hành chính ở nhiều góc độ, khía cạnh
khác nhau như : xu thế tồn cầu hóa và vấn đề đặt ra đối với nền hành chính
Việt Nam; ý nghĩa của cải cách hành chính trong việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; những thành tựu và hạn
chế của cải cách hành chính ở Việt Nam trong thời gian qua; những giải pháp
để thúc đẩy cải cách hành chính ở nước ta, ở thành phố Hồ Chí Minh.
Song có thể thấy đến nay chưa có một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu
có hệ thống tồn diện về :“Cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Quận
11, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Đề tài làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện cải cách hành chính
tại địa phương. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng
cường hơn nữa cơng tác cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Quận 11,



6
thành phố Hồ Chí Minh nhằm xây dựng địa phương “phát triển toàn diện và
bền vững”.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về cải cách hành chính ở địa phương.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
về cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu để tăng cường thực
hiện cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố
Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Tình hình thực hiện chủ yếu từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận, quan điểm, tư tưởng cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về hành chính, bộ máy hành chính, nền hành chính
và cải cách hành chính ở Việt Nam; chủ trương, chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
Ủy ban nhân dân Quận 11 giai đoạn 2001 – 2010 và giai đoạn 2011 – 2020.
- Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của những cơng trình khoa học
có liên quan đã cơng bố. Cơ sở thực tiễn của luận văn là hiện thực cơng tác

cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh;


7
các báo cáo, sơ, tổng kết về cải cách hành chính của Chính phủ, các cấp chính
quyền; các số liệu tham khảo đã thực hiện từ năm 2010 đến nay của tác giả.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành; chú trọng các phương
pháp lịch sử - lơgic, phân tích - tổng hợp, thống kê, so sánh, tổng kết thực
tiễn… để rút ra các luận điểm khoa học.
6. Những đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Đóng góp về mặt khoa học : Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo, nghiên cứu, học tập cho bộ môn Xây dựng Đảng.
- Ý nghĩa thực tiễn : Luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học để Ủy ban
nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh tham khảo trong q trình lãnh đạo
đối với cơng tác cải cách hành chính ở địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và
tóm tắt luận văn, luận văn gồm có 03 chương, 07 tiết.


8
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm hành chính
Hành chính là một thuật ngữ được sử dụng chung để chỉ những hoạt

động, những tiến trình chủ yếu có liên quan đến các biện pháp để thực thi
những mục tiêu, những nhiệm vụ đã được xác định trước. Hành chính và nền
hành chính nhà nước được sử dụng rất nhiều trong nghiên cứu khoa học cũng
như trên thực tế.
Có rất nhiều cách định nghĩa về hành chính và nền hành chính nhà
nước. Quan niệm phổ biến hiện nay cho rằng nền hành chính nhà nước là hệ
thống các yếu tố hợp thành về tổ chức, bao gồm các yếu tố bộ máy, con
người, nguồn lực công và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp của
nhà nước theo quy định của pháp luật [46]. Theo đó, muốn có nền hành chính
nhà nước tồn tại, cần hội tụ đủ các yếu tố sau:
Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, luật, pháp
lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật quy định về tổ chức, hoạt động của
hành chính nhà nước và tài phán hành chính [17;23]
Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà
nước các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính được đảm bảo về số
lượng và chất lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính
Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kĩ thuật bảo đảm yêu cầu
thực thi công vụ của các cơ quan và cơng chức hành chính.
Các yếu tố trên của nền hành chính nhà nước có mối quan hệ hữu cơ và
tác động lẫn nhau trong một khuôn khổ thể chế. Theo đó, hoạt động của nền


9
hành chính nhà nước được thực hiện dưới sự điều hành thống nhất của Chính
phủ nhằm phát triển hệ thống và đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội có định hướng. Trong q trình đó, các chủ thể thực hiện hoạt động quản
lý hành chính nhà nước cần thực hiện sự phân công, phân cấp cho các cơ quan
trong hệ thống nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và thế mạnh riêng vốn
có của từng ngành, từng địa phương vào việc thực hiện mục tiêu chung của

nền hành chính.
Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả; cần phải hiểu rõ những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước.
Những đặc tính này vừa thể hiện đầy đủ bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam vừa kết hợp được những đặc điểm chung của một nền
hành chính phát triển theo hướng hiện đại. Như vậy nền hành chính nhà nước
Việt Nam có những đặc tính chủ yếu sau :
Thứ nhất, tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị.
Nguồn gốc và bản chất của một nhà nước bắt nguồn từ bản chất chính
trị của chế độ xã hội dưới sự lãnh đạo của một chính Đảng. Dưới chế độ tư
bản, nhà nước sẽ mang bản chất tư sản, còn dưới chế độ xã hội do Đảng Cộng
sản lãnh đạo thì nhà nước mang bản chất của giai cấp vô sản. Cả lý luận và
thực tiễn đều cho thấy, Đảng nào cầm quyền sẽ đứng ra lập Chính phủ và đưa
người của Đảng mình vào các vị trí trong Chính phủ [48;30]. Các thành viên
của Chính phủ là các nhà chính trị (chính khách). Nền hành chính lại được tổ
chức và vận hành dưới sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ. Vì vậy, dù
muốn hay khơng, nền hành chính phỉa lệ thuộc vào hệ thống chính trị, phải
phục tùng sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền.
Mặc dù lệ thuộc vào chính trị, song nền hành chính cũng có tính độc
lập tương đối về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kĩ thuật hành chính. Ở
nước ta, nền hành chính nhà nước mang đầy đủ bản chất của một nhà nước xã
hội chủ nghĩa “của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân” dựa trên nền


10
tảng của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí
thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nằm trong hệ thống chính trị, có hạt nhân lãnh đạo là Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội giữ vai trò tham gia và
giám sát hoạt động của Nhà nước, mà trọng tâm là nền hành chính.

Thứ hai, tính pháp quyền.
Với tư cách là công cụ thực hiện quyền lực nhà nước, nền hành chính
nhà nước được tổ chức và hoạt động tuân theo những quy định pháp luật,
đồng thời yêu cầu mọi công dân và tổ chức trong xã hội phải nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật. Đảm bảo tính pháp quyền của nền hành chính là một
trong những điều kiện để xây dựng nhà nước chính quy, hiện đại, trong đó bộ
máy hành pháp hoạt động có kỉ luật, kỉ cương.
Tính pháp quyền địi hỏi các cơ quan hành chính, cơng chức phải nắm
vững quy định pháp luật, sử dụng đúng quyền lực, thực hiện đúng chức năng
và thẩm quyền trong thực thi công vụ. Mỗi cán bộ, công chức cần chú trọng
vào việc nâng cao uy tín về chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực thực thi
để phục vụ Nhân dân. Tính pháp quyền của nền hành chính được thể hiện trên
cả hai phương diện là quản lý nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật.
Điều đó có nghĩa là, một mặt các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng luật
pháp là cơng cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mang tính bắt buộc đối với
đối tượng quản lý; mặt khác các cơ quan hành chính nhà nước cũng như cơng
chức phải được tổ chức và hoạt động theo pháp luật chứ không được tự do,
tùy tiện vượt lên trên hay đứng ngồi pháp luật.
Thứ ba, tính phục vụ Nhân dân.
Hành chính nhà nước có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng
đồng và nhu cầu thiết yếu của công dân. Muốn vậy, phải xây dựng một nền
hành chính cơng tâm, trong sạch, không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Đây
cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa mục tiêu hoạt động của hành chính


11
nhà nước với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bản chất của Nhà nước
ta là nhà nước dân chủ Xã hội chủ nghĩa. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của cơng dân là tư tưởng chủ đạo trong xây dựng, thực hiện hệ
thống thể chế hành chính ở nước ta. Cơ quan hành chính và đội ngũ công

chức không được quan liêu, hách dịch, không được gây phiền hà cho người
dân khi thi hành công vụ.
Thứ tư, tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ.
Nền hành chính nhà nước được cấu tạo gồm một hệ thống định chế tổ
chức theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trung ương tới các địa phương;
trong đó cấp dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm
tra, giám sát của cấp trên. Mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan, cơng chức hoạt
đọng trong phạm vi thẩm quyền được trao để cùng thực hiện tốt chức năng
hành chính. Tuy nhiên, để hạn chế việc biến nền hành chính thành hệ thống
quan liêu thì xác lập thứ bậc hành chính cũng tạo ra sự chủ động sáng tạo,
linh hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan, công chức hành chính để đưa pháp luật
vào đời sống xã hội
Thứ năm, tính chun mơn hóa và nghề nghiệp cao.
Hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền hành pháp là một
hoạt động đặc biệt và cũng tạo ra những sản phẩm đặc biệt. Điều đó được thể
hiện trên cả phương diện nghệ thuật và khoa học trong quản lý nhà nước.
Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước, yêu cầu những người
làm việc trong các cơ quan hành chính cần phải có trình độ chuyên môn nghề
nghiệp cao trên các lĩnh vực được phân cơng quản lý. Tính chun mơn hóa
và nghề nghiệp cao là đòi hỏi bắt buộc đối với hoạt động quản lý của các cơ
quan hành chính nhà nước và là yêu cầu cơ bản đối với nền hành chính phát
triển theo hướng hiện đại.
Đối tượng tác động của nền hành chính có nội dung hoạt động phức tạp
và quan hệ đa dạng, phong phú đòi hỏi các nhà hoạt động hành chính phải có


12
kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn sâu rộng. Cơng chức làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nước là những người trực tiếp thi hành công vụ
nên trình độ chun mơn nghiệp vụ của họ có ảnh hưởng rất lớn đến chất

lượng công việc thực hiện. Vì lẽ đó trong hoạt động hành chính nhà nước,
năng lực chun mơn và trình độ quản lý của những người làm việc trong các
cơ quan hành chính nhà nước phải được coi là tiêu chuẩn hàng đầu.
Thứ sáu, tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng.
Trên thực tế, các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân cần được
pháp luật điều chỉnh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục theo các quá
trình kinh tế - xã hội. Chính vì vậy nền hành chính nhà nước phải được hoạt
động liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt động sản xuất, lưu thông không bị
gián đoạn trong bất kì tình huống nào. Tính liên tục và ổn định của nền hành
chính xuất phát từ hai lý do cơ bản :
- Xuất phát từ quan điểm phát triển. Muốn phát triển phải ổn định, ổn
định làm nền tảng cho phát triển. Vì vậy chủ thể hành chính phải biết kế thừa,
giữ cho các đối tượng vận động liên tục, không được cản trở hoặc tùy tiện
thay đổi trạng thái tác động.
- Xuất phát từ nhu cầu đời sống Nhân dân. Người dân luôn mong muốn
được sống trong một xã hội ổn định, được đảm bảo các giá trị văn hóa trong
phát triển. Chính điều đó tạo nên niềm tin của họ vào chính sách và đường lối
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên tính liên tục và ổn định khơng
loại trừ tính thích ứng. Bởi vậy ổn định ở đây chỉ mang tính tương đối, không
phải là cố định, bất biến. Nhà nước là một sản phẩm của xã hội, trong khi đời
sống kinh tế xã hội luôn luôn vận động biến đổi nên nền hành chính nhà nước
cũng phải thích nghi với hồn cảnh thực tế để đáp ứng các yêu cầu phát triển.
1.1.2. Khái niệm, yêu cầu và lý do thực hiện cải cách hành chính
Cải cách nền hành chính nhà nước là một q trình liên tục mang tính
định hướng nhằm làm cho hoạt động thực thi quyền hành pháp ngày càng


13
thích ứng hơn với yêu cầu của sự vận động và phát triển nền kinh tế, xã hội
của mỗi quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước là một bộ phận của cải cách

tổ chức và hoạt động của hệ thống bộ máy nhà nước nói chung [12;42].
Trên cơ sở hành chính và cơ quan hành chính, có nhiều định nghĩa khác
nhau về cải cách hành chính, nhưng tựu chung lại, cải cách hành chính khơng
thuần t là sự cải biến mà là cuộc cách mạng có chủ thuyết chính trị và có kế
hoạch, do Đảng cầm quyền khởi xướng và lãnh đạo nhằm “Xây dựng một nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng,
phát triển đất nước” [08;03]. Cái đích của cải cách hành chính là xây dựng
một nền hành chính gần dân, vì dân, đáp ứng những địi hỏi chính đáng của
người lao động. Nền hành chính gần dân là nền hành chính khơng có mục
đích tự thân, mà chỉ có mục đích phục vụ dân, giữ gìn trật tự, kỷ cương của xã
hội, của chế độ. Mặt khác, cải cách hành chính khơng làm thay đổi bản chất
của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn,
phục vụ Nhân dân tốt hơn; chất lượng của các thể chế hành chính đồng bộ,
khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng của bộ máy, chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính
đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, xã hội của một
quốc gia [09;01].
Tuy nhiên, trước áp lực của quá trình phát triển kinh tế, yêu cầu cải
cách nền hành chính xuất hiện như một nhu cầu tất yếu bởi các lý do sau đây :
* Lý do khách quan :
Xu hướng phát triển chung của các nhà nước là phải thu hẹp phạm vi
hoạt động của bộ máy hành chính. Xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã
địi hỏi hoạt động hành chính nhà nước phải thay đổi cả về hình thức, nội


14
dung; phải tuân theo nhiều thông lệ quốc tế trong hoạt động hành chính nhà

nước nhằm tạo ra một bộ máy quản lý hành chính nhà nước tối giản về mặt
nhân sự, tránh cồng kềnh nhưng vẫn đảm bảo quá trình hoạt động có hiệu quả,
đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước. Bên cạnh đó, trình độ dân trí và tinh thần dân chủ ngày càng cao đã đặt
ra những yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính và
người dân cùng tham gia trực tiếp vào cơng việc của cơ quan hành chính. Bởi
hơn ai hết, người dân chính là những chủ thể chịu tác động lớn nhất từ hoạt
động hành chính của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước; do đó tăng
cường sự tham gia của xã hội dân sự trong công cuộc cải cách hành chính đó
chính là biện pháp nhằm thực hiện tốt mục tiêu dân chủ hóa mà Đảng và Nhà
nước đã đề ra. Mặt khác, cùng với quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
khu vực phi chính phủ và kinh tế tư nhân ngày càng phát triển. Do đó hoạt
động cải cách hành chính nhà nước sẽ góp phần tạo cơ hội để họ tham gia
nhiều hơn vào các lĩnh vực hoạt động vốn do nhà nước độc quyền; tăng sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm vì thế ngày càng được
chú trọng và nâng cao hơn, đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
* Lý do chủ quan :
Những nguyên nhân chủ quan dẫn tới yêu cầu cải cách nền hành chính
xuất phát từ chính là những yếu kém, hạn chế, khơng phù hợp từ bên trong bộ
máy hành chính nhà nước. Có thể thấy, với một nền hành chính cơng truyền
thống vốn có sức ì và trì trệ, nhất là tồn tại trong cơ chế tập trung, quan liêu
đã ít nhiều ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam trong
một khoảng thời gian tương đối dài. Mặc dù hiện nay, nước ta đã chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên cơ chế xin - cho
vẫn tồn tại trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước dẫn tới hiệu quả
hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cịn mang tính quan
liêu, chưa đề cao trách nhiệm cá nhân trong hoạt động của mình, dẫn tới hoạt


15

động của một nền hành chính cơng cịn nặng về hình thức và thủ tục. Bên
cạnh đó, hệ thống thể chế hành chính nhà nước, nhất là thể chế về kinh tế rất
chậm được đổi mới; cùng với tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước
cồng kềnh, kém hiệu quả dẫn tới chi phí để điều hành tổ chức và hoạt động
của bộ máy tốn kém nhưng kết quả đạt được còn nhiều hạn chế và bất cập.
Thực tế đã chỉ ra rằng, phương thức tác động của chủ thể hành chính đến các
đối tượng quản lý cần được thay đổi theo yêu cầu quản lý vĩ mô nền kinh tế
xã hội. Theo đó, nền hành chính nhà nước có nhiều cơ hội lựa chọn phương
thức quản lý của mình khi có sự trợ giúp của cơng nghệ mới nên cần tích cực
và chủ động hơn nữa trong q trình chuyển giao cơng nghệ, hướng tới xây
dựng một nền hành chính dân chủ, cơng khai, minh bạch hơn.
Trên cơ sở những lý do và nguyên nhân đã được chỉ ra, cơng cuộc cải
cách nền hành chính cần phải đề ra những phương hướng, mục tiêu hoạt động
rõ ràng kết hợp với các biện pháp nâng cao chất lượng cải cách hành chính
một cách hiệu quả hơn. Theo đó, các yêu cầu đặt ra đối với vấn đề cải cách
hành chính cần được xem xét dựa trên các nội dung sau :
Thứ nhất, cải cách hành chính cần trực tiếp tổ chức thực hiện dựa trên
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Cải cách hành chính trước hết phải dựa trên những chủ trương, quan
điểm, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong xu
thế phát triển hiện nay, để có thể thể chế hóa những chính sách và quan điểm
đúng đắn đó để pháp luật có thể phát huy được vai trị của nó trong đời sống
xã hội, tất yếu phải có một hệ thống quản lý hành chính nhà nước thống nhất,
ổn định và trong sạch [2]. Mặt khác, cũng chính từ q trình tổ chức thực hiện
cải cách nền hành chính cũng đã góp phần tích cực vào cơng cuộc sửa đổi, bổ
sung và phát triển chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước sao
cho phù hợp và khả thi hơn với tình hình thực tế qua từng giai đoạn cụ thể.
Đây là mối quan hệ hỗ trợ và bổ sung cho nhau để cùng đạt được mục tiêu



16
xây dựng một hệ thống quản lý hành chính nhà nước có chất lượng, hoạt động
vì quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân.
Thứ hai, nâng cao và phát huy vai trị của các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước theo hướng nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hoạt
động vì lợi ích chính đáng của người dân
Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước với tư cách là những chủ thể
trực tiếp tổ chức, quản lý và xử lý công việc hàng ngày liên quan đến quyền
và lợi ích của dân, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước và cơng dân.
Thơng qua chính hoạt động của các cơ quan này mà Nhân dân đánh giá chất
lượng hoạt động, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nước trong từng giai đoạn của
nhà nước. Do đó, cải cách nền hành chính nhà nước, phải chú trọng trong việc
nâng cao năng lực, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của đội ngũ các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước cần được đặt ra như một nhu cầu tất yếu.
Thứ ba, cải cách hành chính cần được thực hiện thống nhất từ cấp
trung ương đến địa phương, đảm bảo có sự phối hợp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung vì lợi ích của đất nước
và nhân dân
Xuất phát từ mục tiêu của công cuộc cải cách hành chính là nhằm khắc
phục những yếu kém trong chỉ đạo, điều hành của bộ máy hành chính đối với
những nội dung và vấn đề nêu trên làm cho nền hành chính thích ứng với mục
tiêu mà cơng cuộc đổi mới đề ra nên q trình cải cách hành chính cần được
thực hiện đồng bộ và thống nhất. Trong bộ máy nhà nước ta, các cơ quan
hành chính nhà nước là lực lượng đơng đảo nhất với hệ thống tổ chức đồng bộ
theo ngành và cấp từ trung ương đến địa phương. Để đảm bảo công cuộc cải
cách hành chính đạt được hiệu quả cao, cần áp dụng chính sách cải cách
thống nhất trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước từ cấp
thấp tới cấp cao với các mục tiêu, chương trình, biện pháp cụ thể và rõ ràng.



17
1.1.3. Khái niệm cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân quận
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có bất kì một nghiên cứu nào đưa ra
khái niệm chính xác về cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân quận. Do
đó, theo các nghiên cứu cá nhân của tác giả, có thể đưa ra khái niệm cải cách
hành chính của Uỷ ban nhân dân quận dựa trên các định nghĩa, khái niệm của
các thuật ngữ có liên quan như hành chính, nền hành chính nhà nước và thậm
chí cả nội hàm của địa bàn một quận trong địa giới hành chính.
Dưới góc độ quản lý hành chính nhà nước, có thể hiểu : cải cách hành
chính của Uỷ ban nhân dân quận là quá trình thực hiện kế hoạch nhằm cải
biến đồng bộ chế độ, phương pháp hành chính trên các phương diện : thể chế
hành chính, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ, cơng chức và
tài chính cơng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành các lĩnh
vực trong đời sống xã hội và thực thi quyền lực của Nhân dân; xây dựng nền
hành chính phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Mục đích của q trình cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân quận
là xây dựng nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền
lực và từng bước hiện đại hố để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc
của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc
lực đời sống Nhân dân trên địa bàn, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp
luật trong xã hội.
Trong công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách hành chính
tại Uỷ ban nhân dân quận nói riêng cần phải giữ vững quan điểm và bản chất
của nhà nước, trong đó chú trọng vào ba điểm chính sau :
Một là, cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân quận cần chú trọng
trong công tác cải cách bộ máy nhà nước nói chung và trên địa bàn quận nói
riêng, chức năng và phương pháp quản lý của nền hành chính, chế độ cơng
vụ, sự phân chia quyền lực hành pháp giữa các cấp chính quyền, những



18
nguyên tắc hành chính trọng yếu và phương thức hoạt động của nền hành
chính phục vụ tốt nhất đời sống Nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân quận là một quá trình
thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính trên địa bàn quận,
cải tiến tổ chức, chế độ, phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và
phương pháp hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy hành chính
nhà nước nói chung và trên địa bàn quận nói riêng.
Ba là, cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân quận không làm thay đổi
bản chất của hệ thống hành chính nói chung và trên địa bàn quận nói riêng mà
chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ Nhân dân trên địa bàn
tốt hơn; chất lượng của các thể chế hành chính đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc
sống hơn, cơ chế hoạt động chức năng của bộ máy, chất lượng của đội ngũ cán
bộ, cơng chức làm việc trong các cơ quan hành chính cấp quận đạt hiệu quả, hiệu
lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của địa bàn quận.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung về cải cách hành chính của Uỷ
ban nhân dân quận
1.2.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và nội
dung về cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân quận
Trước những yêu cầu của quá trình cải cách hành chính, ngày
17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ –
TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 – 2010 (sau đây gọi là Chương trình tổng thể) [08]. Mục tiêu của
Chương trình tổng thể là: “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm
2020, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản



19
lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Chương trình tổng
thể đã xác định 9 mục tiêu cụ thể, 4 nội dung cải cách hành chính, 7 chương
trình hành động và 5 giải pháp thực hiện, đồng thời cũng xác định rõ trách
nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương các cấp trong tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể.
Để nhanh chóng đưa Chương trình vào cuộc sống, ngay trong năm
2001, Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ đã ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình tổng thể, tổ chức hội nghị quán triệt và hướng dẫn lập
kế hoạch triển khai Chương trình tổng thể và phân cơng các Bộ chủ trì xây
dựng Đề án thực hiện 7 chương trình hành động thuộc Chương trình tổng thể
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cụ thể là:
Chương trình 1: Đổi mới cơng tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất
lượng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì thực hiện là Bộ Tư pháp
và Văn phịng Chính phủ.
Chương trình 2: Nghiên cứu xác định vai trò, chức năng và cơ cấu tổ
chức của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, cơ quan chủ trì
thực hiện và Bộ Nội vụ và Văn phịng Chính phủ.
Chương trình 3: Tinh giản biên chế, cơ quan chủ trì là Bộ Nội vụ
Chương trình 4: Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức nhà nước, cơ quan chủ trì thực hiện là Bộ Nội vụ.
Chương trình 5: Cải cách tiền lương do Ban chỉ đạo nghiên cứu và thực
hiện cải cách chính sách tiền lương nhà nước thực hiện, Bộ Nội vụ là cơ quan
thường trực.
Chương trình 6: Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng, cơ quan chủ trì là Bộ Tài chính.
Chương trình 7: Hiện đại hóa hành chính do Văn phịng Chính phủ chủ
trì thực hiện.



20
Q trình cải cách hành chính được chia thành 2 giai đoạn cụ thể: giai
đoạn I (2001 – 2010), giai đoạn II (2011 – 2020). Để đảm bảo quá trình cải
cách hành chính được thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất, rõ ràng nhà
nước đã ban hành hệ thống văn bản pháp lý tương ứng tùy theo mục đích và
đặc điểm của từng giai đoạn. Hiện nay hệ thống văn bản pháp lý về vấn đề cải
cách hành chính nói chung được quy định ở một số văn bản pháp luật sau :
- Các Nghị quyết hội nghị Trung ương khóa IX, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ương 5;
- Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
- Nghị định 63/2010/NĐ – CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 về kiểm sốt
thủ tục hành chính;
- Thơng tư số 19/2014/TT – BTP ngày 15 tháng 09 năm 2014 quy định
về việc nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính;
- Quyết định số 136/2001/QĐ – TTg phê duyệt Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010;
- Quyết định số 225/2016/QĐ – TTg phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020;
- Quyết định 93/2007/QĐ – TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương (thay thế Quyết định 181/2003/QĐ – TTg
ngày 04 tháng 09 năm 2003);
- Quyết định số 945/2011/QĐ – TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011 phân
công các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị quyết số 57/2010/QH12 của
Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong
một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo

chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010;


×