Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Đánh giá chất lượng đào tạo theo tín chỉ chuyên ngành tài chính doanh nghiệp tại học viện tài chính hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ VĂN KHIÊN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HIỆN NAY

Chuyên ngành
Mã số

: Xã Hội Học
: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG D ẪN KHOA HỌC :

TS. Nguyễn Thị Tố Quyên

HÀ NỘI – 2016


2

Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận


văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. Phạm Huy Kỳ


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Luận văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Tố Quyên.
Các số liệu, thông tin trong luận văn là khoa học và đáng tin cậy. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình
khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Văn Khiên


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................. 18
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO THEO TÍN
CHỈ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI HỌC
VIỆN TÀI CHÍNH HIỆN NAY ................................................................... 50
2.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Học viện Tài chính, khoa Tài

chính doanh nghiệp và khách thể nghiên cứu ................................................. 50
2.2. Đánh giá của khách thể nghiên cứu về chất lượng đào tạo theo tín chỉ của
khoa Tài chính doanh nghiệp Học viện Tài chính hiện nay ........................... 58
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCT&SV : Cơng tác chính trị và sinh viên
KT&QLCL : Khảo thí và quản lý chất lượng
QLĐT

: Quản lý đào tạo

BCN

: Ban chủ nhiệm

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

CBGV

: Cán bộ giáo viên


CBVC

: Cán bộ viên chức

ĐTN

: Đoàn Thanh niên

GD ĐH

: Giáo dục đại học

HSV

: Hội sinh viên

HTQT

: Hợp tác quốc tế

HTTC

: Hệ thống tín chỉ

HVTC

: Học viện Tài chính

KH&CN


: Khoa học và cơng nghệ

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NCV

: Nghiên cứu viên

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

QLKH

: Quản lý khoa học

QLTC

: Quản lý tài chính

TCDN

: Tài chính doanh nghiệp

TCNH

: Tài chính ngân hàng


VPK

: Văn phịng khoa

XDCB

: Xây dựng cơ bản


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định “ Hệ thống
giáo dục và đào tạo còn thiếu liên thơng giữa các trình độ và giữa các
phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành. Đào
tạo thiếu sự gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu
của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối
sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra đánh giá
kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.” Phương hướng và nhiệm vụ để đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và tào tạo đó là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất năng lực của người học. Đổi mới chương trình, nội dung
giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình
độ và ngành nghề. Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu
của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt
đời của mọi người. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình
thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm
bảo trung thực, khách quan.” [36.Tr 114,115]
Giáo dục đại học (GD ĐH) của nước ta hiện nay mặc dù đã có nhiều

tiến bộ, đang từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Sự chuyển đổi từ GD ĐH tinh hoa (chỉ dành cho số ít) sang GD ĐH đại trà
(dành cho số đông) đang từng bước đáp ứng nhu cầu học tập, nhu cầu sử dụng
nguồn nhân lực của xã hội. GD ĐH theo định hướng nghề nghiệp, ứng dụng
đang từng bước được hình thành và phát triển. Quy mơ đào tạo tăng nhanh, đa
dạng hố loại hình, phương thức đào tạo, mở rộng chủ thể sở hữu, khuyến
khích tự chủ các cơ sở giáo dục đào tạo. Ngày 15/8/2007, Bộ GDĐT đã ra
Quyết định 43/2007/QĐ - BGDĐT về việc ban hành Quy chế đào tạo ĐH, CĐ
theo hệ thống tín chỉ. Đây là quy chế khung, là cơ sở pháp lý quan trọng để các


2

Học viện, Trường ĐH, CĐ sử dụng làm căn cứ triển khai xây dựng quy chế
đào tạo theo học chế tín chỉ phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường. Đây
có thể được xem là bước tiến quan trọng trong quá trình đổi mới chất lượng
giáo dục Đại học, phù hợp với xu hướng giáo dục đại học tiên tiến, hiện đại
trên thế giới theo đúng định hướng văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII.
Cũng như nhiều cơ sở GD ĐH khác ở trong nước, Học viện Tài chính
đang đứng trước thực tế chất lượng đào tạo của một số ngành chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực của xã hội; nguy cơ tụt hậu so với các
nước trong khu vực và trên thế giới; nguy cơ bị cạnh tranh, bị chèn ép, bị áp
đảo bởi các nhà cung cấp GD ĐH của quốc tế tràn vào Việt Nam trong thời
gian tới. Trước thực tế vài năm gần đây, Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và
đào tạo chủ trương xây dựng hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo
dục nhằm không ngừng duy trì, nâng cao chất lượng và cập nhật các chuẩn
mực trong giáo dục và đào tạo. Các hoạt động kiểm định chất lượng đang
được triển khai thực hiện theo hình thức tự đánh giá nhằm cơng nhận các cơ
sở GD ĐH đạt tiêu chuẩn chất lượng. Điều đó địi hỏi các cơ sở GD ĐH,
trước hết, phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường

trước khi được đánh giá, cơng nhận từ bên ngồi. Tuy nhiên, nhiều cơ sở GD
ĐH chưa sẵn sàng cho việc này; một số vấn đề như quan niệm về chất lượng
giáo dục, chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập, các yếu tố và điều kiện
đảm bảo chất lượng, các tiêu chí và cơng cụ đánh giá chất lượng, biện pháp và
quy trình cải tiến chất lượng đào tạo… vẫn còn rất mới đối với nhiều thành
viên của nhà trường và đang được hiểu theo những cách khác nhau.
Chất lượng đào tạo là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của HVTC trong điều kiện đào tạo theo tín chỉ gặp
khơng ít những khó khăn thách thức cần phải được giải quyết. Với quan điểm
giảng dạy và học tập là hoạt động cốt lõi, trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo của nhà trường nên cần được quan tâm nghiên cứu sâu sắc hơn. Đối
với giảng dạy sẽ định hướng và khuyến khích việc học tập của SV. Giảng dạy


3

thích hợp cịn có thể làm thay đổi cách học. Ngược lại, hoạt động học cần trở
thành hoạt động tích cực, hoạt động chủ động có hướng đích, qua đó có thể
làm tăng thêm hiệu quả của hoạt động giảng dạy và chất lượng đào tạo. Tuy
vậy, trong khuôn khổ luận văn này, đối tượng được tập trung chủ yếu nghiên
cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo theo tín chỉ của
một khoa điển hình tại Học viện Tài chính .
Đó là lý do tơi chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Đánh giá chất lượng đào
tạo theo tín chỉ chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp tại Học viện Tài
chính hiện nay” nhằm góp phần nhỏ tạo cơ sở cho việc thường xuyên cập
nhật, nâng cao chất lượng đào tạo của khoa Tài chính Doanh nghiệp nói riêng
và Học viện Tài chính nói chung.
2. Tổng quan nghiên cứu:
2.1 Những nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu trên thế giới chủ yếu về mơ hình đào tạo tín chỉ của các

nước Châu âu đặc biệt các trường Đại học của Hoa Kì là rất đa dạng và phong
phú. Có thể kể đến cơng trình nghiên cứu về “Hệ thống tín chỉ tại các trường
đại học Hoa Kì: Lịch sử phát triển, đinh nghĩa và cơ chế hoạt động” của TS
Cary J. Treseler- Trường đại học California (UC)- Davis- Hoa Kì. Trong
nghiên cứu này tác giả đã chỉ rõ lịch sử phát triển của mơ hình đào tạo tín chỉ
của các trường đại học của Hoa Kì cũng như cơ chế hoạt động của nó. Ngồi
ra tác giả cịn chỉ rõ các lợi ích mà mơ hình này đem lại cho nền giáo dục bậc
Đại học của Hoa Kì. Đó là tính chất linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu của
thị trường và việc làm của sinh viên cũng như cho phép thực hiện những cải
tiến trong việc đào tạo, cả hai điều này đều là dấu hiệu ưu tú của hệ thống
giáo dục Hoa Kì. Và cũng chính nhờ vào mơ hình đào tạo tín chỉ mà hệ thống
giáo dục của Hoa Kì liên tục cao hơn các quốc gia khác. Không một hệ thống
nào cho phép khả năng linh hoạt và chuyển đổi lại có thể hồn hảo, tập trung
vào tiêu điểm chính của hệ thống tín chỉ: tạo ra một nền giáo dục đẳng cấp


4

quốc tế, đào tạo một lực lượng lao động dựa trên những điểm mạnh, mối quan
tâm và nguyện vọng của sinh viên.
Bên cạnh nghiên cứu chi tiết của TS Cary J. Treseler- Trường đại học
California (UC)- Davis- Hoa Kì cịn có các bài báo, các cơng trình nghiên cứu
khác có mổ xẻ vấn đề hệ thống tín chỉ tại bậc Đại học của Hoa Kì như: C.W.
Brrow. Universities and the Capitalist Sate: Corporate Liberalism and the
Reconstruction of American Higher Education, 1894-1928: Madison:
University of Wisconsin press.1990 đã cho rằng: Chủ nghĩa tự do đoàn thể
trong nền giáo dục Hoa Kỳ thực sự quan trọng, cần thiết. Và việc tái thiết giáo
dục Mỹ cần được xúc tiến cao hơn nữa. Giáo sư G.dietrich đã nêu ra vai trò
thiết thực, cần thiết của hệ thống tín chỉ trong giáo dục Hoa Kỳ tại cuốn “”The
emergence of the credit system in American education considered as a

problem of social and intellectual history”(Sự xuất hiện của hệ thống tín chỉ
trong giáo dục Mỹ được coi là một vấn đề của lịch sử xã hội và trí tuệ).
American Association of University Professors Bulletin. (Winter 1995) [2]
GS Hà Dương Tường Đại học Công nghệ Compiègne Pháp viết về
Tuyên bố Bologna ở Châu âu là bản thỏa thuận được ký kết sau hội nghị.
Các nước ký tên dưới bản Tuyên bố cam kết sẽ thúc đẩy những cải tổ cần
thiết trong hệ thống giáo dục đại học của mình, trong thời hạn tối đa là
đến năm 2010, nhằm đạt được sự tương thích trong các hệ thống đại học
quốc gia, để chuẩn hóa bằng cấp giữa các đại học song vẫn tôn trọng
quyền tự chủ của các đại học, sự đa dạng văn hóa và ngơn ngữ cũng như
những đặc thù của các hệ thống giáo dục của mỗi nước.
Cụ thể, những cải tổ sau đây được ghi trong Tuyên bố :
- Thông qua một hệ thống bằng cấp dễ nhận ra và so sánh được
với nhau;
- Thông qua một hệ thống dựa cơ bản trên hai cấp học, dựa theo các
đại học Anh – Mỹ là « undergraduate » và « graduate », với bằng tốt nghiệp


5

là bachelor (có thể coi như « cử nhân » trong hệ bằng đại học VN) và
master (thạc sĩ) ;
- Thiết lập một hệ thống tín chỉ, như hệ thống ECTS ;
- Thúc đẩy sự chuyển dịch bằng cách vượt qua những trở ngại thực tế
đối với SV cũng như đối với giáo chức, và những người làm nghiên cứu
hoặc hành chính ở đại học ;
- Thúc đẩy sự cộng tác châu Âu về việc bảo đảm chất lượng ;
- Thúc đẩy các chiều kích châu Âu trong giáo dục đại học (trong nội
dung chương trình học cũng như trong sự cộng tác giữa các cơ sở đào tạo
và nghiên cứu).

“Hệ thống tín chỉ ECTS một chuẩn mực liên thơng dựa trên khối giờ
học tập”
Hệ thống ECTS (European Credit Transfert System) đã được EU
thiết lập vào năm 1989, trong chương trình ERAMUS nhằm tạo điều kiện
cho SV các nước trong khối dễ dàng chuyển dịch, đi học một thời gian
(thường là 6 tháng, một năm) tại một nước ngoài. Khi đó, chỉ có những
trường hoặc những khoa trong một trường tham gia ERAMUS mới đặt ra
vấn đề đánh giá định lượng bằng cấp hay một phần của bằng cấp của mình
bằng một con số tương đương ECTS, được ERAMUS thừa nhận, dù các
chương trình giảng dạy khơng được tổ chức theo tín chỉ. Các cơ sở khơng
tham gia ERAMUS có khi đã tổ chức giảng dạy theo tín chỉ, nhưng không
đặt vấn đề tương đương, hoặc vẫn tổ chức giảng dạy theo « niên chế ».
Trong q trình thực hiện cải tổ Bologna, một số nước đã tổ chức giảng
dạy theo hệ thống tín chỉ của mình cũng chuyển dần sang hệ thống ECTS.
Một số nước khác chuyển từ niên chế sang chế độ tín chỉ, chọn thẳng
ECTS thay vì một hệ thống khác với các tương đương ECTS, dù ECTS chỉ
được Tuyên bố Bologna nêu lên như một gợi ý về một hệ thống tín chỉ. (GS
Hà Dương Tường Đại học Công nghệ Compiègne Vài nét về hệ thống tín
chỉ Châu âu)


6

Những hội nghị các Bộ trưởng giáo dục Châu Âu sau Bologne được tổ
chức tại: Praha (năm 2001), Berlin (năm 2003), Bergen (năm 2005) đã xác
định rõ hơn về hệ thống giáo dục đại học theo tín chỉ của châu Âu là: Licence
(3 năm) - Master (2 năm) - Doctorat (3 năm) gọi tắt là hệ thống tín chỉ L.M.D
với thời gian đào tạo theo từng cấp học tính từ thời điểm sau tốt nghiệp THPT
là 3-5-8 năm.
Có thể coi Hệ thống tín chỉ ECTS là cơng cụ chung để tạo ra khung

chương trình thống nhất cho hệ đào tạo L.M.D. Đến nay đã có 40 nước ký tên
vào bảng tuyên bố L.M.D trong khi khối liên minh châu Âu chỉ có 25 nước.
Thời hạn để các nước trong khối ký kết là tới 2010 sẽ cải tổ xong các chương
trình đào tạo tạo đại học của mình theo hướng L.M.D.Mỹ, Hiện tại, một số
trường đại học trong khối đang thực hiện việc cải tổ này. Tuy nhiên, chương
trình đào tạo đưa ra vẫn còn tỏ ra khá cứng nhắc như các mơn tự chọn cịn rất
ít. Điều này chính là sự khác biệt cơ bản giữa hệ thống tín chỉ châu Âu L.M.D
với hệ thống tín chỉ của Mỹ, Canada và một số nước châu Á khác như: Nhật
Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,…..
2.2 Những nghiên cứu trong nước
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một phương thức đào tạo tiên tiến và
mới được áp dụng trong đào tạo đại học ở Việt Nam trong những năm gần
đây. Chính sự mới mẻ của nó mà ở mỗi trường đại học khi áp dụng đều phải
gặp những bất cập nhất định. Nhằm hướng đến mục tiêu hoàn thiện nền giáo
dục nước nhà, Bộ giáo dục và các trường đại học, cao đẳng, các cá nhân quan
tâm đến lĩnh vực này trong cả nước đã tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu những
vấn đề liên quan đến phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Đảng và Nhà nước ta ln có sự quan tâm, ưu tiên cho mơ hình đào tạo tín
chỉ bậc Đại học thể hiện ở các quy chế tiêu biểu: Quy chế 31/2001 QĐ
BGD&ĐT “Về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt
nghiệp Đại học, cao đẳng hệ chính qui theo học chế tín chỉ” đã quyết định


7

bốn điều: Điều 1“Điều kiện đào tạo theo học chế tín chỉ”; Điều 2: “Việc áp
dụng các qui định của Qui chế 04 đối với hình thức đào tạo theo học chế tín
chỉ”; Điều 3: “Tổ chức học theo học chế tín chỉ và đăng ký học của sinh viên”
; Điều 4: “Điều khoản thi hành”. Như vậy tính từ năm 2001, Bộ GD&ĐT đã
quyết định tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao

đẳng hệ chính quy cho sinh viên theo học chế tín chỉ. Và Bộ cũng đã yêu cầu
các trường đại học, cao đẳng trong cả nước, đến năm 2010 hoàn thiện chương
trình đào tạo mới này để thay thế cho phương thức đào tạo theo niên chế hiện
nay. Tiếp đó là Quy chế 43/2007/QĐ-BDG&ĐT đã đưa ra quyết định gồm ba
điều và quy chế gồm năm chương, 29 điều về việc ban hành “Quy chế đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” nhằm góp phần hồn
thiện mơ hình đào tạo theo tín chỉ bậc Đại học Việt Nam.
Năm 2014 Bộ GDĐT đã ban hành quyết đinh Số: 17/VBHN-BGDĐT
ngày 15 tháng 5 năm 2014 thay thế Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban
hành quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
Quy chế gồm 05 chương 29 điều, bao gồm: các nội dung như tổ chức đào
tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và cơng nhận tốt nghiệp.
Trong những năm vừa qua, có rất nhiều những hội thảo bàn về về
phương thức đào tạo theo mơ hình tín chỉ được tổ chức ở các trường Đại học.
Đặc biệt vào 2006 “Hội thảo về phương thức đào tạo trong hệ thống tín chỉ”
mang tầm cỡ quốc gia được tổ chức tại Đà Nẵng. Trong hội thảo này PGS.TS.
Nguyễn Văn Nhã – Trưởng ban đào tạo Đại học quốc gia Hà Nội đã có bài
viết: “Các giải pháp triển khai phương thức đào tạo theo tín chỉ ở Đại học
Quốc Gia Hà Nội” đã đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo
trong học chế tín chỉ. Cịn TS. Lê Văn Hảo – Trường Đại học Nha Trang với
bài viết “Tổ chức đào tạo đại theo tín chỉ: Kinh nghiệm của Malaixia và so
sánh với Việt Nam” đã phân tích một vài nét về nền giáo dục tại Malaixia như


8

việc phân loại môn học, thời gian học, thời gian cho các học kì, thời lượng tín
chỉ… và so sánh với hoạt động đào tạo tại Việt Nam ở một số điểm: thời gian
cho các học kì, thời lượng từng tín chỉ, khối lượng làm việc của sinh viên…

Ngồi hội thảo trên còn rất nhiều các hội thảo khác như hội thảo “Đổi
mới phương pháp dạy theo học chế tín chỉ” của Đại học Khoa học Xã hội &
Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra vào năm 2008 với rất nhiều bài
viết nhằm mục đích: nhận diện thực trạng giảng dạy, học tập ở trường sau
năm năm tiến hành đào tạo theo học chế tín chỉ, tạo ra diễn đàn học tập, trao
đổi, thảo luận những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến phương pháp
đào tạo theo học chế tín chỉ.
Khơng chỉ có hội thảo, các bài nghiên cứu về mơ hình đào tạo tín chỉ
cũng xuất hiện khá nhiều trên các tạp chí với nhiều nội dung khác nhau.Tuy
nhiên, các bài nghiên cứu này chủ yếu tập trung ở một số những nhóm sau:
Nhóm thứ nhất là những bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu về bản chất
của tín chỉ cũng như sự ứng dụng nó ở Việt Nam. Trong tạp chí khoa học số 3
năm 2010 PGS.TS. Hồng Văn Vân đã có bài viết: “Phương thức đào tạo
theo tín chỉ: lịch sử, bản chất và những hàm ý cho phương pháp giảng dạy ở
bậc đại học”. Tác giả đã phân tích lịch sử của giờ tín chỉ, bản chất của tín chỉ
cũng như cách áp dụng vào Đại học Quốc gia, những lợi thế của phương thức
đào tạo tín chỉ, một số hàm ý cho phương thức dạy và học ở bậc đại học.
Trên trang web của Đại học quốc gia, GS.TS. Lê Thạc Cán đã phân tích về
“Tổ chức giảng dạy và học tập theo chương trình định sẵn và học chế tín chỉ”.
Giáo sư đã chỉ ra những thí nghiệm ứng dụng hình thức tổ chức theo chương
trình định sẵn và theo học chế tín chỉ ở các quốc gia như Hoa Kì, Anh, Nga và
Việt Nam để từ đó rút ra sự khác biệt của hai chương trình này và ưu điểm cũng
như những cách thức để áp dụng hình thức đào tạo tín chỉ ở Việt Nam.
Sau khi áp dụng hình thức đào tạo này tai trường Đại học Hà Tĩnh, Th.S.
Nguyễn Thị Hương Giang cũng có bài viết: “Tìm hiểu về phương thức đào


9

tạo theo tín chỉ” đăng trên tạp chí giáo dục số 4, năm 2009. Tác giả đã phân

tích lích sử của phương thức đào tạo tín chỉ, một số khái niệm cần lưu ý khi
tiếp cận phương thức này cũng như nhấn mạnh đến nhữn lợi thế của phương
thức đào tạo tín chỉ và những khó khăn của trường Đại học Hà Tĩnh khi
chuyển sang phương thức đào tạo này.
Nhóm thứ hai là những bài nghiên cứu tập trung về các hình thức tổ
chức dạy học, các phương pháp dạy và học trong hình thức đào tạo tín chỉ.
Nhóm nghiên cứu này thường đi vào vấn đề cụ thể trong việc áp dụng phương
thức đào tạo này ở Việt Nam. Một số những bài viết liên quan đến vấn đề này
như: Bàn về phương pháp dạy học nhóm, TS. Ngơ Thu Dung đã có bài:
“Phương pháp dạy học nhóm, một phương pháp tích hợp cần sử dụng trong
giảng dạy và tổ chức một số môn học và hoạt động giáo dụng theo học chế tín
chỉ” trên tạp chí giáo dục số 3 năm 2007, trong bài viết này tác giả đã phân tích
về bản chất của phương pháp dạy học nhóm và những yêu cầu cần thiết để áp
dụng phương pháp này trong học chế tín chỉ. TS. Tơn Quang Cường đã phân
tích về “Các hình thức tổ chức dạy học trong mối quan hệ với phương pháp dạy
học và phương pháp kiểm tra đánh giá trong đào tạo tín chỉ” trên trang web của
Đaị học Hà Nội, để nhấn mạnh về mối quan hệ giữa các hình thức tổ chức giảng
dạy trong đào tạo tín chỉ với phương pháp kiểm tra đánh giá.
Trên trang web của Học viện Tài chính năm 2012 T.S Nghiêm Thị Thà
có bài viết “ Đào tạo theo tín chỉ - Những vấn đề đặt ra” bài viết nhấn mạnh
việc chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ là bước
chuyển tất yếu khách quan của hệ thống giáo dục đào tạo đại học của Việt
Nam theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, để phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ phát huy tác dụng và hạn chế tối đa những nhược
điểm vốn có của nó thì ngồi thời gian cần thiết để triển khai, rút kinh nghiệm
thực tiễn, cần có sự vào cuộc khoa học, quyết liệt, có hiệu quả của các cấp
quản lý vĩ mô, các cơ sở đào tạo, sự thay đổi nhận thức, tư duy hành động của
từng cá nhân trong hệ thống đào tạo đại học hiện nay.



10

Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Trong năm 2012 đã tổ chức 2 hội nghị:
Hội nghị “đánh giá về triển khai, tổ chức đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo
trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy theo HCTC” tổ chức ngày 27/8/2012;
Hội nghị “Công tác quản lý giáo dục học sinh sinh viên” tổ chức ngày
28/11/2012. Qua hội nghị đã xác định được những thuận lợi khó khăn, các hạn
chế và tồn tại trong tổ chức các hoạt động đào tạo, quản lý giáo dục HSSV theo
học chế tín chỉ, cũng như đề xuất các giải pháp khắc phục trong thời gian tới
đồng thời nhấn mạnh “Việc thay đổi phương pháp dạy và học (học tích cực) của
giảng viên và sinh viên chưa tích cực, có phần chậm đổi mới; một số bộ phận có
nhận thức chưa đầy đủ về phương pháp dạy học tích cực, chỉ hiểu đơn giản là sử
dụng trang thiết bị trình chiếu và các slide nhằm rút ngắn thời gian trên lớp”.
Do vậy tùy theo đặc điểm các học phần, các bộ môn, đơn vị đào tạo cần tăng
cường sinh hoạt xây dựng học thuật thông qua hội giảng, thi đua soạn bài giảng
điện tử có chất lượng để sử dụng chung cho học phần…
Trong hội thảo của Học viện Ngân Hàng năm 2013 “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ” Th.s Nguyễn Quốc Lập Học
viện Ngân Hàng phân viên Phú Yên có viết từ đào tạo theo niên chế chuyển sang
đào tạo theo hệ thống tín chỉ là cả một q trình phức tạp, cần có thời gian kiểm
chứng. Nó địi hỏi hàng loạt nội dung cần phải đổi mới và đổi mới một cách
đồng bộ, tồn diện. Đó là: Đổi mới mơ hình quản lý đào tạo. đổi mới chương
trình đào tạo, đổi mới giáo trình tất cả các mơn học, đổi mới phương pháp giảng
dạy theo hướng lấy người học làm trọng tâm, đổi mới việc hướng dẫn kiểm tra ,
thi học phần ; đánh giá việc tự học, tự nghiên cứu và kết quả học tập của sinh
viên khi áp dụng hệ thống tín chỉ. Xây dựng hệ thống thơng tin phục vụ tốt cho
tổ chức đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy có chất lượng cao, xây dựng
cơ sở vật chất theo hướng hiện đại trong đó các phương tiện hiện đại phục vụ
giảng dạy - học tập được chú trọng và mang yếu tố quan trọng.



11

Phát biểu khai mạc hội nghị tổng kết 5 năm cơng tác đào tạo theo tín chỉ
đối với các trường thành viên Đại học Đà Nẵng. Phó Giáo sư-Tiến sỹ Trần Văn
Nam, Giám đốc Đại học Đà Nẵng nhấn mạnh: Người thầy đã khơng cịn đọc
chép, thuyết trình và q nhấn mạnh vào kiến thức dữ kiện, ít có sự tương tác giữa
sinh viên với mình. 5 năm qua, khơng phải là dài trên con đường phát triển của
một (viện) đại học, nhưng 5 năm vừa qua đã đánh dấu một mốc rất quan trọng
trong quá trình chuyển đổi nhận thức lẫn thực tiễn của thầy và trò Đại học Đà
Nẵng trên con đường tiến đến một đại học thực sự trung thành với triết lý: “Tôn
trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo”, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện thành công
sứ mạng “Hun đúc trí tuệ và tài năng vì Miền Trung và Tây Nguyên”.
Gần đây nhất tháng 10/2016 trên trang wes của Đại Học Quốc Gia
GS.VS Nguyễn Văn Đạo - Nguyên Giám đốc ĐHQGHN có bài “Cần tiến
hành đổi mới cơ bản cơng tác quản lý giáo dục” bài viết nhấn mạnh Việt
Nam chúng ta đang nằm ở vùng trũng nhất của thế giới về kinh tế, giáo dục,
về khoa học và công nghệ. Mặc dầu chúng ta đã có những nỗ lực to lớn, đã
tiến bộ nhiều so với chính mình trước kia, song chúng ta đang bị tụt hậu so
với nhiều nước trong khu vực và ở vị thế rất thấp trong bảng xếp hạng của thế
giới. Những người ở tuổi 40 hẳn thấy ngỡ ngàng khi nhận ra rằng lúc mình
mới chào đời (1965) nước ta ngồi cùng chiếu với Singapore về kinh tế, ấy thế
mà ngày nay GDP tính theo đầu người của họ lớn gấp 50 lần của ta. Khi lên
10 tuổi (1975), nước ta ở cùng điểm xuất phát với Thái Lan và Malaysia, thì
ngày nay GDP của Thái Lan vượt ta năm lần, Malaysia vượt ta gần mười lần.
Chúng ta đã tiến rất xa so với chính mình trước kia, sau 20 năm đổi mới. Song
với nhịp độ phát triển hiện tại, để ta có được mức sống như ngày hơm nay của
Thái Lan, cần có thời gian 25 năm; như của Malaysia - cần hơn 30 năm và
như của Singapore - cần 60 năm. Đương nhiên là đến khi đó họ đã bỏ cách xa

ta rất nhiều rồi. Vậy làm sao để đất nước chúng ta sớm thốt ra khỏi tình trạng


12

nghèo nàn và lạc hậu này so với thế giới? Câu trả lời duy nhất đúng đắn là
chúng ta phải đi lên bằng giáo dục.
Có thể nói rằng, những bài viết trên đây đã nêu rất rõ bản chất của phương
thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ cũng như việc áp dụng học chế tín chỉ và
sức lan toả của nó tại các trường Đại học ở Việt Nam đồng thời phân tích
những kinh nghiệm của các quốc gia hay phương pháp giảng dạy và học tập.
Tuy nhiên, hệ thống tín chỉ được ra đời và phát triển sớm nhất, mạnh mẽ nhất
ở các nước Châu âu, nhưng những bài viết trên chỉ đi sâu vào những mơ hình
tín chỉ thực tế ở Việt nam, những thuận lợi, khó khăn mà việc áp dụng mơ
hình tín chỉ gặp phải, cách tháo gỡ những vướng mắc chứ chưa thực sự đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo theo tín chỉ đối với từng
ngành trong GDĐH hiện nay, để hiểu sâu sắc được bản chất cũng như cơ chế
vận hành của nó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng của nó tới chất lượng đào
tạo hiện nay để từ đó đưa ra hướng đi phù hợp cho việc dạy và học theo hệ
thống tín chỉ ở Học viện Tài chính và các trường ĐH Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá chát lượng đào tạo theo tín chỉ của chuyên
ngành Tài chính doanh nghiệp Học viện Tài chính hiện nay. Từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình đào tạo theo tín chỉ Khoa Tài chính
doanh nghiệp đáp ứng với nhu cầu giáo dục đào tạo trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thao tác hóa khái niệm Tín chỉ, Đào tạo, Chất lượng đào tạo, chất lượng
đào tạo theo tín chỉ.
- Mơ tả sơ lược lịch sử hình thành, phát triển và thực trạng đào tạo của

mơ hình tín chỉ áp dụng đối với các trường Đại học ở Việt Nam.
- Đánh giá những thực trạng đào tạo theo tín chỉ của Khoa Tài chính
doanh nghiệp hiện nay.


13

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo theo tín chỉ
khoa tài chính doanh nghiệp Học viện Tài chính
- Đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo tín chỉ ở
khoa Tài chính doanh nghiệp và Học viện Tài chính.
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá chất lượng đào tạo theo tín chỉ của chuyên ngành Tài chính
doanh nghiệp Học viện Tài chính hiện nay
4.2. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên đại học hệ chính qui năm thứ 3
thứ 4; đội ngũ cố vấn học tập, giảng viên các lớp chuyên ngành Tài chính
doanh nghiệp.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu về mơ hình đào tạo theo tín chỉ, hạn chế tồn tại và
các yếu tố ảnh hưởng.
- Về khơng gian: Nghiên cứu tại Khoa tài chính Doanh nghiệp Học viện
Tài chính.
- Phạm vi thời gian: Do phạm vi của luận văn chỉ nghiên cứu ở một khoa
lên tác giả tiến hành nghiên cứu năm học 2015 – 2016 và tham khảo kết quả
đào tạo của Khoa một vài năm trước đó.
5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
5.1 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi thứ nhất: Khái niệm “mơ hình đào tạo theo tín chỉ” được quan
niệm và áp dụng như thế nào tại Học viện Tài chính?

Câu hỏi thứ hai: Những tiêu chí, yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo theo tín chỉ ngành TCDN Học viện Tài chính?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu:
- Một số sinh viên chưa thật sự hài lòng về việc phân bố thời gian học tập
cũng như việc đổi mới phương pháp giảng dạy trong chương trình đào tạo đang
được thực hiện


14

- Hầu hết sinh viên đều đánh giá rằng hình thức thi và đề thi trong chương
trình đào tạo của khoa TCDN hiện nay là phù hợp và vừa sức.
- Các yếu tố giới tính, năm học, vùng miền, chuyên ngành, tính tích cực học
tập của sinh viên ảnh hưởng trực tiếp tới chuyên ngành đào tạo theo tín chỉ đang
được thực hiện
- Nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, hệ thống hóa tài liệu, cơ sở
vật chất và khả năng sư phạm của giảng viên ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào
tạo cũng như kết quả học tập của sinh viên.
5.3 Khung phân tích:
Giới tính, khu
vực, KQHT
của SV

Phương pháp
đánh giá và tổ
chức đánh giá

Vai trò của các
Phòng ban chức
năng


Nội dung,
Phương pháp
giảng dạy

Chất
lượng
ĐTTC

Ý thức học tập,
rèn luyện của
SV

Điều kiện
CSVC phục vụ
dạy và học

Qua khung phân tích chúng ta có thể thấy chất lượng đào tạo theo tín
chỉ phụ thuộc vào 6 nhân tố: thứ nhất đó là nội dung và phương pháp giảng
dạy của giáo viên khi lên lớp giúp cho sinh viên tiếp thu bài một cách tốt nhất
để có kết quả cao trong học tập, có đủ kiến thức khi ra trường phục đáp ứng
được nhu cầu cần thiết; thứ hai đó là ý thức học tập và rèn luyện của sinh viên
cũng ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo theo tín chỉ bởi đào tạo theo tín chỉ
sinh viên có tính chủ động rất cao, việc tự học và tự nghiên cứu của sinh viên


15

la yếu tố phần nào quyết định chất lượng đào tạo theo tín chỉ của các chuyên
ngành; thứ ba là các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ việc giảng dạy và học

tập cũng là yếu tố ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng đào tạo theo tín chỉ
của chun ngành; thứ tư đó và vai trị của các phịng ban chức năng giúp cho
việc đào tạo theo tín chỉ có một vị thế vai trị nhất định giúp cho người học có
sự thích ứng tốt hơn trong cơng tác đào tạo đồng thời người học cũng cập nhật
các thông tin phục vụ học tập được tốt hơn; thứ năm đó là phương pháp đánh
giá và cơng tác tổ chức đánh giá theo đào tạo tín chỉ hiện nay đã hợp lý chưa
đồng thời nó đã thực sự khích lệ được người học giúp người học có một mục
tiêu cụ thể trong quá trình phấn đấu trong học tập; cuối cùng là những yếu tố
nhân khẩu học và kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên cũng ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chất lượng đào tạo theo tín chỉ của các chuyên ngành.
6. Phƣơng pháp luận, Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng của Các Mác được sử dụng như
kim chỉ nan, xuyêt suốt toàn bộ nội dung của đề tài để làm cơ sở cho việc xem
xét và giải thích các sự kiện xã hội trong các mối quan hệ biện chứng và trong
quá trình phát triển của lịch sử xã hội. Xét ở phạm vi đề tài này tôi áp dụng
một trong những quy luật rất quan trọng của chủ nghĩa Duy vật biện chứng
này đó là “Quy luật phủ định của phủ định”: “Là quy luật về khuynh hướng
cơ bản, phổ biến của mọi vận động, phát triển diễn ra trong các lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy. Đó là khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật
thông qua những lần phủ định biện chứng, tạo thành hình thức mang tính chu
kỳ “phủ định của phủ định” [3, tr. 99.100]
Ở nhiều góc độ khác nhau thì mơ hình đào tạo tín chỉ bậc Đại học là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: Giáo dục học, Tâm lí học,
Khoa học Quản lý, Xã hội học, Luật học…Qua đó chúng ta có thể thấy được
tính chất liên ngành của đề tài.


16


Nghiên cứu đề tài là quá trình vận dụng những tri thức của “Lý thuyết
lựa chọn hợp lý”, “Mơ hình lý tưởng – ideal type”(Max Weber) cùng một số
khái niệm xã hội học khác và một số phương pháp nghiên cứu khác nhằm tìm
hiểu, lấy đó làm cơ sở thực nghiệm và kiểm chứng lí thuyết. Và đặt nền móng
cho việc nghiên cứu đề tài ở mức độ sâu hơn trong các giai đoạn sau này.
6.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích định tính:
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu thông qua việc sử dụng các
tài liệu, báo cáo tổng kết, sách báo, tạp chí liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Đề tài cũng sử dụng một số thông tin của đề tài khoa học cấp Bộ “Tổ chức
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Học viện Tài chính”[9]… Qua đó cho phép tác
giả thu thập được các thông tin thứ cấp, hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu
đồng thời chỉ ra những khác biệt và những hướng đi mới trong nghiên cứu
của mình.
Tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ giảng viên, cán bộ lớp giúp tác giả
hiểu biết sâu sắc hơn về nhận thức, thực trạng chất lượng đào tạo theo tín chỉ
chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp. Tìm hiểu các ngun nhân, phân tích
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo theo tín chỉ. Đồng thời giúp kiểm
chứng lại tính xác thực của các thông tin định lượng thu được. Tác giả tiến
hành phỏng vấn sâu 5 giáo viên của 3 bộ môn, 1 lãnh đạo quản lý, 02 cố vấn
học tập, 01 quản lý VP khoa, 05 lớp trưởng năm thứ 3; 4 thuộc khoa Tài
chính doanh nghiệp Học viện Tài chính với tổng số 07 cơ cấu giới 04 nữ, 03
nam. 5 giáo viên được phỏng vấn đại diện cho 47 giảng viên cơ hữu của khoa
TCDN trong đó GV bộ môn TCDN gồm 03 học phần chuyên sâu tương ứng
với 03 người, hai học phần kiến thức cơ sở ngành gồm Định giá tài sản và
Phân tích tài chính doanh nghiệp có 02 đại diện tham gia phỏng vấn, về cán
bộ quản lý phỏng vấn một phó khoa trưởng bộ mơn TCDN là bộ mơn có yếu
tố quyết định về kiến thức chuyên ngành TCDN, 01 cán bộ quản lý VP khoa,



17

05 cán bộ lớp 03 nữ, 02 nam đại diện cho 30 lớp sinh viên đang học năm thứ
3, năm thứ 4 tại khoa TCDN. Với cơ cấu mẫu phỏng vấn sâu như trên mang
lại tính đại diện cao và hợp lý với phạm vi của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Tác giả tiến hành thu thập thông tin bằng bảng hỏi với dung lượng mẫu
là 300 phiếu hỏi dành cho các đối tượng là sinh viên Đại học chính quy năm
thứ 3, năm thứ 4 Khoa tài chính doanh nghiệp Học viện Tài chính.
Cơ cấu mẫu được thực hiện:
Chỉ tiêu
1
Đối tƣợng

Số lƣợng

Tổng số sinh viên

Ngành TCDN

300

1.559 SV

Sinh viên năm 3

170

836 SV


Sinh viên năm 4

130

723 SV

7. Đóng góp của đề tài
- Làm sáng tỏ cơ sở khoa học và lý luận đào tạo tạo theo hệ thống tín chỉ
các trường Đại học hiện nay.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo theo tín chỉ qua
sự hài lòng của sinh viên.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo tín chỉ đối
với các chuyên ngành của Học viện Tài chính.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Nội dung luận văn gồm
2 chương, 4 tiết.


18

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Thao tác hóa khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm đánh giá
Đánh giá là việc căn cứ vào các số đo và các tiêu chí để xác định năng
lực và phẩm chất của sản phẩm đào tạo để nhận định, phán đốn và đề xuất
các quyết định nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong giáo dục có 6 loại đánh giá chính:
1. Đánh giá mục tiêu đào tạo đáp ứng với yêu cầu kinh tế xã hội;

2. Đánh giá chương trình/ nội dung đào tạo;
3. Đánh giá sản phẩm đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo;
4. Đánh giá quá trình đào tạo;
5. Đánh giá tuyển dụng;
6. Đánh giá kiểm định công nhận cơ sở đào tạo.
1.1.1.2 Khái niệm đào tạo
* Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm giữ những
tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Khái niệm về đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục,
thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ
tuổi nhất định, có một trình độ nhất định.
Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tọa chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
* Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo [29. Tr 56].


19

Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương tình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể [22. Tr25].
Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê
Đức Phúc – Viện Khoa học Giáo dục).
Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo được xem là nhiệm vụ quan
trọng của các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo trung cấp
chun nghiệp nói riêng.

1.1.1.3 Tín chỉ (credit)
Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kỹ năng của một
môn học mà người học cần phải tích luỹ trong một khoảng thời gian nhất định
thơng qua các hình thức: (1) học tập trên lớp; (2) học tập trong phịng thí
nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác; và (3) tự học ngoài lớp như đọc
sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài v.v. Tín chỉ cịn được
hiểu là khối lượng lao động của người học trong một khoảng thời gian nhất
định và trong những điều kiện học tập tiêu chuẩn. [9.Tr7]
Một tín chỉ (credit unit)
Một tín chỉ là một trong các giá trị sau đây:
- Một giờ học lý thuyết trên lớp với 2 giờ chuẩn bị bài trong 1 tuần kéo
dài trong 1 học kỳ 15 tuần (tương đương với 15 tiết lý thuyết và 30 tiết chuẩn
bị ở nhà/học kỳ);
- Hai giờ thực hành, thực tập (gọi tắt là thực hành) ở studio hay trong
phịng thí nghiệm với 1 giờ chuẩn bị bài trong 1 tuần kéo dài trong 1 học kỳ
15 tuần (tương đương với 30 tiết thực hành và 15 tiết chuẩn bị ở nhà/học kỳ);
- Ba giờ tự học, tự nghiên cứu được đánh giá và tích luỹ vào kết quả cuối
cùng của mơn học trong 1 tuần kéo dài trong 1 học kỳ 15 tuần (tương đương
với 45 tiết tự học, tự nghiên cứu/học kỳ).


20

Một giờ ở đây là 50 phút. Mơn học có số tín chỉ là một số nguyên.
Giờ tín chỉ (credit hour)
Giờ tín chỉ là một trong các giá trị sau đây:
- 1 giờ học trên lớp và 2 giờ chuẩn bị bài / 1 tuần
- 2 giờ thực hành và 1 giờ chuẩn bị bài/ 1 tuần
- 3 giờ tự học, tự nghiên cứu / 1 tuần
Tuỳ theo tính chất đặc thù của mục tiêu và nội dung môn học, hình thức

tổ chức dạy học, giờ tín chỉ có thể thay đổi, song thời gian tuyệt đối cho 1 giờ
tín chỉ khơng nhỏ hơn 3, trong đó giờ học lý thuyết hoặc các giờ thực hành,
thảo luận ... được bố trí vào thời khố biểu. [9.Tr 8]
Hình thức tổ chức giờ tín chỉ
Hình thức tổ chức giờ tín chỉ là cách thức tổ chức thực hiện các hoạt
động của giảng viên và sinh viên ứng với cách tổ chức chương trình mơn
học/bài học, trong đó coi trọng khâu tự học, năng lực nghiên cứu, thực tập,
thực hành, thực tế nhằm tích luỹ đủ khối lượng kiến thức theo yêu cầu của
phương thức đào tạo theo tín chỉ.
Có các hình thức tổ chức giờ tín chỉ như sau:
- Dạy, học trên lớp: Thường là dạy, học giờ lý thuyết gồm nghe thuyết
trình, ghi bài giảng, làm và chữa bài tập, thảo luận và các hoạt động khác do
giảng viên yêu cầu;
- Dạy, học trong phịng thí nghiệm, studio, hiện trường ...: Làm thí
nghiệm, thực hành, thực tập, điền dã (gọi chung dạy, học thực hành, thực tập);
- Ngồi lớp, ngồi phịng thí nghiệm: Tự học, tự nghiên cứu, các hoạt
động theo nhóm để hỗ trợ thảo luận, thực hành, thực tập .... [9.Tr 8]
Các loại mơn học
Có 3 loại mơn học thường gặp:
- Môn học lý thuyết: Là môn học giảng viên và sinh viên làm việc trên lớp, bao
gồm thuyết trình, chữa bài tập, thảo luận, làm việc theo nhóm có thầy hướng dẫn ...


×