Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ĐỀ TÀI DỰ án KINH DOANH BÚN đậu HÀ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.01 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TPHCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP
ĐỀ TÀI: DỰ ÁN KINH DOANH BÚN ĐẬU HÀ THÀNH

Lớp: Nhóm 03CLC
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Hiếu
Sinh viên thực hiện
Cao Minh Đức
Nguyễn Thu Hà
Nguyễn Thị Thu Hải

TPHCM, Tháng 1 năm 2021

1

18124028
18124033
18124035


MỤC LỤC
1.

GIỚI THIỆU..................................................................................................3
1.1.

Lý do cho đề tài............................................................................................3

1.2.



Tổng quan về dự án......................................................................................3

1.3.

Mục tiêu dự án.............................................................................................3

2.

NỘI DUNG.....................................................................................................5
2.1.

2.2.

2.3.

3.

Kế hoạc dự án..............................................................................................5
2.1.1.

Kế hoạch tiến độ................................................................................5

2.1.2.

Kế hoạch chi phí................................................................................9

Nhà quản trị dự án và nhóm dự án.............................................................16
2.2.1.


Nhà quản trị.....................................................................................16

2.2.2.

Nhà quản trị dự án...........................................................................16

Kiểm soát dự án.........................................................................................19
2.3.1.

Kiểm sốt thời gian..........................................................................20

2.3.2.

Kiểm sốt chi phí..............................................................................20

2.3.3.

Quản trị rủi ro..................................................................................20

KẾT LUẬN..................................................................................................25

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................26
PHỤ LỤC...............................................................................................................27

2


1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do cho đề tài
Hiện nay, cuộc sống con người ngày càng bận rộn với công việc của mình kiến nhiều

người ít có thời gian chăm sóc bản thân và gia đình của mình. Đặc biệt là những người phụ
nữ vừa phải đi làm vừa chăm sóc gia đình bận rộn với các cơng việc ở nhà bếp để có bữa ăn
ngon, dinh dưỡng cho gia đình. Ngồi ra cịn có những bạn học sinh, sinh viên xa nhà khơng
có thời gian để nấu một bữa ăn đảm bảo chất lượng dinh dưỡng. Do đó, với mục đích giúp
mọi người tiết kiệm thời gian nấu ăn cho gia đình mà vẫn đảm bảo món ăn ngon, dinh
dưỡng và đảm bảo vệ sinh. Nhóm chúng tơi đã quyết định phát triển ý tưởng kinh doanh
quán ăn “BÚN ĐẬU HÀ THÀNH”. Chúng tôi sẽ mang lại và đáp ứng cho mọi người, đầu
tiên là món ăn ngon và đầy dinh dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngồi ra cịn
mang hương vị đậm đà, đa dạng, và nét độc đáo của ẩm thực Việt Nam. Tiếp theo, chúng tôi
muốn giúp cho mọi người tiết kiệm thời gian đi chợ, siêu thị và thời gian nấu ăn để có thể
giành nhiều thời gian hơn cho gia đình.
Ẩm thực là một trong những nét văn hóa độc đáo của Việt Nam. Dù món ăn khơng
q hào nhống hay sang trọng nhưng hương vị khó quên trong từng món ăn ln lại khiến
chúng ta dù có rời xa q hương thì vẫn ln tự hào về một nền ẩm thực của nước nhà. Vậy
nên, chúng tơi cịn muốn mang nền ẩm thực Việt Nam đến các nước khác trên thế giới để
mọi người biết đến nét độc đáo, đa dạng trong văn hóa ẩm thực Việt Nam.
1.2. Tổng quan về dự án
Tên quán: “BÚN ĐẬU HÀ THÀNH”
Địa chỉ: 15 Võ Văn Ngân, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Tp Hồ Chí Minh.
Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ quán ăn
1.3. Mục tiêu dự án
Quán ăn “BÚN ĐẬU HÀ THÀNH” là nơi cung cấp các dịch vụ đồ ăn, thức uống tốt
nhất với ưu đãi giá cả hợp lý cho mọi người đặt biệt là sinh viên. Không những thế “BÚN
ĐẬU HÀ THÀNH” cịn mang lại lợi ích về tiết kiệm thời gian để chuẩn bị bữa ăn cho mọi
người và giữ vững nền văn hóa ẩm thực của Việt Nam.
3


Mục tiêu của quán khi bắt đầu kinh doanh:
 Kết thúc dự án với tổng chi phí dưới 250 triệu đồng.

 Thời gian hoàn thành dự án dưới 70 ngày.
 Là nơi mà mọi người cảm thấy thoải mái khi ăn uống. Nhất là những bạn có niềm đam
mê bất tận về ăn uống, thỏa mãn đam mê.
 Đa dạng hóa về đồ ăn, giữ vững nét đa dạng, độc đáo của nền ẩm thực Việt Nam.
 Là địa điểm được mọi người tin chọn, gắn bó trong thời gian dài hoạt động.

4


2. NỘI DUNG
2.1. Kế hoạc dự án
2.1.1. Kế hoạch tiến độ
Theo quan điểm của nhóm, kế hoạch tiến độ là quá trình thiết lập các trình tự và thời
gian thực hiện của từng cơng việc và tồn bộ dự án nhằm bảo đảm dự án được hoàn thành
đúng tiến độ.
Lập kế hoạch tiến độ gồm các bước sau:
 Xác định những công việc cần đưa vào tiến độ.
 Ước lượng thời gian của từng cơng việc.
 Xác định trình tự thực hiện các công việc.
 Xây dựng tiến độ công việc.
 Tính xác suất hồn thành dự án.
 Rút ngắn tiến độ của công việc.
 Tiếp tục theo dõi và quản lý tiến độ của công việc.
Vẽ Work Breakdown Structure (WBS)
Theo PMI (2014), Work Breakdown Structure (WBS) là việc hệ thống hóa các cơng
việc của một dự án bằng cách chia nhỏ dự án thành các công việc nhỏ dần với mục đích:
 Xác định tất cả các cơng việc.
 Tách dự án thành các công việc với mức độ chi tiết, cụ thể hơn.
 Ước tính nguồn lực, thời gian, chi phí và các yêu cầu kỹ thuật khác một cách hệ thống.
 Phân chia trách nhiệm cụ thể và hợp lý.


5


DỰ ÁN KINH DOANH QUÁN ĂN "BÚN ĐẬU HÀ THÀNH"

Địa điểm

Mua sắm và
trang trí

Xây dựng

Truyền thơng

Nhân sự

Khảo sát mặt
bằng

Thiết kế bản
vẽ

Mua các thiết
bị điện tử

Quảng cáo

Tiêu chí tuyển
dụng


Thương lượng
giá cả

Thi công các
khu vực quán

Mua các đồ gia
dụng

Thiết kế
Website

Nhận hồ sơ

Ký kết hợp
đồng

Hệ thống điện,
nước

Mua nguyên
liệu

Khai trương

Phỏng vấn

Xin giấy phép
kinh doanh


Trang trí theo
bản vẽ

Đào tạo

Thử việc

Hình 2.1 Sơ đồ WBS của dự án
Bảng mô tả chi tiết các công việc
STT
1

Tên công việc

Mô tả chi tiết

Địa điểm
Khảo sát mặt bằng ở chỗ khu vực đông dân cư

2

Khảo sát mặt bằng

3

Thương lượng giá

Bàn bạc, thương lượng giá cả hợp lý


4

Ký kết hợp đồng

Soạn thảo hợp đồng và ký kết với đối tác

5

Xin giấy phép kinh doanh

Xin giấy phép hoạt động của thành phố

6

7

hoặc gần các trường đại học

Xây dựng

Thiết kế bản vẽ

Thuê nhà thầu trực tiếp thiết kế sau đó thi cơng
6


Nhà thầu trực tiếp thi công các khu vực: nhà ăn,
8

Thi cơng các khu vực qn


phịng trữ ngun liệu, nhà bếp, nhà vệ sinh,
sân bãi,…

9
10

Lắp đặt hệ thống điện, nước
Mua sắm, trang trí

11

Mua các thiết bị điện tử

12

Mua các đồ gia dụng

13

Mua nguyên vật liệu

14

Trang trí như bản vẽ

15

Đặt bên thứ ba trực tiếp lắp đặt


Các thiết bị âm thanh, hệ thống đèn chiếu sáng
trong và ngoài quán
Các đồ gia dụng như: Chén, đũa, ly, muỗng,
bếp,…
Tìm nhà cung ứng nguyên liệu ngon, sạch
Trang trí, sắp xếp các thiết bị âm thanh, hệ
thống chiếu sáng trong quán

Nhân sự

16

Tiêu chí tuyển dụng

17

Nhận hồ sơ

18

Phỏng vấn

19

Đào tạo

20

Thử việc


21

Truyền thông

22

Thiết kế Website

23

Quảng cáo

24

Khai trương

Đưa ra các tiêu chí tuyển dụng như độ tuổi, giới
tính,
Nhận hồ sơ của các ứng viên thông qua
website, facebook
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp với ứng viên và
ra quyết định ngay
Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên
Nhân viên làm quen với cơng việc trước khi
được nhận chính thức

Th bên thiết kế thực hiện
Truyền thông trực tiếp trên các trang mạng xã
hội facebook hoặc phát tờ rơi.
Tổ chức khai trương và đưa vào hoạt động

7


Gantt Chart
Theo Pinto (2013), Gantt Chart còn được gọi là sơ đồ thanh ngang dùng để trình bày
các cơng việc và sự kiện theo thời gian. Sơ đồ thanh ngang được xây dựng vào năm 1917
bởi Henry L.Gantt. Sơ đồ thanh ngang gồm hai trục chính: trục tung thể hiện tên của các
cơng việc và trục hồnh thể hiện các mốc thời gian cho những công việc ấy. Thông qua sơ
đồ, chúng ta có thể nắm bắt các thơng tin của từng cơng việc và của tồn bộ dự án.
Theo Pinto (2013), Gantt chart sẽ có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm
Dễ đọc và dễ hiểu
Cho phéo cập nhật và kiểm soát dự án
Xác định nhu cầu nguồn lực và phân bổ nguồn lực
Dễ dàng để tạo ra sơ đồ thanh ngang
Khuyết điểm
 Trình tự hoạt động cơng việc không rõ ràng





 Chỉ áp dụng cho dự án có qui mơ nhỏ
Bảng thứ tự cơng việc
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Task Name
Địa điểm
Khảo sát mặt bằng
Thương lượng giá cả
Ký kết hợp đồng
Xin giấy phép kinh doanh
Xây dựng
Thiết kế bản vẽ
Xây dựng các khu vực quán
Hệ thống điện, nước
Mua sắm và trang trí
Mua các thiết bị âm thanh, chiếu sáng
Mua các đồ gia dụng
Mua nguyên liệu
Trang trí theo bản vẽ

Nhân sự
Tiêu chí tuyển dụng
Nhận hồ sơ
Phỏng vấn
Đào tạo
8

Duration
20 days
3 days
2 days

Predecessors

1 day
14 days
25 days
3 days
25 days
2 days
5 days
2 days
2 days
1 day
3 days
13 days
1 day
3 days
1 day
1 day


3
4

2

5
7
8
9
9
11,12
11,12
14
16
17
18


20
21
22
23
24

Thử việc
Truyền thông
Quảng cáo
Thiết kế website
Khai trương


7 days
12 days
7 days
3 days
5 days

19
20
22
23

2.1.2. Kế hoạch chi phí
Kế hoạch nhân sự
Ở mỗi dự án, công tác quản lý nguồn nhân lực được quan tâm và coi trọng hàng đầu.
Hoạch định nhân sự có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo Shimon & Randall (1994), hoạch
định nhân sự là một quá trình triển khai thực hiện các kế hoạch và các chương trình nhằm
bảo đảm tổ chức sẽ có đúng số lượng, đúng số người bố trí đúng nói, đúng lúc và đúng chỗ.
Cịn theo quan điểm của Nguyễn Thanh Hội (1999), hoạch định nhân sự là một tiến trình
bao gồm việc phân tích các nhu cầu nhân sự của một tổ chức dưới những điều kiện thay đổi
và triển khai các chính sách, biện pháp nhằm thảo mãn các nhu cầu đó.
Dựa trên những định nghĩa trên, ta có thể hiểu rằng hoạch định nhân sự chính là q
trình nghiên cứu, xem xét có hệ thống các nhu cầu về nhân sự để đưa ra kế hoạch đảm bảo
mục tiêu đúng người, đúng việc và đúng lúc. Điều này giúp cho dự án thể hiện rõ những cơ
hội và thách thức trong tương lai của nguồn nhân sự hiện có.
Ở dự án quán ăn ”Bún đậu Hà Thành” thì Thu Hà (Manager), Minh Đức và Thu Hải
sẽ tham gia tiến hành dự án và bên cạnh đó, cịn có sự tham gia của bên nhà thầu trong quá
trình xây dựng và lắp đặt hệ thống. Theo Field and Keller (1998), trách nhiệm của mỗi

N = Notify

Địa điểm kinh doanh
Khảo sát mặt bằng

S

P

Thương lượng giá cả

P

S

Ký kết hợp đồng

P

Xin giấy phép kinh doanh

P
9

Thầu

(Manager)

S = Support

Hải


P = Prime Responsibility

Đức



thành viên sẽ được xây dựng trong ma trận sau:


Xây dựng
Thiết kế bản vẽ

S

P

Xây dựng các khu vực

S

P

Hệ thống điện, nước

S

P

Mua sắm và trang trí
Mua các thiết bị âm thanh, chiếu sáng


P

Mua các đồ gia dụng

P

Mua nguyên liệu

P

Trang trí theo bản vẽ

P

S

Nhân sự
Tiêu chí tuyển dụng

P

Nhận hồ sơ

P

Phỏng vấn

P


Đào tạo

P

S

S

Thử việc

P

Truyền thơng
Quảng cáo

S

Thiết kế website

S

Khai trương

P

P

P
S


Kế hoạch chi phí
Dự án kinh doanh quán quán ăn Bún đậu Hà Thành bao gồm các loại chi phí như:
Lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và các loại chi phí khác. Trong trường hợp
chúng tôi sử dụng kỹ thuật kết hợp ước lượng chi phí từ dưới lên trên và từ trên xuống để
đưa ra chi phí hợp lý nhất. Kỹ thuật này hạn chế việc sai lệch chi phí nhất so với kỹ thuật
ước lượng từ trên xuống hay từ dưới lên vì có sự thương lượng cụ thể và thống nhất chi phí
giữa cấp trên và cấp dưới.
10


Bảng lương theo giờ của nhân sự
Resource

Type

Name
Thu Hà

Materia Initi

l Label als
Work
TH

Đức

Work

Hải


Work

Group

Max.

Std. Rate

Ovt.

Cost/ Accrue Base

Units
100% 50.000

Rate Use At
Calendar
0 ₫/hr 0 ₫ Prorate Standard

Đ

₫/hr
100% 40.000

0 ₫/hr 0 ₫

d
Prorate Standard

H


₫/hr
100% 40.000

0 ₫/hr 0 ₫

d
Prorate Standard

₫/hr
Th ngồi Cost

d
Prorate

T

d

Bảng chi phí nhân sự và thời gian công việc liên quan
Đvt: Đồng
Task name
Địa điểm

Duration

Resource Names

20 days


Cost
9.600.000

Khảo sát mặt bằng

3 days

Hải,Thu Hà

2.160.000

Thương lượng giá cả

2 days

Hải,Thu Hà

1.440.000

Ký kết hợp đồng

1 day

Thu Hà

400.000

14 days

Thu Hà


5.600.000

Xin giấy phép kinh doanh
Xây dựng

19 days

Thiết kế bản vẽ

2 days

Xây dựng các khu vực quán

15 days

Hệ thống điện, nước

2 days

11

46.880.000
Đức, Thu Hà
Đức, Thuê ngoài
[30.000.000 ₫]
Đức, Thuê ngoài
[10.000.000 ₫]

1.440.000

34.800.000
10.640.000


Mua sắm và trang trí
Mua các thiết bị âm thanh,

4 days

3.040.000

2 days

Đức

640.000

Mua các đồ gia dụng

2 days

Hải

640.000

Mua nguyên liệu

1 day

Hải


320.000

Trang trí theo bản vẽ

2 days

Đức, Thu Hà

1.440.000

chiếu sáng

Nhân sự

12 days

7.520.000

Tiêu chí tuyển dụng

1 day

Thu Hà

400.000

Nhận hồ sơ

3 days


Đức, Hải

1.920.000

Phỏng vấn

1 day

Đức, Thu Hà

720.000

Đào tạo

1 day

Thu Hà

400.000

Thử việc

7 days

Hải

2.240.000

Truyền thông


10 days

6.800.000
Thuê ngoài

Thiết kế website

2 days

Quảng cáo

5 days

Đức, Hải

3.200.000

Khai trương

3 days

Hải, Thu Hà

2.160.000

Tổng dự án

[1.440.000 ₫]


66 days

1.440.000

72.000.000

Bảng chi phí mặt bằng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và chi phí khác
Đvt: Đồng
STT

Hạng mục đầu tư

ĐVT
12

Số
lượng

Đơn giá (đ)

Thành tiền (đ)


1

Mặt bằng

2

Quạt treo Senko TC1626


Thán

1

5.000.000

5.000.000

Cái

4

320.000

1.280.000

Cái

1

10.810.000

10.810.000

Cái

1

900.000


900.000

Cái

1

10.450.000

10.450.000

g

Máy lạnh Panasonic
3

Inverter 1.5 HP CU/CSPU12UKN-8
Máy in hóa đơn Xprinter

4

N160ii
Máy Pos cảm ứng AZ-668

5

SGT

6


LOA JBL CONTROL 25-1

Cái

2

4.500.000

9.000.000

7

Bộ bàn ghế (1 bàn - 4 ghế)

Bộ

12

1.300.000

15.600.000

8

Quầy thu ngân 1m

Cái

1


2.000.000

2.000.000

9

Hệ thống đèn

Cái

1

20.000.000

20.000.000

10

Biển hiệu

Cái

1

1.500.000

1.500.000

Bộ


1

15.000.000

15.000.000

Bộ

1

1.100.000

1.100.000

Cái

2

17.000.000

34.000.000

Kg

24

1.000.000

24.000.000


Đồ gia dụng (ly, muỗng,

11

đũa, chén, mẹt…)

12

Bếp 4 ngăn
Tủ lạnh SAMSUNG

13

Inverter 680 lít
RS62R5001M9/SV

14

Nguyên liệu

TỔNG

150.640.000

Biểu đồ thống kê chi phí theo từng giai đoạn triển khai dự án

13


25,000,000 ₫


80,000,000 ₫

72,000,000 ₫


65,920,000 ₫ 69,840,000 70,000,000
20,000,000 ₫

60,560,000 ₫
56,480,000 ₫ 63,600,000 ₫

60,000,000 ₫
50,000,000 ₫

15,000,000 ₫

40,000,000 ₫

36,560,000 ₫
10,000,000 ₫

30,000,000 ₫
22,640,000 ₫

20,000,000 ₫

5,000,000 ₫

8,800,000 ₫ 10,320,000 ₫

6,400,000 ₫
4,000,000 ₫

0₫

18

J

u
an

y
ar

21
20

25

J

u
an

y
ar

21
20


01

a
ru
b
Fe

ry

21
20

08

a
ru
b
Fe

ry

21
20

15

a
ru
b

Fe

ry

21
20

22

a
ru
b
Fe

ry

10,000,000 ₫

21
20

21
20

21
20

21
20


21
20

01

08

15

22

29

Cost

ch
ar
M

ch
ar
M

ch
ar
M

ch
ar
M


ch
ar
M

21
20
05

ril
Ap

21
20

0₫

Cumulative Cost

Bảng chi phí dự phịng rủi ro
Đvt: Đồng
Rủi ro
Khó khăn trong q trình
tìm kiếm mặt bằng
Tiến độ xây dựng chậm so
với kế hoạch
Cơng việc trang trí chậm so
với kế hoạch
Khơng đủ số ứng viên theo
kế hoạch

Quá trình đào tạo và thử
việc bị kéo dài
Thời gian quảng cáo và
ngày khai trường bị trì

Khả năng

Mức độ ảnh hưởng

xảy ra

nếu xảy ra rủi ro
9.600.000

10%

Chi phí dự phịng
960.000

25%

46.880.000

11.720.000

10%

3.040.000

304.000


10%

2.640.000

264.000

5%

2.640.000

264.000

10%

5.360.000

536.000

hỗn
Tổng

14.048.000

14


Bảng tổng chi phí của dự án
Đvt: Đồng
Hạng mục

Nhân sự
Mặt bằng và thiết bị
Dụ phòng rủi ro
Tổng

Mức đầu tư
72.000.000
150.640.000
14.048.000
236.688.000

2.2. Nhà quản trị dự án và nhóm dự án
2.2.1. Nhà quản trị
Theo Sundstrom, E. et al. (1990), một nhóm dự án được định nghĩa là “một tập hợp
các cá nhân phụ thuộc lẫn nhau nhằm hướng đến một mục tiêu chung và chia sẻ trách nhiệm
về kết quả cụ thể của tổ chức của đó”. Nhóm dự án được xác định bởi những người trong
nhóm và ngồi nhóm. Đặc trưng của nhóm dự án chính là sự tự chủ và linh hoạt trong quá
trình thực hiện dự án để đáp ứng các mục tiêu của dự án. Mặt khác, một nhóm dự án là một
đội nhóm mà các thành viên thường thuộc những nhóm khác nhau, có những chức năng,
trách nhiệm khác nhau và cùng được nhà quản lý dự án chỉ định cho các hoạt động. Một
nhóm có thể được chia ra làm nhiều nhóm phụ theo nhu cầu của dự án bởi nhà quản lý dự
án. Các thành viên trong nhóm dự án có thể tham gia bán thời gian hoặc toàn thời gian và
thời gian tham gia dự án của họ có thể thay đổi tùy thuộc và các giai đoạn phát triển khác
nhau của dự án. Thông thường, các nhóm dự án chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất
định và sẽ giải tán sau khi dự án được coi là đã hoàn thành.
Theo Bond-Barnard, T.J. et al. (2018), các nhóm dự án cần có sự kết hợp chặt chẽ
giữa kỹ năng, năng lực và tính cách để đạt được hiệu quả công việc khi hợp tác. Nhóm dự
án có thể được xây dựng và hoạt động theo nhiều cách khác nhau, nhưng phổ biến nhất vẫn
là theo quyết định của một thành viên đứng đầu được xem như đội trưởng của nhóm dự án.
15



Ở mỗi dự án, trong sự thành cơng của nó ln có sự ảnh hưởng của nhóm dự án theo chiều
hướng tích cực. Theo Pinto (2013), những yếu tố quan trọng nhất và cần thiết nhất để đưa
một nhóm dự án đến thành cơng đó chính là sự đồn kết giữa các thành viên, nắm rõ được
sứ mệnh của tổ chức, mục tiêu dự án; sự hỗ trợ nhau trong cơng việc, tin tưởng, nhiệt tình
và ln hướng đến thành quả cơng việc. Tất cả các thành viên trong nhóm dự án được
khuyến khích phải xây dựng các mối quan hệ trong nhóm. Mỗi thành viên có trách nhiệm
đưa ra những nhận biết, phản hồi mang tính xây dựng dự án và dùng các thế mạnh của bản
thân nhằm xây dựng và đưa dự án đến thành công.
Với dự án kinh doanh quán ăn “Bún đậu Hà Thành”, chúng tôi lựa chọn hình thức
phát triển dự án theo hình thức “Leadership Team”. Hình thức này sẽ là một thành viên nhận
vai trị trưởng nhóm, quản lý tất cả các cơng việc của dự án và bên cạnh đó, trưởng nhóm
theo dõi và thúc đẩy tiến độ của dự án.
2.2.2. Nhà quản trị dự án
Phong cách lãnh đạo
Nhà quản trị dự án – Project Manager (PM) là người chịu trách nhiệm chính cho tồn
bộ dự án, đảm bảo hồn thành các mục tiêu đã đề ra từ khi bắt đầu cho đến khi dự án kết
thúc. Trách nhiệm chính của họ là xác định và truyền đạt những mục tiêu rõ ràng, hữu ích và
có thể đạt được những u cầu của dự án cần thiết để hoàn thành các mục tiêu của dự án.
Quản lý dự án hiếm khi tham gia trực tiếp vào dự án nhưng trong một số trường hợp họ vẫn
tham gia vào dự án nhằm tạo ra thúc đẩy tiến độ, tạo sự tương tác giữa các thành viên và
nhiệm vụ của các bên để giảm thiểu các rủi ro, tối đa hóa lợi ích chung của dự án.
Theo Berries (2009), trách nhiệm của nhà quản trị dự án có thể khác nhau trong từng
lĩnh vực, tùy thuộc vào ngành nghề, quy mô của dự án và văn hóa. Tuy nhiên ở nhà quản trị
dự án vẫn có chung một số trách nhiệm cho tất cả các dự án đó chính là:











Xây dựng kế hoạch cho dự án
Quản lý các bên liên quan của dự án
Quản lý truyền thơng dự án
Quản lý nhóm dự án
Quản lý các rủi ro của dự án
Quản lý tiến độ của dự án
Quản lý nguồn ngân sách của dự án
Quản lý xung đột của dự án
Quản lý bàn giao dự án
16


 Quản lý hợp đồng của dự án
Thành công của một dự án tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nhưng yếu tố quan
trọng nhất vẫn là nhà quản trị dự án. Đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào các nhân tố
đặc điểm của nhà quản trị dự án, Belassi và Tukel (1996) đã tổng hợp và chỉ ra kỹ năng ủy
quyền, điều phối, sự nhận thức về chi phí, rủi ro của nhà quản trị dự án về trách nhiệm và
năng lực cùng như những cam kết của nhà quản trị dự án về mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó,
kỹ năng truyền thơng, lãnh đạo, đàm phán và đặc biệt là kỹ năng giao tiếp cũng là một phần
góp nên sự thành cơng ở một nhà quản trị dự án.
Về phong cách lãnh đạo, đó chính là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của nhà
quản trị dự án. Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến sự tập hợp và thu hút của những thành
viên trong nhóm dự án trong q trình thực hiện những mục tiêu của dự án. Theo Lewin đã
phân loại thì có ba loại hình phong cách kinh điển trong lãnh đạo, đó là tự do, dân chủ và

độc đoán. Với dự án kinh doanh quán ăn “Bún đậu Hà Thành”, phong cách lãnh đạo dân
chủ (Democratic) được áp dụng để đưa dự án đến thành công thông qua việc tham khảo ý
kiến của các thành viên trước khi tiến hành đưa ra quyết định. Riley (2012) đã chỉ ra rằng ở
phong cách này, các thành viên có thể nói lên ý kiến của họ và nhà quản trị dự án phải là
người có khả năng giao tiếp tốt để thể hiện với các thành viên những mong đợi của họ và
đáp ứng nhu cầu của họ. Thông qua phong cách này, tất cả các thành viên trong nhóm sẽ
cảm thấy có tiếng nói có giá trị hơn, điều đó góp phần làm đẩy nhanh tiến độ và thành công
của dự án.
Motivation

17


Hình 2.1: Tháp nhu cầu Maslow
Theo tháp trên thì động lực của mỗi người được tạo ra để thúc đẩy chúng ta phát triển
và để đạt được những mục đích cao hơn trong cuộc sống. Hệ thống tháp nhu cầu của
Maslow thể hiện theo cách đơn giản và cơ bản nhất. Bình thường to ra ở phía dưới và nhỏ
lại, siêu việt nằm trên cao.
Cơ bản đầu tiên cũng là tầng thấp nhất đó là nhu cầu về thể chất, tinh thần. Có nghĩa
là tầng đầu tiên và cơ bản nhất chính là nhu cầu về thức ăn, sinh lý, chỗ ở…
Nhu cầu tiếp theo là nhu cầu về an toàn. Khi bạn đã an toàn về chỗ ăn chỗ ở, khơng
bận tâm vào những việc bên ngồi thì bạn mới có thể suy nghĩ và tạo ra những dự án tốt
nhất.
Thứ ba là nhu cầu về tạo lập những mối quan hệ. Khi thành lập một dự án bạn không
thể đưa ra quyết đinh một cáh tốt nhất khi chỉ dựa trên suy nghĩ của cá nhân vì thế nhu cầu
này là thiết yếu để đạt được dự án như mong đợi khi bạn có tốt và quen biết nhiều người
xung quanh… họ sẽ giúp bạn là điều đó.
Như câu thứ tư là về cảm giác được tôn trọng kính mến từ những người xung quanh.
Cuối cùng là về thể hiện bản thân đây là nhu cầu mà các nhà lãnh đạo đều thể hiện
rất tốt vì nó là một phương tiện để mọi người có thể cấp dưới nghe theo và thực hiện theo

lời nhà lãnh đạo.
18


Dựa theo các nhu cầu ở trên chúng tôi thực hiện các khảo sát đánh giá định kỳ đối
với nhân viên để biết họ đã được đáp ứng những nhu cầu trên hay chưa và cần thêm điều gì
như như cầu được thể hiện bản thân, nhu cầu được tôn trọng,…
2.3. Kiểm soát dự án
Kiểm soát dự án là các quy trình thu thập và đánh giá phân tích dự liệu của dự án để
dễ dàng theo dõi và điều chỉnh tiến độ và dự đoán ảnh hưởng của các yếu tố khác của dự án.
Định nghĩa kiểm soát dự án bao gồm tất cả các giai đoạn vòng đời dự án từ lúc bắt đầu cho
đến khi dự án kết thúc. Đây là một chức năng rất quan trọng trong việc đạt được thành cơng
của dự án, nó mang lại lợi ích cần thiết cho chi phí, rủi ro, thời gian và tần suất cùng nhiều
yếu tố khác cho dự án. Theo Dilawer (2009), người kiểm soát dự án thường là thành viên
chủ chốt trong nhóm thực hiện dự án và làm việc trực tiếp với người quản lý dự án để xác
định được mục tiêu và các quá trình thực thi dự án, phân tích tiến độ, cải tiến các yếu tố
nhằm để đạt được những tối ưu trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Theo quan điểm của Malsam (2020), các chỉ tiêu cần kiểm soát trong một dự án bao
gồm:








Chiến lược dự án
Phương pháp luận
Kiểm soát chi phí

Quản trị rủi ro
Kiểm sốt thời gian
Kiểm sốt chất lượng
Tài nguyên dự án
Đối với dự án đầu tư kinh doanh thì việc đánh đổi giữa các chỉ tiểu trong kiểm sốt

dự án ln tồn tại. Chúng ta đánh đổi chỉ tiêu này để đạt được chỉ tiêu kia. Ví dụ như việc
muốn hồn thành tiến độ sớm nhất thì chúng ta có thể th thêm nhân cơng, tốn thêm chí
phí. Từ đó thấy được rằng nếu muốn hồn thành chỉ tiêu “kiểm sốt thời gian” thì chúng ta
phải đánh đổi chỉ tiêu “kiểm sốt chi phí” để đạt được chỉ tiêu “kiểm soát chất lượng”.
2.3.1. Kiểm soát thời gian
Kiểm soát thời gian sẽ giúp chúng ta tăng năng suất làm việc, giảm bớt thời gian lãng
phí, tốn ít cơng sức và giúp cho dự án hoàn thành đúng tiến độ.
MS Project là công cụ mà chúng tôi dùng để kiểm sốt thời gian của dự án. Cơng cụ
này giúp chúng tơi có cái nhìn chi tiết về thời gian của từng công việc và biết được thời gian
19


hồn thành dự án. Thơng qua đó, chúng tơi có thể rút ngắn thời gian của những công việc
không cần thiết và có thể hồn thành dự án sớm nhất.
2.3.2. Kiểm sốt chi phí
Kiểm sốt chi phí đóng vai trị quan trọng trong một dự án đầu tư. Thông qua các
thơng tin liên quan đến tình hình tài chính và hiệu quả của việc kinh doanh, nhà quản lý dự
án sẽ đánh giá được sự phát triển của dự án và có những thay đổi sao cho phù hợp với các
ngun tắc của dự án.
Cơng cụ để kiểm sốt chi phí mà chúng tơi áp dụng cho dự án đầu tư của mình là MS
Project. Thơng qua cơng cụ này mà chúng tơi đã có thể tính tốn các chi phí phát sinh và
loại bỏ những chi phí khơng cần thiết trong q trình phát triển dự án. Thơng qua đó chúng
tơi đã có những thay đổi phù hợp và ít tốn kém chi phí nhất cho dự án. Ngoài ra, để kiểm
sốt tốt chi phí thì chúng tơi đã có một số biện pháp như: điều phối cơng việc đúng người và

không giao quá nhiều công việc cho cùng một nhân viên, tăng các biện pháp an toàn lao
động, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý dự án,…
2.3.3. Quản trị rủi ro
Khi bắt đầu thành lập một doanh nghiệp, các quản lý cấp cao thường tập trung nguồn
lực, hướng mục tiêu tới tối đa hóa lợi nhuận. Vì thế, họ liên tục lên các kế hoạch, các
phương án tối ưu cho việc mở rộng thị trường và gia tăng tối đa nguồn thu mà họ bỏ qua các
rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt động. Và chính sai sót này là ngịi nổ cho sự thất bại
của các doanh nghiệp mới bước chân vào thị trường. Vì vậy, quản trị rủi ro là yếu tố vô
cùng quan trọng và cần được ưu tiên hàng đầu trong việc mang lại thành công cho các
doanh nghiệp nói chung và dự án nói riêng.
Quản trị rủi ro mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như:
Thứ nhất là sử dụng hiệu quả dòng tiền trong đầu tư: Chúng ta có thể dự đốn và
quản lý được các rủi ro có thể xảy ra, từ đó có thể loại bỏ các hoạt động vơ ích, dư thừa, loại
bỏ được các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất. Bên cạnh đó, các nhà quản lý sẽ có
một cái nhìn tổng qt về các hoạt động đang diễn ra trong doanh nghiệp, từ đó hạn chế việc
sử dụng lãng phí dịng tiền.
Thứ hai là giúp cho định hướng đầu tư và phát triển của doanh nghiệp: Một doanh
nghiệp khi có thể quản trị rủi ro chứng tỏ là họ đã có trong tay thêm một cánh tay phải, một
20


cơng cụ trợ thủ đắc lực. Họ có thể quản trị rủi ro, họ có thể sử dụng dịng tiền hiệu quả và
đó là nền tảng cho việc họ có một định hướng chính xác, một cách đầu tư thơng minh.
Thứ ba là tăng cường tính linh hoạt, chặt chẽ trong cơng tác quản trị: Chúng ta có
thể quản trị được rủi ro, chúng ta có thể dự đốn trước được các trường hợp xấu nhất có thể
xảy ra và chúng ta hồn tồn có thể đề xuất biện pháp xử lý tốt nhất cho các tình huống này.
Trường hợp này giống như việc chúng ta đi thi và ôn trúng dạng đề, rõ ràng kết quả sẽ rất
khả thi. Khả thi mang lại kết quả tốt, mang lại lợi nhuận và giúp cho cái “nền” của doanh
nghiệp càng vững.
Thứ tư là giúp doanh nghiệp tiến gần hơn với mục tiêu đã đề ra: Quản rị rủi ro ở đây

không phải là chúng ta sẽ nhắm vào việc giải quyết các rủi ro xảy ra mà là nhắm vào các
nguyên nhân gây ra rủi ro cho doanh nghiệp. Qua đó các cấp quản lý sẽ đề xuất các biện
pháp cải thiện, giảm thiểu nguyên nhân và tác hại mà nguyên nhân đó gây ra. Thí dụ bạn
hồn tồn có thể dự đốn hơm đó địa điểm A có thể mưa to, vậy thì việc mang theo một cái
áo mưa là hoàn toàn phù hợp.
Thứ năm là xây dựng niềm tin, thu hút nguồn đầu tư: Một trong những tiêu chí mà
các nhà đầu tư luôn xem xét để ra quyết định là có nên đầu tư hay khơng đó chính là mức độ
rủi ro của dự án. Các rủi ro cần được dự đoán và đề xuất biện pháp một cách khả thi nhất để
giúp nhà đầu tư dễ dàng ra quyết định.

21


Hình 2.2: Quy trình quản lý rủi ro
Sẽ có nhiều loại rủi ro, song nếu phân tích rủi ro từ góc độ kinh doanh thì ta có thể
chia làm 4 loại rủi ro như sau:
Rủi ro chiến lược
Đây là các rủi ro xuất phát từ trong cách quản trị, tác động từ môi trường hay khách
hàng. Như việc lên kế hoạch kinh doanh, phân bổ nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng văn
hóa doanh nghiệp hay xây dựng quan hệ với khách hàng. Vậy rủi ro sẽ xảy ra khi nhà quản
trị đưa ra một chiến lược sai lầm, không phù hợp, và khơng thay đổi kịp thời khi có sự
chuyển biến của các yếu tố liên quan. Vậy một nhà quản trị chiến lược đồng thời cũng chính
là người quản trị rủi ro chiến lược.
Rủi ro tài chính
Đây là các rủi ro xuất phát từ các hoạt động mang tính chất tài chính như trao đổi,
mua bán hay các hoạt động vay mượn. Các rủi ro có thể kể đến ở đây như lãi suất biến
động, tỷ giá hối đoái, thuế, ...
Rủi ro hoạt động
22



Đây là các rủi ro xuất phát trong việc hoạch định, sử dụng nguồn lực trong doanh
nghiệp, hay có thể chịu tác động của các hoạt động bên ngoài như: quy trình, con người,
quản lý thơng tin, an tồn – sức khỏe – môi trường…
Rủi ro tuân thủ
Đây là những rủi ro liên quan đến việc chấp hành các quy định, các nội quy và các
văn bản pháp lý khác của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi
ra, có nhiều cách phân loại rủi ro khác như dựa vào kết cục thì có thuần và đầu cơ, dựa vào
ngun nhân hậu quả thì có cơ bản và riêng biệt,…

Các loại rủi ro có thể
gặp phải

Lượng hóa
Xác

Tác

suất

động

Tổng
điểm

Chiến lược marketing
khơng thu hút khách

Né tránh rủi ro bằng cách tìm hiểu
4


5

20

hàng
Đánh giá sai lệch về đơn
giá sản phẩm

Giảm bớt rủi ro bằng việc tìm
3

4

12

Giảm bớt rủi ro bằng việc tìm
3

4

12

1

3

3

2


3

6

phục vụ
Xây dựng tiêu chí đánh
hợp

Chấp nhận rủi ro có thể cải thiện
bằng cơng tác đào tạo.
Chấp nhận rủi ro có thể cải thiện,
thay đổi liên tục qua các giai đoan
Né tránh rủi ro, xây dựng quan hệ

Không xây dựng được
mối liên hệ lâu dài với

hiểu thị hiếu, xu hướng thị
trường.

Nhân viên chưa chuyên

giá hiệu quả chưa phù

hiểu, tham khảo đơn giá, tính tốn
trên chi phí.

hiếu đám đơng
nghiệp trong công tác


thị hiếu, đầu tư cho marketing,
đánh vào nhu cầu khách hàng.

Xây dựng không gian
chưa phù hợp với thị

Giải pháp hạn chế rủi ro

3

5

15

khách hàng

bằng việc tạo ra niềm tin, đính
kèm đồ handmade, lời cảm ơn, ưu
đãi…

23


Gian lận trong công tác
thống kê doanh số
Nhân viên nghỉ làm đột
xuất

Chấp nhận rủi ro có thể cải thiện

2

4

8

bằng đào tạo, theo dõi doanh thu
theo chu kì

4

5

20

24

Né tránh rủi ro. Cần có nhân viên
thay thế khi cần thiết.


3. KẾT LUẬN
Đầu tiên, nhóm sinh viên tự hào về việc tạo ra khơng gian vui vẻ cùng món bún đậu
khoái khẩu, hợp khẩu vị với mọi người. Bún đậu HÀ THÀNH xây dựng một môi trường
thoải mái với mong muốn là nơi để mọi người chung một niềm đam mê món bún đậu có thể
đến thưởng thức cùng gia đình hoặc bạn bè giải trí sau những giờ lao động mệt mỏi hoăc
những lúc chúng ta không biết ăn gì thì bún đậu Hà Thành là một địa điểm thích hợp nhất.
Bản phân tích dự án kinh doanh này sẽ giúp chúng tơi phân tích được những mặt mạnh và
mặt yếu của quán, định ra những mục tiêu cụ thể và đưa ra một kế hoạch hành động nhằm
đạt được những mục đích đã đưa ra, góp phần đi đến mục tiêu cuối cùng, đưa kế hoạch kinh

doanh Bún đậu HÀ THÀNH vào hoạt động trong thời gian sớm nhất.
Một kế hoạch kinh doanh tốt không chỉ nằm ở cách nhìn phân tích mà cịn đánh giá
được hiện trạng của nó và những triển vọng trong tương lai một cách khách quan nhất. Với
những lợi thế về địa điểm, khả năng giao tiếp tốt và những chiến lược kinh doanh tốt, chúng
tôi hy vọng sẽ tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và nhà cung cấp. Tuổi trẻ
với sự năng động, sáng tạo, đam mê và tràn đầy nhiệt huyết. Chúng tôi sẽ cố gắng hết sức
mình đánh dấu thành cơng chặng đường khi khởi sự kinh doanh cũng như không quên sự hỗ
trợ của thầy Nguyễn Khắc Hiếu đã giúp chúng tơi hồn thành bảng kế hoạch dự án kinh
doanh này.
Xin chân thành cảm ơn!

25


×