Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hiệu quả xã hội của việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội đối với sinh viên tại hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 101 trang )

`

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ MINH TÂM

HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY
TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI SINH VIÊN TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2016


`

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ MINH TÂM


HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY
TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI SINH VIÊN TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY
(Nghiên cứu tại trường Đại học Thương mại,
Đại học Sư phạm Hà Nội, Học viện Báo chí và Tuyên truyền)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS PHẠM HƢƠNG TRÀ

Hà Nội – 2016


`

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu khảo sát, trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Vũ Minh Tâm


`


LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận án xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:
PGS.TS Phạm Hương Trà đã tận tình hướng dẫn, phê bình, góp ý cũng
như ln động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Các thầy, cô giáo tại khoa Xã hội học và cơ sở đào tạo sau đại học của
Học viện Báo chí và Tun truyền, những người đã nhiệt tình tạo điều kiện,
góp ý và đưa ra những chỉ dẫn quí báu, khuyến khích và động viên tác giả
trong quá trình học tập và thực hiện luận án này.
Tác giả cũng xin gửi những lời chân thành tới cha mẹ, những người
thân trong gia đình, những nhà khoa học, bạn bè trong và ngoài cơ quan, các
bạn sinh viên và học viên... đã tạo điều kiện, giúp đỡ về tài liệu, góp ý, động
viên, khích lệ về mọi mặt để tác giả hồn thành luận án của mình.
Học viên
Vũ Minh Tâm


`

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GDĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐHTM

: Đại học Thương mại

ĐHSPHN

: Đại học Sư phạm Hà Nội

HVBCTT


: Học viện Báo chí và Tuyên truyền

NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách Xã hội

PVS

: Phỏng vấn sâu

UBND

: Uỷ ban Nhân dân


`

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Cơ cấu về giới tính của người trả lời (%) ....................................... 25
Biểu 2.2: Nơi ở hiện nay của sinh viên tại Hà Nội (%) .................................. 26
Biểu 2.3: Thời điểm bắt đầu vay vốn từ NHCSXH (%) ................................. 28
Biểu 2.4: Cơ cấu về đối tượng vay vốn trong mẫu nghiên cứu (%) ............... 31
Biểu 2.5: Địa điểm nhận được tiền vay (%) ................................................... 35
Biểu 2.6: Những khó khăn của sinh viên khi vay vốn từ NHCSXH (%) ....... 37
Biểu 2.7: Đánh giá của sinh viên về điều kiện và thủ tục vay vốn (%).......... 40
Biểu 3.1: Các đối tượng tác động đến việc vay vốn và sử dụng vốn vay từ
NHCSXH của sinh viên (%) ........................................................... 43
Biểu 3.2: Tỷ lệ sinh viên sử dụng vốn vay từ NHCSXH vào các lĩnh vực học
tập (%) ............................................................................................. 46
Biểu 3.3: Tỷ lệ sinh viên sử dụng vốn vay từ NHCSXH cho các lĩnh vực

trong đời sống (%) .......................................................................... 48
Biểu 3.4: Kết quả học tập sau khi vay vốn (%) .............................................. 59
Biểu 3.5: Tâm lý sinh viên sau khi vay vốn (%) ............................................ 65
Biểu 3.6: Mức độ sẵn sàng của sinh viên khi lan toả thơng tin về chương trình
vay vốn tới sinh viên khác (%) ....................................................... 71


`

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thời điểm bắt đầu vay vốn của sinh viên mỗi trường (%) ............ 29
Bảng 3.1: Tương quan giữa năm học và người nắm giữ vốn vay từ NHCSXH .. 44
Bảng 3.2: Tỷ lệ sử dụng và điểm trung bình về mức độ thiết thực của vốn vay
trong học tập ................................................................................... 53
Bảng 3.3: Tương quan giữa giới tính với sự đánh giá mức độ thiết thực của
việc sử dụng vốn vay cho vấn đề học phí ....................................... 55
Bảng 3.4: Điểm trung bình về mức độ đầy đủ, thỏa mãn trong học tập trước
và sau khi vay vốn........................................................................... 56
Bảng 3.5: Tương quan giữa sinh viên 03 trường Đại học với sự đánh giá mức
độ đầy đủ, thỏa mãn về vấn đề học phí........................................... 58
Bảng 3.6: Tỷ lệ sử dụng và điểm trung bình về mức độ thiết thực của vốn vay
trong đời sống ................................................................................. 61
Bảng 3.7: Tương quan giữa giới tính với sự đánh giá mức độ thiết thực của
việc sử dụng vốn vay cho vấn đề thuê nhà ở .................................. 62
Bảng 3.8: Tương quan giữa nơi ở hiện nay với việc đánh giá sự thiết thực cho
chi phí thuê nhà ............................................................................... 63
Bảng 3.9: Tương quan giữa sinh viên 03 trường Đại học với sự đánh giá mức
độ hữu ích đối với đời sống (%) ..................................................... 63
Bảng 3.10: Điểm trung bình về mức độ đầy đủ, thỏa mãn trong đời sống
trước và sau khi vay vốn ................................................................. 64

Bảng 3.11: Tương quan giữa đối tượng vay vốn với tâm lý sau khi vay vốn .... 67
Bảng 3.12: Dự định trả nợ vay của sinh viên ................................................. 69
Bảng 3.13: Tương quan giữa khoản vay bổ sung và dự định trả tiền vay ..... 69


`

DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1: Quy định về đối tượng được tham gia chương trình vay vốn cho
sinh viên từ NHCSXH .................................................................... 30
Hộp 2.2: Thông tin về phương thức cho vay vốn từ NHCSXH với sinh viên ..... 34
Hộp 2.3: Thủ tục, quy trình cho sinh viên vay vốn từ NHCSXH .................. 39
Hộp 3.1: Quy định về việc trả nợ vốn vay từ NHCSXH cho sinh viên ......... 66


`

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.......................................... 14
1.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................... 14
1.2. Thao tác hoá khái niệm .................................................................. 16
1.3.Quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính
phủ về chương trình tín dụng dành cho học sinh, sinh viên ................. 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAY VỐN TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN............................................................... 25
2.1. Thơng tin chung về mẫu nghiên cứu ............................................. 25
2.2 Phương thức vay vốn ...................................................................... 28
2.3. Đánh giá của sinh viên về chương trình vay vốn từ NHCSXH......... 36
CHƢƠNG 3: HIỆU QUẢ TRONG SỬ DỤNG VỐN VAY TỪ NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUA ĐÁNH GIÁ ................................... 42
CỦA SINH VIÊN .......................................................................................... 42
3.1. Thực trạng sử dụng vốn vay từ NHCSXH của sinh viên .............. 42
3.2. Đánh giá của sinh viên về hiệu quả chương trình vay vốn từ
NHCSXH .............................................................................................. 49
3.3. Sinh viên và vấn đề trả nợ vốn vay từ NHCSXH............................... 66
3.4. Sinh viên lan toả thơng tin về chương trình vay vốn từ NHCSXH ...... 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Là nguồn cung về lực lượng lao động chất lượng cao, đóng góp cho sự
phát triển của đất nước trong tương lai, vì thế, sinh viên ln được xã hội
dành sự quan tâm và đặt nhiều kì vọng. Đảng, Nhà nước và Chính phủ cũng
như các bộ ban ngành liên quan ln ưu tiên đưa ra những chính sách đầu tư
cho giáo dục hướng tới đối tượng này. Tuy nhiên, ngoài những yếu tố về cơ
sở vật chất và môi trường giáo dục, việc học tập của sinh viên còn bị tác động
bởi nhiều yếu tố xã hội mà quan trọng nhất là vấn đề tài chính. Khó khăn về
kinh tế khiến nhiều sinh viên phải làm thêm, kiếm tiền trang trải các chi phí,
ảnh hưởng khơng nhỏ đến thời gian và hiệu quả học tập.
Hiểu rõ ảnh hưởng của những rào cản kinh tế đến sinh viên, Chính phủ
đã xây dựng chương trình vay vốn dành cho học sinh, sinh viên (cịn được gọi
là Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên) với mục đích hỗ trợ những đối
tượng đang đi học, đặc biệt là sinh viên nghèo có hồn cảnh khó khăn được
vay vốn học tập. Chương trình được xem là khía cạnh quan trọng trong chính

sách phát triển giáo dục và an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước và Chính phủ,
góp phần đảm bảo sự cơng bằng trong giáo dục.
Cho đến nay, chương trình vay vốn dành cho học sinh, sinh viên đã
tmang lại ý nghĩa xã hội to lớn, trở thành chỗ dựa cho một lượng không nhỏ
học sinh, sinh viên có thêm chi phí ăn học. Theo thơng tin từ NHCSXH, nếu
năm 1999 chương trình mới chỉ giải ngân được 3,5 tỷ đồng thì chỉ sau một
năm – năm 2000, con số đó đã là 30 tỷ đồng. Đặc biệt, từ năm học 2007 –
2008, Chính phủ đã thực hiện chủ trương đổi mới chính sách cho vay với học
sinh, sinh viên. Trong đó, số tiền vay khơng chỉ hướng tới việc chi trả học phí
mà còn hỗ trợ cho sinh hoạt. Đến 30/6/2008, số tiền cho vay đạt 5.356 tỷ


2

đồng, số thu nợ là 132 tỷ đồng với 750 nghìn học sinh, sinh viên được vay
vốn. Đến 31/12/2010, tổng dư nợ đạt 26.052 tỷ đồng và chương trình đã tạo
điều kiện cho trên 2 triệu học sinh, sinh viên của gần 1,8 triệu hộ gia đình tiếp
tục đến trường. Trong đó, riêng dư nợ cho vay đối với sinh viên là 11.536 tỷ
đồng, tương đương 821.000 sinh viên.
Tại Hội nghị tổng kết Chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên
ngày 21/2/2013, NHCSXH tiếp tục đưa ra những con số khả quan. Tính đến
31/12/2012, tổng nguồn vốn của chương trình đã là 36.125 tỷ đồng với số dư
nợ 35.802 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn là 167 tỷ đồng, chỉ chiếm tỷ lệ 0,47%.
Chương trình đã cho hơn 3 triệu lượt học sinh sinh viên được vay vốn. Hiện
nay, có khoảng 1,9 triệu hộ gia đình đang vay vốn cho trên 2,3 triệu học sinh,
sinh viên đi học. Như vậy, số tiền từ NHCSXH đã giúp hàng trăm ngàn hộ gia
đình tưởng như con em mình khơng bao giờ có cơ hội đến giảng đường Đại
học thì nay đã có điều kiện để học tập, thay đổi tương lai cuộc đời mình.
Bên cạnh những mặt tích cực, chương trình tín dụng sinh viên từ
NHCSXH cũng gây ra khơng ít khó khăn cho đối tượng được vay vốn và các

cơ quan có thẩm quyền trong q trình thực hiện. Điều này đã được ghi nhận
trong báo cáo thực hiện chương trình tín dụng cho học sinh, sinh viên giai
đoạn 2007 – 2010. Tại nhiều trường Đại học, sinh viên chưa nắm được đầy đủ
nội dung của chính sách; nhiều trường chưa thống kê được số sinh viên vay
vốn do thiếu thơng tin liên kết từ phía NHCSXH. Hơn nữa, những con số đưa
ra về lượng sinh viên được vay vốn, lượng tiền đã giải ngân, số nợ đã thu
hồi... cũng chưa đủ để nói lên tồn bộ hiệu quả mà chương trình đã làm được.
Để có thể đánh giá sâu hơn về hiệu quả của chương trình này, một yếu
tố không thể bỏ qua là nghiên cứu cách sinh viên sử dụng số vốn vay được,
những khía cạnh xã hội mà vốn vay đã hỗ trợ cho học tập và đời sống của
sinh viên, đánh giá của những sinh viên đã và đang tham gia chương trình.


3

Bên cạnh đó, cịn rất nhiều câu hỏi đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách
và bản thân sinh viên khi vay vốn từ NHCSXH: Bên cạnh tác động tích cực,
những hạn chế trong sử dụng nguồn vốn này là gì? Làm thế nào để sinh viên
sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả nhất phục vụ học tập và đời sống cũng như
hoàn trả vốn vay sớm để NHCSXH tái đầu tư vốn vay cho các thế hệ sau?
Để có cái nhìn tồn diện về hiệu quả xã hội trong sử dụng vốn vay từ
NHCSXH của sinh viên, có thể lấy thủ đô Hà Nội làm một trong những ví dụ
về khu vực tập trung đơng lượng sinh viên nhất cả nước. Với đặc thù là trung
tâm kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, Hà Nội tập trung nhiều
trường Đại học, Cao đẳng. Trung cấp… uy tín của nước ta. Sinh viên tại tại
Hà Nội đến từ khắp mọi miền đất nước, trong đó khơng ít sinh viên có nhu
cầu vay vốn và đã tham gia chương trình vay vốn từ NHCSXH.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Hiệu quả xã
hội của việc sử dụng vốn vay từ NHCSXH đối với sinh viên tại Hà Nội hiện
nay” (Nghiên cứu tại trường Đại học Thương mại, Đại học Sư phạm Hà Nội,

Học viện Báo chí và Tun truyền).
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những thơng tin, bài báo, cơng trình nghiên cứu dưới đây đã được
nhóm nghiên cứu tìm kiếm và tham khảo để thực hiện đề tài:
Nhu cầu vay vốn của sinh viên là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Với mục đích khảo sát nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn vốn của
đối tượng này, PGS.TS Lê Bảo Lâm đã thực hiện đề tài “Xây dựng quỹ tín
dụng cho sinh viên” vào tháng 11/2005. Sử dụng phương pháp thu thập số
liệu sơ cấp, thông qua việc phát phiếu điều tra, nhóm nghiên cứu đã khảo sát
1.204 sinh viên các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho
thấy, có khoảng 64% sinh viên thừa nhận mình đang gặp những khó khăn về
tài chính và cần được hỗ trợ. Đồng thời, những yếu tố có liên quan đến khó


4

khăn về tài chính cùng nhu cầu tín dụng của sinh viên được đề cập đến trong
đề tài này là là địa lý, thu nhập gia đình, năm học.
Cũng đề cập tới nhu cầu vay vốn của sinh viên, đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng tới nhu cầu vay vốn của sinh viên trên địa bàn thành phố Cần
Thơ” là đề tài được thạc sỹ Nguyễn Quốc Nghi, trường Đại học Cần Thơ thực
hiện vào tháng 9 và tháng 10/2009. Bằng phương pháp thống kê mô tả và sử
dụng mô hình Probit, tác giả đưa ra những kết luận sau: (1) Phần lớn sinh viên
có nhu cầu vay vốn vào năm thứ hai và thứ ba, (2) Các sinh viên có nhu cầu
vay vốn đều sống trong các gia đình có mức thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng,
(3) Nhu cầu vay vốn tương quan thuận với số người phụ thuộc trong gia đình,
năm học và việc làm thêm nhưng lại tương quan nghịch với thu nhập của gia
đình cũng như thu nhập từ việc làm thêm của mỗi sinh viên.
Với mong muốn đóng góp giải pháp nhằm giúp NHCSXH có những
cách thức phù hợp, tạo điều kiện cho sinh viên vay vốn thuận lợi, năm 2007,

nhóm nghiên cứu khoa Xã hội học trường Đại học Dân lập Văn Hiến đã thực
hiện đề tài “Phản ứng của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh về chính sách
cho vay vốn của NHCSXH hiện nay”. Đề tài khảo sát theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên 399 sinh viên tại 06 trường Đại học trên địa bàn thành
phố: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Dân lập Văn Lang, Đại
học Dân lập Văn hiến, Đại học Kinh tế, Đại học Dân lập Hồng Bàng, Đại học
Sư Phạm. Những khía cạnh nghiên cứu: (1) Phản ứng của sinh viên với chính
sách cho vay của NHCSXH; (2) Nguyện vọng của sinh viên khi vay vốn; (3)
Thái độ của sinh viên trước thủ tục vay vốn, thời hạn và lãi suất cho vay của
NHCSXH; (4) Ảnh hưởng của chính sách cho vay với sinh viên; (5) Sự khác
nhau về quan điểm giữa sinh viên cơng lập và dân lập với chính sách cho vay.
Kết quả cho thấy: (1) Sinh viên cho rằng vay vốn từ NHCSXH là giải pháp
tốt để tháo gỡ bế tắc cho việc học hành; (2) Sinh viên gặp nhiều khó khăn


5

trong q trình làm thủ tục vay; (3) Chính vì thế, sinh viên có nguyện vọng
được hỗ trợ cho thủ tục vay vốn được dễ dàng, nhanh chóng hơn.
“Thực trạng vay vốn từ NHCSXH của sinh viên khoa kinh tế - quản
trị kinh doanh trường Đại học An Giang” là đề tài do sinh viên Trương
Phương Thư (chuyên ngành Kinh tế đối ngoại, Đại học An Giang) thực hiện
tháng 7/2011. Đề tài nghiên cứu dưới góc độ về kinh tế với mục tiêu: (1) Tìm
hiểu nhu cầu vay vốn từ NHCSXH của sinh viên hiện nay, (2) Tìm hiểu khó
khăn và vướng mắc trong việc vay vốn, (3) So sánh việc sử dụng tiền vay
thực tế của sinh viên với mục đích ban đầu đã cam kết với ngân hàng. Nghiên
cứu được tiến hành qua hai giai đoạn: (1) Nghiên cứu sơ bộ bằng phương
pháp định tính thơng qua thảo luận nhóm, thảo luận tay đơi, (2) Nghiên cứu
chính thức bằng phương pháp định lượng qua phỏng vấn bằng bảng hỏi.
Kết quả nổi bật từ đề tài: Thời gian bắt đầu vay vốn của sinh viên đa

phần là năm thứ nhất và phần lớn sinh viên biết rõ thủ tục khi vay, một nửa số
sinh viên được hỏi cho rằng thủ tục vay đơn giản, 40% là không đơn giản và
số ít cịn lại do khơng biết thủ tục vay dẫn đến khơng thể đánh giá. Khơng có
đối tượng nào nhận tiền vay theo phương thức chuyển khoản. Khó khăn lớn
nhất khi sinh viên vay vốn là được giải ngân chậm, sau đó là thủ tục phức tạp
và số tiền vay ít. 75% sinh viên biết mục đích cho vay của NHCSXH (đóng
tiền học phí và trang trải cho việc học tập), cịn lại 25% sinh viên khơng biết
mục đích cho vay của ngân hàng do các bạn không cần tìm hiểu, chỉ mong lấy
được tiền vay nhanh nhất. 60% sinh viên dùng vốn vay cho học tập phần lớn
ở nơng thơn và có hồn cảnh gia đình rất khó khăn, khơng đủ khả năng chi trả
các khoản phí trong bốn năm đại học. 40% sinh viên sử dụng vốn vay cho
mục đích giúp đỡ gia đình, nhu cầu cá nhân và các mục đích khác.
Thực trạng vay vốn từ NHCSXH của sinh viên đã được Huỳnh Thị Mai
Lý – sinh viên ngành Tài chính ngân hàng tìm hiểu qua đề tài “Tình hình vay


6

vốn của sinh viên tại NHCSXH tỉnh An Giang từ 2007 – 2009”. Sử dụng
phương pháp phân tích tài liệu, đề tài đã đánh giá được những khó khăn trong
quá trình vay vốn của sinh viên, nêu ra giải pháp khắc phục những khó khăn
đó. Tuy nhiên, đề tài khơng nghiên cứu khả năng chi trả nợ vay của sinh viên
và nhu cầu của sinh viên về việc vay vốn. Do đó, kết quả nghiên cứu đã
khơng đưa ra được giải pháp cho NHCSXH tỉnh An Giang về việc chi trả
cũng như giúp ngân hàng hiểu rõ mong muốn của sinh viên.
Không chỉ nghiên cứu nhu cầu và thực trạng vay vốn từ NHCSXH của
sinh viên, đề tài “Hoạt động cho vay tiền để học đối với sinh viên nghèo –
những khó khăn của ngân hàng và sự phát triển đối với các khách hàng
tiềm năng” của sinh viên khoa Quản trị Tài chính trường Cao đẳng Ngoại
Ngữ Cơng nghệ Việt – Nhật thực hiện năm 2011 còn đề cập tới hiệu quả của

chương trình tín dụng sinh viên. Qua khảo sát tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn, đề tài đánh giá kết quả hoạt động cho vay tại các trường Đại học, Cao
đẳng và Trung cấp trên địa bàn huyện, đồng thời tìm ra hạn chế và nguyên
nhân của chúng trong kết quả hoạt động cho vay đối với sinh viên. Theo đó,
sinh viên, học sinh đã tiếp cận được nguồn vốn theo phương thức cho vay
thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình trực tiếp vay vốn và có trách
nhiệm trả nợ NHCSXH. Học sinh, sinh viên có nguyện vọng vay vốn nhiều
hơn định mức hiện tại, giảm mức lãi suất vay và kéo dài thời gian trả nợ.
Cũng đánh giá về hiệu quả của chương trình tín dụng cho sinh viên,
“Báo cáo thực hiện chương trình tín dụng học sinh, sinh viên theo quyết
định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ” đã đưa ra cái nhìn
tổng quan về chương trình từ góc độ của nhà quản lý. Sau 03 năm triển khai
Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với
học sinh, sinh viên, Bộ GDĐT đã đưa ra các số liệu về kết quả của chương
trình gồm số tiền đã giải ngân, số dư nợ, tỉ lệ các đối tượng học sinh, sinh


7

viên được vay vốn. Sinh viên chiếm 40,8% với số tiền 11.536 tỷ đồng. Bộ
cũng đưa ra nhận định về công tác truyền thông và đề xuất kiến nghị triển
khai thời gian tới. Báo cáo cịn chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong q
trình thực hiện chính sách: Nhiều sinh viên và hộ gia đình chưa nắm rõ nội
dung của chương trình; các trường chưa thống kê được số sinh viên vay vốn.
Tại địa phương, các hội đoàn thể nhận uỷ thác chưa sát sao việc tổ chức thực
hiện. Cơ chế trao đổi thông tin về sinh viên vay vốn giữa nhà trường và
NHCSXH chưa được phối hợp chặt chẽ. Dữ liệu của NHCSXH chưa phù hợp
với website nên trang web chưa thể hoạt
động. Vì thế, các trường học chưa khai thác được thông tin sinh viên vay vốn,
dẫn đến khó khăn trong cơng tác phối hợp quản lý.

Những tài liệu thu thập được đã cho thấy phần nào thực trạng vay vốn
của sinh viên hiện nay và bước đầu đánh giá được những hiệu quả của chính
sách vay vốn cho sinh viên trong những năm qua. Tuy nhiên, có rất ít nghiên
cứu xã hội học đề cập đến hiệu quả trong sử dụng vốn vay từ NHCSXH của
sinh viên. Do đó, để có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề này cũng như đưa ra
giải pháp giúp sinh viên sử dụng hiệu quả hơn vốn vay từ NHCSXH, tác giả
đã đi sâu nghiên cứu hiệu quả trong sử dụng vốn vay của sinh viên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHCSXH của sinh viên tại
các trường Đại học tại Hà Nội và các đối tượng từng tham gia chương trình.
- Đánh giá thực trạng thu hồi vốn vay từ các đối tượng từng tham gia
chương trình Tín dụng học sinh, sinh viên của NHCSXH nay đã ra trường.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các khuyến nghị giúp
sinh viên sử dụng vốn vay hiệu quả hơn, giúp cơ quan quản lý có chính sách
để nâng cao hiệu quả hoạt động của chương trình vay vốn cho sinh viên.


8

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài, xây dựng khung lý
thuyết, chỉ báo thang đo, vận dụng lý thuyết trong giải thích vấn đề.
- Khảo sát hiệu quả trong sử dụng vốn vay từ NHCSXH của sinh viên
đang học tập tại Hà Nội hiện nay.
- Khảo sát thực trạng thu hồi vốn vay từ các đối tượng từng tham gia
chương trình Tín dụng học sinh, sinh viên của NHCSXH nay đã ra trường.
- Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất một số khuyến nghị giúp sinh
viên sử dụng vốn vay hợp lý hơn, góp phần giúp các cơ quan quản lý đưa ra
chính sách để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của chương trình.

4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả xã hội của việc sử dụng vốn vay từ NHCSXH đối với sinh
viên tại Hà Nội hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên đã và đang vay vốn từ NHCSXH
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại ba trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại
học Thương Mại, Học viện Báo chí Tuyên truyền từ tháng 3 – tháng 10/2016.
5. Khung lý thuyết, giả thuyết nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
5.1.1. Biến độc lập
Các biến độc lập là các yếu tố được xem là có tác động đến thực trạng
vay vốn và sử dụng tiền vay từ NHCSXH của sinh viên, gồm hai nhóm biến:
- Đặc điểm cá nhân:
+ Giới tính (nam, nữ);
+ Trường học (ĐHSPHN, ĐHTM, HVBCTT);


9

+ Nơi ở hiện tại (kí túc xá, nhà trọ, ở nhà người thân, ở cùng gia đình);
+ Kết quả học kì gần nhất (giỏi, khá, trung bình…);
+ Học phí tại trường Đại học (miễn học phí, học phí theo quy định);
+ Mức chu cấp từ gia đình (khơng kể học phí);
+ Tình trạng làm thêm (có/khơng đi làm thêm, thu nhập từ làm thêm);
- Đặc điểm gia đình:
+ Khu vực sinh sống của gia đình hiện tại (nơng thơn, thành thị);
+ Tình trạng hơn nhân của bố mẹ;
+ Số con trong độ tuổi đi học;

+ Tình trạng các khoản vay bổ sung;
+ Tình trạng bệnh tật của các thành viên trong gia đình, tỷ lệ chi phí
cho người bệnh trên tổng thu nhập của cả gia đình.


10

5.1.2. Biến trung gian
Những thông tin về thực trạng vay vốn từ NHCSXH của sinh viên tại
Hà Nội hiện nay trong đề tài được xem là có tác động tới hiệu quả xã hội của
việc sử dụng nguồn vốn này, bao gồm:
- Các vấn đề về phương thức vay vốn: thủ tục để sinh viên được vay
vốn, đối tượng vay, mức vay, lãi suất, thời điểm bắt đầu tham gia vay vốn;
- Các vấn đề về việc nhận và trả tiền vay của sinh viên như thời gian,
địa điểm và cách thức nhận tiền vay; lãi suất, thời gian hoàn trả vốn vay;
- Đánh giá của chính người tham gia về thủ tục và điều kiện của
chương trình tín dụng dành cho sinh viên.
5.1.3. Biến phụ thuộc
Hiệu quả xã hội của việc sử dụng vốn vay từ NHCSXH đối với sinh
viên tại Hà Nội hiện nay:
- Hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay cho học tập
+ Ảnh hưởng đến quyết định có tiếp tục đi học đại học hay dừng lại;
+ Chi phí cho đồ dùng phục vụ học tập (sách vở, giáo trình, tài liệu
tham khảo, thiết bị cơng nghệ hay đồ dùng chun ngành);
+ Chi phí cho học phí, học thêm (ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm);
+ Tác động đến thái độ học tập và kết quả học tập;
- Hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay cho đời sống:
+ Đời sống vật chất (hỗ trợ chi phí sinh hoạt: thuê nhà, điện nước, đi
lại, ăn uống; chi phí đảm bảo sức khỏe, khám chữa bệnh, thuốc men);
+ Đời sống tinh thần (đảm bảo sự thoải mái về tâm lý khi giảm bớt

gánh nặng về tài chính; có điều kiện cân bằng tâm lý bên cạnh học tập, làm
thêm như vui chơi, giải trí lành mạnh; có chi phí để tham gia hoạt động thực
tế phục vụ cuộc sống như giao tiếp, tham quan, du lịch…).


11

- Mức độ sẵn sàng của sinh viên khi giới thiệu, lan toả các thơng tin về
chương trình đến với những sinh viên khác;
- Dự định hoàn trả vốn vay của sinh viên.
5.1.3. Biến can thiệp
- Điều kiện Kinh tế - Xã hội: Những ảnh hưởng và tác động của các
vấn đề xã hội, sự biến động của thị trường kinh tế đối với chi phí cho học tập
và sinh hoạt trong đời sống của sinh viên.
- Các chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về chương trình
tín dụng dành cho sinh viên.
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Sinh viên sử dụng vốn vay từ NHCSXH hiệu quả nhất cho trang trải
học phí, các chi phí trong học tập và chi phí thuê nhà.
- Nhờ được tham gia chương trình vay vốn từ NHCSXH, sinh viên là
con em thuộc nhóm các gia đình thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo có thể tiếp
tục đi học Đại học thay vì bỏ học vì vấn đề tài chính.
6. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
- Phương pháp luận chung: Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp luận chuyên biệt: Đề tài vận dụng hai lý thuyết xã hội
học là lý thuyết Cấu trúc – chức năng và lý thuyết Sự lựa chọn duy lý.
6.2. Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Các giai đoạn tiến hành
Nghiên cứu được thực hiện qua ba giai đoạn với các phương pháp sau:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm hỗ trợ xây
dựng, thiết kế bảng hỏi Anket:


12

+ Phân tích tài liệu liên quan đến đề tài;
+ Phỏng vấn sâu 05 sinh viên hiện đang vay vốn tại NHCSXH theo
phương pháp chọn mẫu thuận tiện;
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng bằng bảng hỏi Anket, khảo sát
300 sinh viên đang vay vốn NHCSXH của ba trường trong mẫu nghiên cứu.
bảng hỏi có sử dụng tư liệu và bổ sung các chi tiết từ kết quả của đề tài “Hiệu
quả trong sử dụng vốn vay từ NHCSXH của sinh viên tại Hà Nội hiện nay”
do tác giả thực hiện vào năm 2013.
- Giai đoạn 3: Nghiên cứu định tính bằng phương pháp phỏng vấn sâu
12 sinh viên đang vay vốn tại NHCSXH, 05 đối tượng từng tham gia chương
trình vay vốn cho học sinh, sinh viên hiện đã ra trường nhằm mô tả rõ hơn
cho kết quả nghiên cứu định lượng được thực hiện trong giai đoạn 2.
6.2.2. Phương pháp chọn mẫu
- Nghiên cứu định lượng: chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên
phân cụm theo từng trường:
+ Xác lập địa bàn, lập danh sách lớp học của mỗi trường;
+ Từ danh sách các lớp, chọn ngẫu nhiên 10 lớp/trường;
+ Tiếp cận cán bộ lớp, lập danh sách sinh viên trong lớp đang vay vốn;
+ Tiến hành khảo sát sinh viên đang vay vốn từ NHCSXH trong lớp;
+ Tiếp tục khảo sát bằng phương thức này tại các lớp khác cho đến khi
đủ 100 sinh viên/trường.
- Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu được thực hiện theo phương

pháp chọn mẫu thuận tiện với 05 sinh viên HVBCTT
+ Phỏng vấn sâu giai đoạn 2 thực hiện theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện với 12 sinh viên trong 300 mẫu nghiên cứu định lượng hiện đang
vay vốn từ NHCSXH (mỗi trường phỏng vấn 04 sinh viên) và 05 sinh viên đã


13

ra trường (sử dụng danh sách từ mẫu điều tra của nghiên cứu được tác giả
thực hiện vào năm 2013).
6.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Xử lý dữ liệu định lượng bằng chương trình SPSS
- Xử lý dữ liệu định tính bằng chương trình NVIVO.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần bổ sung tài liệu, làm phong phú hơn những nghiên cứu
về vấn đề vay vốn từ NHCSXH của sinh viên, đồng thời cung cấp những số
liệu cần thiết về thực trạng vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHCSXH
của sinh viên, làm cơ sở cho những đề tài nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp những dữ liệu cho chương trình tín dụng
sinh viên của NHCSXH, góp phần tổng kết q trình 15 năm hoạt động của
NHCSXH (4/10/2002 – 4/10/2017). Từ những kết quả khảo sát về hiệu quả
trong việc sử dụng vốn vay từ NHCSXH của sinh viên tại Hà Nội hiện nay,
đề tài đề xuất một số khuyến nghị góp phần định hướng cho việc sử dụng vốn
vay của sinh viên hiệu quả hơn, đồng thời phần nào đổi mới, nâng cao hiệu
quả của chương trình tín dụng dành cho học sinh, sinh viên.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục bảng
biểu, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục; Luận văn có kết cấu ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài;
Chương 2: Thực trạng vay vốn từ NHCSXH của sinh viên;
Chương 3: Hiệu quả trong sử dụng vốn vay từ NHCSXH qua đánh giá
của sinh viên.


14

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Lý thuyết Cấu trúc – chức năng
Lịch sử thuyết Cấu trúc – chức năng gắn liền với tên tuổi nhiều nhà xã
hội học nổi tiếng: Auguste Comte, Herbert Spencer, Emile Durkheim,
Vilfredo Pareto, Talcott Parson… Thuyết Cấu trúc – chức năng ra đời vào
thời trung cổ tại Châu Âu khi ngành giải phẫu học phát triển mạnh do nhu cầu
của chiến tranh và hội họa. Con người khi đó đặt ra câu hỏi:cơ thể con người
có những cơ quan nào, các cơ quan ấy làm gì, hoạt động thế nào, có chức
năng gì đối với tồn cơ thể. Việc trả lời những câu hỏi trên đã hình thành nên
quan điểm chức năng. Như vậy, có thể nói quan điểm chức năng là phương
thức phân tích cổ nhất và phổ biến nhất trong khoa học xã hội.
Trong những nhà xã hội học nghiên cứu lý thuyết Cấu trúc – chức
năng, Herbert Spencer (1820 – 1903) đã sử dụng phép loại suy hữu cơ để so
sánh có hệ thống giữa xã hội với cơ thể sống, đồng thời nhấn mạnh sự khác
biệt giữa chúng. Do đó, ơng gọi xã hội là một loại cơ thể siêu hữu cơ. Theo
Spencer, việc phân tích các cơ thể hữu cơ và siêu hữu cơ là xem xét các quá
trình quyết định việc liên kết các phần được khác biệt hóa, các nhu cầu cho
việc duy trì các bộ phận, các nhu cầu cho việc sản xuất và phân phối thông tin
và vật chất, các nhu cầu cho việc điều chỉnh và kiểm sốt chính trị.
Bên cạnh Spencer, Emile Durkheim (1858 – 1917) được coi là người

đầu tiên xây dựng khái niệm chức năng một cách có hệ thống và áp dụng vào
nghiên cứu khoa học chặt chẽ đối với đời sống xã hội. Ông phát triển chức
năng luận như là một cách thức phân tích xã hội học. Durkheim xem xã hội
như một tổng thể “trong bản thân nó” mà khác biệt với các bộ phận hợp


15

thành, và không thể quy giản về các bộ phận hợp thành. Phân tích xã hội học
phải đặt ưu tiên vào cái tổng thể xã hội ấy. Việc phân tích các thành tố bộ
phận có nghĩa là xem xét chúng hồn thành các chức năng, nhu cầu, địi hỏi
cơ bản của cái toàn thể như thế nào. Để tồn tại một cách mạnh khoẻ, các hệ
thống xã hội có những nhu cầu mà chúng phải được đáp ứng. Các hệ thống có
những điểm cân bằng, ở đó diễn ra sự vận hành bình thường.
Có thể tóm tắt tư tưởng cơ bản của lý thuyết này như sau: Thuyết Cấu
trúc – chức năng nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành
nên một chỉnh thể mà trong đó, mỗi bộ phận có chức năng nhất định góp phần
đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn
định, bền vững. Xã hội tồn tại, phát triển được là do các bộ phận cấu thành
hoạt động nhịp nhàng với nhau để đảm bảo sự cân bằng chung của cả cấu
trúc. Bất kỳ sự thay đổi nào ở thành phần này cũng sẽ kéo theo sự thay đổi ở
những thành phần khác. Theo đó, chức năng là nhu cầu, lợi ích, sự cần thiết,
hệ quả, tác dụng mà một thành phần, bộ phận tạo ra/thực hiện để đảm bảo sự
tồn tại, vận động chung của toàn hệ thống.
Vận dụng thuyết Cấu trúc – chức năng trong đề tài, có thể thấy, những
hoạt động của NHCSXH đóng vai trị quan trọng trong chương trình tín dụng
dành cho học sinh, sinh viên. Nếu chương trình tín dụng dành cho học sinh,
sinh viên được triển khai và hoạt động hiệu quả, trước hết sẽ trợ giúp được
sinh viên cũng như gia đình của họ trong quá trình học tập và sinh hoạt những
năm đại học và mang lại những kết quả tích cực cho xã hội trong tương lai.

1.1.2. Lý thuyết sự lựa chọn duy lý
Các nguyên tắc cơ bản của thuyết lựa chọn duy lý (hay thuyết lựa chọn
hợp lý) trong xã hội học một phần được xuất phát từ kinh tế học thế kỷ XVIII
– XIX. Một số nhà kinh tế học cổ điển đã nhấn mạnh vai trò động lực cơ bản
của động cơ kinh tế, động cơ lợi nhuận khi con người phải đưa ra quyết định


16

lựa chọn hành động. Thuyết lựa chọn hợp lý gắn với tên tuổi của rất nhiều
nhà xã hội học như George Homans, Peter Blau, James Coleman. Theo đó,
thuyết lựa chọn duy lý dựa vào tiên đề cho rằng con người ln hành động có
chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy lý
nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Thuật ngữ “lựa chọn” được
dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính tốn để quyết định sử dụng loại
phương tiện hay cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách thức hiện
có để đạt được mục tiêu trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực. Phạm vi
của mục đích khơng chỉ có yếu tố vật chất (lãi, lợi nhuận, thu nhập) mà cịn
có cả lợi ích xã hội và tinh thần. John Elster tóm lược cơ bản nội dung của
thuyết này như sau: “Khi đối diện với một số cách hành động, mọi người
thường làm cái họ tin là có khả năng đạt được hiệu quả cuối cùng tốt nhất”.
Vận dụng lý thuyết lựa chọn duy lý trong đề tài, có thể thấy, với đối
tượng sinh viên đã quyết định lựa chọn hoạt động vay vốn từ NHCSXH, họ
tin rằng việc làm này của họ là một sự lựa chọn hợp lý trong hoàn cảnh hiện
tại. Việc vay vốn theo đó có thể trợ giúp họ trong quá trình học tập cũng như
sinh hoạt những năm học đại học. Ngoài ra, nếu việc vay vốn từ NHCSXH
mang lại những kết quả có lợi cho sinh viên và gia đình của sinh viên, họ sẽ
có xu hướng tiếp tục lựa chọn hoạt động này.
1.2. Thao tác hoá khái niệm
1.2.1. Hiệu quả xã hội trong sử dụng vốn vay

1.2.1.1. Hiệu quả
Những định nghĩa nổi bật nhất đề cập đến hiệu quả như sản phẩm thu
được từ quá trình của việc làm nhất định. Cụ thể, đối với các nhà ngôn ngữ
học, khái niệm hiệu quả được hiểu theo nghĩa là “Kết quả như yêu cầu mà
việc làm mang lại”. Các nhà quản lý hành chính lại cho rằng “Hiệu quả là
mục tiêu chủ yếu của khoa học hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu


×