Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Tỉnh ủy thái bình lãnh đạo khoa học và công nghệ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYÊN

NGUYỄN VĂN HUY

TỈNH ỦY THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYÊN

NGUYỄN VĂN HUY

TỈNH ỦY THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ HIỆN NAY

Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc


Mã số: 60 31 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. TRẦN THỊ ANH ĐÀO

HÀ NỘI - 2016


Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng khoa học.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

PGS,TS. LƢU VĂN AN


LỜI CAM DOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình
nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả trong luận văn
chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo
đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN HUY


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH


: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Ctr/TU

: Chƣơng trình tỉnh ủy

CP

: Chính phủ

KH – CN

: Khoa học – Công nghệ

NQ

: Nghị quyết



: Quyết định

TW

: Trung ƣơng

UBND

: Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát việc tổ chức triển khai,quán triệt nghị quyết
Trung ƣơng về lĩnh vực KH - CN ......................................................... 49
Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát việc lãnh đạo cơng tác chính trị - tƣ tƣởng
trong lĩnh vực KH - CN của Tỉnh ủy .................................................... 53
Biểu đồ 2.3. Kết quả đánh giá việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết của
Tỉnh ủy định hƣớng cho sự phát triển lĩnh vực KH - CN ..................... 68
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát Tỉnh ủy định hƣớng việc xây dựng bộ máy
tổ chức cán bộ và phát triển Đảng trong lĩnh vực KH - CN ................. 69
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát các nguyên nhân ảnh hƣởng tích cực đến
q trình phát triển của lĩnh vực KH - CN tỉnh Thái Bình .................. 71
Biểu đồ 3.1: Các giải pháp để tăng cƣờng sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Thái
Bình đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ trong thời gian tới. ....... 79


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỈNH ỦY LÃNH ĐẠO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ............................................................. 8
1.1 Một số khái niệm và vai trò của khoa học và công nghệ .......................... 8
1.2 Nội dung và phƣơng thức lãnh đạo khoa học và công nghệ của tỉnh
ủy ......................................................................................................... 21
Chƣơng 2: TỈNH ỦY THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN
VÀ KINH NGHIỆM ........................................................................... 28
2.1 Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo khoa học và công nghệ
của tỉnh ủy Thái Bình .......................................................................... 28
2.2 Thực trạng Tỉnh uỷ Thái Bình lãnh đạo khoa học và cơng nghệ ................ 47
2.3 Nguyên nhân và một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Tỉnh ủy
Thái Bình đối với khoa học và công nghệ .......................................... 70

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA TỈNH ỦY THÁI BÌNH ĐỐI
VỚI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỜI GIAN TỚI ................... 77
3.1 Phƣơng hƣớng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Thái Bình đối
với khoa học và cơng nghệ ................................................................ 77
3.2 Một số giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Thái Bình đối
với khoa học và công nghệ ................................................................. 88
KẾT LUẬN ................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 108
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển xã hội lồi ngƣời, KH - CN đóng vai trò rất
quan trọng. Ngày nay, KH - CN ngày càng thực sự trở thành một động lực
quan trọng phát triển kinh tế - xã hội và phát triển bền vững của mọi quốc gia.
KH-CN là cơ sở tạo ra phƣơng tiện và cách thức sản xuất của loài
ngƣời, quyết định trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, sự phát triển của
các thời đại. Theo C.Mác, những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ
chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với
những tƣ liệu lao động gì. KH - CN tạo ra năng suất lao động xã hội cao, tăng
trƣởng kinh tế nhanh và mở đƣờng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Theo
Lênin, CNXH có chiến thắng chủ nghĩa tƣ bản hay khơng chính là ở năng
suất lao động có cao hơn hay khơng, mà năng suất lao động xã hội tỷ lệ thuận
với trình độ KH - CN. Việc áp dụng rộng rãi thành tựu KH - CN góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nơng nghiệp là chính sang cơng nghiệp và dịch
vụ là chính. Bên cạnh đó, KH - CN góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động xã

hội từ nông dân chiếm đa số chuyển sang cơng nhân và trí thức chiếm đa số.
KH - CN góp phần thay đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội nhƣ nâng
cao dân trí, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và nâng cao chất lƣợng cuộc
sống... Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: CNXH cộng với khoa học, chắc chắn
sẽ đƣa lồi ngƣời đến hạnh phúc vơ tận.
Nhƣ vậy, KH - CN là nhân tố quyết định để đẩy mạnh q trình phát
triển, hiện đại hóa đất nƣớc, giữ vai trò quyết định trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. KH - CN đóng góp vai trị to lớn trong việc
tăng năng suất lao động của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phƣơng, vì vậy
KH - CN ngày càng trở thành một lực lƣợng sản xuất quan trọng của nhân loại.


2
Đảng ta ln coi trọng vai trị của KH - CN, coi việc phát triển KH CN là một trong những nhân tố hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội. Đại
hội XII của Đảng khẳng định:
Phát triển mạnh mẽ KH - CN, làm cho KH - CN thực sự là
quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực
lƣợng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ mơi
trƣờng, bảo đảm quốc phịng, an ninh. [54, tr.119-120]
Sự lãnh đạo của Đảng đối với KH - CN là rất quan trọng, đƣa nƣớc ta
hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Tuy nhiên, hoạt động KH - CN của nƣớc ta hiện nay vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất
nƣớc, nhất là trong xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển kinh tế tri thức
trên thế giới. Đại hội Đảng lần thứ XII đã chỉ ra những hạn chế cơ bản của
hoạt động KH - CN hiện nay là:
Chƣa thực sự gắn kết và trở thành động lực phát triển kinh
tế - xã hội. Việc huy động nguồn lực của xã hội cho khoa học,
công nghệ chƣa đƣợc chú trọng. Khơng hồn thành mục tiêu xây

dựng các trung tâm khoa học lớn đồng bộ, có trọng tâm, trọng
điểm, có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội [54, tr.119].
Vì vậy, Đảng rất coi trọng lãnh đạo phát triển KH - CN.
Đảng bộ tỉnh Thái Bình đã nhận thức đúng đắn và kịp thời lãnh đạo KH
- CN góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thuần nông đang trên con
đƣờng CNH, HĐH hiện nay. Nhờ đó, KH - CN của tỉnh đã và đang đạt đƣợc
những thành tựu đáng kể, có tác động sâu sắc đến sự phát triển của xã hội.
Lực lƣợng lao động sản xuất phát triển, đời sống vật chất của nhân dân đƣợc
cải thiện rõ rệt...Tuy nhiên, lĩnh vực KH - CN ở Thái Bình cũng cịn những


3
yếu kém, bất cập do nhiều nguyên nhân. Trong đó, nguyên nhân rất quan
trọng là công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đối với
lĩnh vực KH - CN còn bộc lộ nhiều hạn chế. Một số cấp ủy đảng, chính
quyền, cơ quan, đơn vị chƣa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị của KH - CN;
chƣa coi trọng và đầu tƣ nghiên cứu, ứng dụng phát triển KH - CN... Điều này
đòi hỏi cần có những nghiên cứu để có giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy Thái Bình đối với KH - CN.
Những lý do trên thôi thúc tác giả chọn đề tài: “Tỉnh ủy Thái Bình
lãnh đạo khoa học và công nghệ hiện nay” để thực hiện luận văn thạc sĩ
ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài này có một số cơng trình nghiên cứu, luận văn và
bài báo khoa học, tiêu biểu là:
Ban Khoa giáo Trung ƣơng (2004), “Tìm hiểu cơng tác khoa giáo trong
tình hình mới”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tài liệu đã nêu bật
đƣợc những quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh
đạo cơng tác khoa giáo trong tình hình mới; đồng thời đề cập các nhiệm vụ,
giải pháp các cấp uỷ đảng cần tập trung để thực hiện các quan điểm, đƣờng

lối đó.
Phan Xuân Dũng, Hồ Thị Mỹ Duệ (2006), Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về đánh giá KH - CN ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tài liệu cung cấp một số quan niệm cơ bản về KH - CN và trình bày những
nội dung cơ bản trong đánh giá KH - CN ở Việt Nam.
Trần Thị Anh Đào (chủ biên) (2011), Giáo trình Quản lý giáo dục và
khoa học, Nxb Chính trị - hành chính Hà Nội. Tài liệu này đã hệ thống hoá
các quan điểm lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với lĩnh vực giáo


4
dục - đào tạo, KH - CN; nêu bật nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nƣớc đối với giáo dục - đào tạo và KH - CN.
Phạm Hồng Việt (2013), Các giải pháp thúc đẩy hoạt động của Trung
tâm ứng dụng tiến bộ KH - CN địa phương theo cơ chế tự chủ (Nghiên cứu
trường hợp của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH - CN Thái Bình), luận văn
thạc sỹ chun ngành Chính sách khoa học và công nghệ, Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt
động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH - CN; đánh giá thực
trạng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH - CN Thái Bình hiện nay và đề
xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH CN Thái Bình theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Trần Văn Khải (2014), Tỉnh uỷ Bắc Giang lãnh đạo KH - CN trong giai
đoạn hiện nay, luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn trình bày một cách có hệ thống những
vấn đề lý luận về sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với KH - CN; phân tích thực
trạng lãnh đạo KH - CN của Tỉnh uỷ Bắc Giang và đề xuất tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Tỉnh uỷ Bắc Giang đối với KH - CN trong thời gian tới.
Nguyễn Quân (2013), "Phát triển và nâng cao hiệu quả của khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc gắn với phát triển kinh tế
tri thức", Tạp chí Cộng sản, số 4/2013. Bài viết đánh giá việc thực hiện các

chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về KH - CN sau 16 năm triển khai thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 2 khoá VIII; đề xuất 6 giải pháp lớn để thực
hiện mục tiêu mà nền KH - CN Việt Nam cần phải đạt đƣợc trong 10 năm tới:
1/ Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển KH - CN; 2/
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động
KH - CN; 3/ Triển khai các định hƣớng nhiệm vụ KH - CN có tác động lớn và
đóng góp quyết định cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an


5
ninh quốc gia; 4/ Tăng cƣờng tiềm lực KH - CN quốc gia; 5/ Phát triển thị
trƣờng KH - CN, 6/ Hợp tác và hội nhập quốc tế về KH - CN.
Trần Ngọc Hiên (2014), “Nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý khoa
học trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin Những vấn đề lý luận, số 12/2014.
Bài viết tập trung phân tích những hạn chế, yếu kém trong thực tiễn quản lý
khoa học; từ đó đƣa ra những kiến giải và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lƣợng quản lý khoa học.
Phạm Xuân Dũng (2016), “Đẩy mạnh hoạt động KH - CN phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc”, Website của Tạp chí Cộng sản năm 2016. Bài
viết phân tích các nhiệm vụ, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất
lƣợng hoạt động KH - CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong thời kỳ hội
nhập quốc tế hiện nay.
Nhìn chung tác phẩm, đề tài, cơng trình nghiên cứu đã phân tích vai trị,
vị trí của KH - CN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong sự
nghiệp CNH, HĐH và những quan điểm cơ bản của Đảng ta về KH - CN
trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một cơng trình chun sâu
nghiên cứu về sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Thái Bình đối với lĩnh vực KH - CN.
Vì thế, tác giả mạnh dạn lựa chọn và bắt tay nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích, nhiệm vụ
3.1. Mục đích

Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy Thái Bình đối với KH - CN, tác giả luận văn đề xuất một số phƣơng
hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Thái Bình đối
với KH - CN đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở địa phƣơng hiện nay.


6
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối
với KH - CN;
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của ƣu điểm, khuyết điểm và rút
ra một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Thái Bình đối với KH - CN;
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy Thái Bình đối với KH - CN.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Thái Bình đối với
KH - CN.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy Thái Bình đối với KH - CN từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng Đảng nói chung và trong lĩnh vực KH - CN nói riêng.
Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
bao gồm: Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, phƣơng pháp
so sánh, phƣơng pháp điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn…
6. Những đóng góp về khoa học
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sự lãnh đạo của Đảng
nói chung và của Tỉnh ủy Thái Bình nói riêng đối với KH - CN trong giai

đoạn hiện nay.
Luận văn đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm của Tỉnh ủy Thái Bình lãnh đạo KH - CN trong thời gian vừa qua. Từ


7
đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Tỉnh ủy
Thái Bình đối với KH - CN những năm tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở khoa học
cho các cấp ủy Đảng địa phƣơng trong việc lãnh đạo KH - CN.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy về lãnh đạo của cấp ủy Đảng địa phƣơng đối với KH - CN.
8. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng, 7 tiết.


8
Chƣơng 1
TỈNH ỦY LÃNH ĐẠO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1 Một số khái niệm và vai trị của khoa học và cơng nghệ
1.1.1 Khoa học và công nghệ - khái niệm, phân loại và vai trị
1.1.1.1 Khái niệm khoa học và cơng nghệ
KH - CN là hai khái niệm có nội hàm phức tạp, đa dạng tuỳ theo mục
đích nghiên cứu và cách tiếp cận mà biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên: Khoa học là
hệ thống tri thức về thế giới khách quan: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,
nghiên cứu khoa học [56, tr.907].
Luật Khoa học và Cộng nghệ của Việt Nam năm 2000 quy định:

Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tƣợng, sự vật,
quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Nghiên cứu khoa học là
hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tƣợng, sự vật, quy luật của
tự nhiên, xã hội và tƣ duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng
vào thực tiễn. Nghiên cứ khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng. [18, tr 11]
Khoa học ra đời bắt nguồn từ cuộc đấu tranh của con ngƣời với tự
nhiên nhằm làm chủ cuộc sống, đƣợc thể hiện trƣớc hết trong sản xuất. Mục
đích của khoa học là tìm kiếm, lý giải nguyên nhân của các sự vật, hiện
tƣợng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Nội dung của khoa học trả
lời câu hỏi “Tại sao”.
Khoa học tự nhiên: Nghiên cứu các sự vật, hiện tƣợng, quá trình trong
tự nhiên, phát hiện các quy luật, xác định các phƣơng thức chinh phục và cải
tạo nó.


9
Khoa học xã hội: Nghiên cứu các hiện tƣợng, quá trình và quy luật vận
động, phát triển của xã hội, làm cơ sở để thúc đẩy tiên bộ xã hội và phát triển
nhân tố con ngƣời.
- Khoa học tiếp cận từ cách thức tổ chức nghiên cứu, gồm có:
- Khoa học cơ bản: Xác định những quy luật, phƣơng thức và phƣơng
pháp để triển khai khoa học ứng dụng.
Khoa học ứng dụng: Xác định những nguyên tắc, quy tắc và phƣơng
pháp cụ thể để ứng dụng khoa học cơ bản vào hoạt động cải biến các đối
tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, Công nghệ là
tên gọi chung những phương pháp gia công, chế tạo làm thay đổi trạng thái,
tính chất, hình dáng ngun vật liệu hoặc bán thành sản phẩm dùng trong
quá trình sản xuất để tạo sản phẩm [56, tr.456].

Theo các tài liệu nghiên cứu của tác giả Vũ Cao Đàm thì có 3 khái
niệm về công nghệ:
Công nghệ là một trật tự nghiêm ngặt các thao tác của q
trình chế biến vật chất/thơng tin; Cơng nghệ là một phƣơng tiện
(device) chế biến vật chất/thông tin, gồm: Phần cứng và Phần
mềm; (Mơ hình Sharif): “Cơng nghệ là một cơ thể (hệ thống) tri
thức về quá trình chế biến vật chất hoặc thông tin về phƣơng tiện
và phƣơng pháp chế biến vật chất và/hoặc thông tin. Công nghệ
gồm 4 yếu tố: Kỹ thuật (Technoware); Thông tin (Inforware);
Con ngƣời (Humanware); Tổ chức (Orgaware) [19, tr 74]
Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng (ESCAP)
đƣa ra khái niệm: Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật
dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Công nghệ bao gồm kiến thức, kỹ


10
năng. Thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa
và cung cấp dịch vụ.
Theo Luật KH - CN của Việt Nam năm 2000, “Công nghệ là tập hợp
các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để
biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm” [18, tr.11].
Nhƣ vậy, có thể hiểu: cơng nghệ là tập hợp các phương pháp, quy
trình, kỹ năng, bí quyết, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm có độ tin cậy. Sản phẩm ở đây bao gồm các dạng: dây chuyền công
nghệ (dây chuyền công nghệ là mục tiêu) và sản phẩm cụ thể được sản xuất
từ dây chuyền công nghệ (dây chuyền cơng nghệ đóng vai trị là phương tiện
sản xuất).
Với cách hiểu này, công nghệ không chỉ là các công cụ vật chất, mà
còn phải kể đến các yếu tố liên quan đến việc tạo ra hay sử dụng các cơng cụ
vật chất đó. Vì thế, ngày nay nói đến công nghệ bao giờ cũng gồm 4 thành

phần sau (TIHO):
T - Phần vật tƣ kỹ thuật (Technoware): Công nghệ hàm chứa trong các
vật thể, bao gồm mọi phƣơng tiện vật chất cần thiết nhƣ các cơng cụ, trang bị
máy móc, vật liệu, nhà xƣởng, phƣơng tiện vận chuyển... (phần cứng).
I - Phần thông tin (Inforware): Là công nghệ thể hiện ở tài liệu cần cho
thao tác chuyển đổi nhƣ: các lý thuyết, các khái niệm, các phƣơng pháp, các
bản thiết kế, cơng thức đặc tả về quy trình cơng nghệ... (phần mềm).
H - Phần con ngƣời (Humanware): Công nghệ hàm chứa trong con
ngƣời làm việc với cơng nghệ, nó bao hàm mọi năng lực cần thiết đƣợc tích
lũy ở con ngƣời cần cho thao tác nhƣ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ
xảo, tính sáng tạo, sự khơn ngoan, khả năng lãnh đạo...
O - Phần tổ chức (Organware): Là công nghệ thể hiện ở cơ cấu tổ chức
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp có hiệu quả các phƣơng tiện, năng lực


11
và thông tin nhƣ: Lập kế hoạch liên kết và sắp xếp tổ chức nhân lực, động
viên, thúc đẩy và kiểm soát hoạt động để đạt kết quả mong muốn.
Trong bất cứ một công nghệ nào, dù đơn giản cũng phải có 4 thành
phần tác động qua lại lẫn nhau một cách đồng thời để tạo ra sự biến đổi
mong muốn.[18,tr 11-12]
Chuyển giao công nghệ là những hoạt động nhằm đƣa một cơng nghệ
mới vào sản xuất. Nói cách khác, chuyển giao công nghệ là một lĩnh vực hoạt
động nhằm đƣa những cơng nghệ từ nơi có nhu cầu giao cơng nghệ đến nơi
có nhu cầu nhận cơng nghệ; từ nơi có trình độ cơng nghệ cao hơn đến nơi có
trình độ cơng nghệ thấp hơn. Có hai loại chuyển giao công nghệ: Chuyển giao
dọc và chuyển giao ngang.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: KH - CN là khái niệm chỉ mối quan hệ biện
chứng ngày càng chặt chẽ giữa KH - CN trên cả ba lĩnh vực khoa học tự
nhiên; khoa học công nghệ; khoa học xã hội và nhân văn.

KH - CN bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu khoa học; nghiên cứu và
phát triển công nghệ; dịch vụ KH - CN; phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động nhằm phát triển và ứng dụng KH - CN.
1.1.1.2. Phân loại khoa học và cơng nghệ
Có nhiều cách phân loại KH - CN. Theo Quyết định số 12/2008/QĐBKHCN ngày, 4 tháng 9 năm 2008 của Bộ trƣởng Bộ KH - CN và đính chính
theo Quyết định số 37/QĐ-BKHCN, ngày 14/1/2009 của Bộ trƣởng Bộ KH CN đính chính Quyết định số 12/2008/QĐ- BKHCN thì có thể phân loại
thành các lĩnh vực KH - CN sau: Khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và
công nghệ; khoa học y, dƣợc; khoa học nông nghiệp, khoa học xã hội, khoa
học nhân văn.
Tuy nhiên, ở phạm vi cấp tỉnh hiện nay các lĩnh vực đó là: Lĩnh vực
nơng nghiệp - nơng thơn; lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ, lĩnh vực


12
khoa học xã hội và nhân văn, lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ nhân dân và bảo vệ
mơi trƣờng.
1.1.1.3. Vai trị của khoa học và cơng nghệ
KH - CN là cơ sở tạo ra phƣơng tiện và cách thức sản xuất của lồi
ngƣời, quyết định trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, sự phát triển của
các thời đại. Theo C.Mác: Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ
chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với
những tƣ liệu lao động gì (cối xay gió là của xã hội có lãnh chúa phong kiến,
máy hơi nƣớc là của xã hội của các nhà tƣ bản).
KH - CN tạo ra năng suất lao động xã hội cao và tăng trƣởng kinh tế
nhanh. Theo Lênin, CNXH có chiến thắng chủ nghĩa tƣ bản hay khơng chính
là ở năng suất lao động có cao hơn hay khơng, mà năng suất lao động xã hội
tỷ lệ thuận với trình độ KH - CN.
KH - CN mở đƣờng cho sự phát triển kinh tế - xã hội: Việc áp dụng
rộng rãi thành tựu KH - CN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nơng
nghiệp là chính sang cơng nghiệp và dịch vụ là chính. Ở Mỹ hiện có hơn 95%

trong GDP là đóng góp của cơng nghiệp và dịch vụ (riêng dịch vụ khoảng
80%), nông nghiệp chỉ từ 3 đến 5%. Việt Nam phấn đấu sớm trở thành nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại, với 80 - 85% trong GDP là công nghiệp và
dịch vụ, 15 - 20% là nông nghiệp. Bên cạnh đó, KH - CN góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động xã hội từ nông dân chiếm đa số chuyển sang cơng nhân
và trí thức chiến đa số. Quan trọng hơn cả là KH - CN giải phóng sức lao
động của con ngƣời, từ lao động trực tiếp là phổ biến chuyển sang lao động
gián tiếp là phổ biến. Ví dụ: Ở Mỹ 80% lao động khơng trực tiếp sản xuất vật
phẩm mà làm việc xử lý thông tin và các việc gián tiếp khác.
KH - CN góp phần thay đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội nhƣ:
Nâng cao dân trí, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và nâng cao chất lƣợng


13
cuộc sống... Hồ Chí Minh cho rằng: “Chủ nghĩa xã hội cộng với khoa học,
chắc chắn sẽ đƣa loài ngƣời đến hạnh phúc vơ tận” [20, tr.115].
KH - CN góp phần mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế, khả
năng sản xuất của nền kinh tế thể hiện một cách chung nhất là số lƣợng sản
phẩm mà một nền kinh tế có thể cung ứng cho thị trƣờng. Nếu là một nền
kinh tế lạc hậu với trình độ KH - CN thấp kém thì chắc chắn khả năng sản
xuất của nền kinh tế đó rất thấp. KH - CN có thể nối dài khả năng của con
ngƣời trong việc chiếm lĩnh tự nhiên, thì trình độ KH - CN cao đến đâu thì
khả năng sản xuất của nền kinh tế sẽ tăng đến đó.
Dƣới tác động của KH - CN các nguồn lực của sản xuất sẽ đƣợc mở
rộng. Điều này có thể thấy rõ dƣới tác động của KH - CN, con ngƣời có thể
mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và đƣa vào sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên kể cả tài nguyên tái sinh và không tái sinh. Dƣới tác động
của KH - CN làm biến đổi chất lƣợng nguồn lao động theo hƣớng tiến bộ.
Mặt khác, KH - CN còn mở rộng khả năng huy động tập chung di chuyển các
nguồn vốn một cách an tồn, chính xác và kịp thời.

KH - CN tạo điều kiện chuyền chiến lƣợc phát triển kinh tế theo chiều
rộng cùng chiều sâu. KH - CN phát triển với sự ra đời của các công nghệ mới
(vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ điện tử) đã làm cho nền kinh tế
phát triển theo chiều rộng, tức sự tăng trƣởng kinh tế nhờ vào việc gia tăng
các yếu tố đầu vào của sản phẩm sang phát triển theo chiều sâu tức là tăng
trƣởng kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào.
Nhƣ vậy, KH - CN là phƣơng tiện để chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế cơng nghiệp và kinh tế chi thức, trong đó phát triển nhanh ngành
công nghệ cao và sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc tính nổi bật.
Sự phát triển của KH - CN đã thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.


14
Cơ cấu kinh tế là tỷ trọng các thành phần kinh tế trong một nền kinh tế
thống nhất, nếu là một nền kinh tế lạc hậu thì tỷ trọng nơng nghiệp sẽ chiếm
vị trí cao trong cơ cấu kinh tế và ngƣợc lại, một nền kinh tế phát triển thì tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng cao. Có rất nhiều
nhân tố ảnh hƣớng đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
trong đó KH - CN có vai trị đặc biệt quan trọng, sở dĩ nhƣ vậy là vì sự phát
triển mạnh mẽ của KH - CN không chỉ đẩy mạnh tốc độ phát triển các ngành
mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc và đƣa
đến sự phân chia các ngành thành nhiều ngành nhỏ hơn, xuất hiện nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi cơ cấu, vị trí giữa các
ngành hay thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng: Tỷ trọng trong
GDP của các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng dần, của ngành nông nghiệp
giảm dần.
Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hƣớng ngày
càng tăng mạnh, quy mơ sản xuất ở các ngành có hàm lƣợng kỹ thuật, cơng
nghệ cao. Vai trị của lao động trí tuệ trong các ngành kinh tế ngày càng đƣợc

coi trọng và trở thành đặc trƣng phát triển KH - CN. Chính sự phát triển của
KH - CN đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng trở
nên hợp lý hơn.
Sự phát triển của KH - CN góp phần làm tăng sức cạnh tranh của hàng
hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trƣờng. Điều này thể hiện rõ nét trong các
hoạt động của các doanh nghiệp trong kinh tế hàng hóa, mục tiêu cuối cùng
của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy, họ phải tìm đến
những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, cải tiến hình thức mẫu mã hàng hóa, có thể nói rằng
mục tiêu trên chỉ thực hiện đƣợc khi áp dụng tiến bộ KH - CN vào sản xuất
kinh doanh.


15
Việc áp dụng tiến bộ KH - CN vào sản xuất khơng chỉ tạo ra lợi thế
cạnh tranh mà cịn tạo ra nhiều sản phẩm mới, vì thế quy mơ sản xuất của
doanh nghiệp đƣợc mở rộng, sự cạnh tranh về hàng hóa của doanh nghiệp
tăng thêm. Riêng đối với nền kinh tế thị trƣờng, việc ứng dụng tiến bộ KH CN làm cho các yếu tố đầu vào của nền kinh tế nhƣ sức lao động, tƣ liệu sản
xuất ngày càng hiện đại và đồng bộ hóa; quy mơ của sản xuất ngày càng đƣợc
mở rộng, thúc đẩy sự ra đời và phát triển các loại hình sản xuất mới, nhất là
công ty cổ phần. Mặt khác việc ứng dụng tiến bộ KH - CN cịn tạo ra tính
chất mới của nền kinh tế thị trƣờng với đặc trƣng tốc độ cao trong tất cả các
hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa; làm thay đổi chiến lƣợc kinh doanh
từ hƣớng nội, thay thế nhập khẩu sang hƣớng ngoại, hƣớng vào xuất khẩu, từ
thị trƣờng trong nƣớc ra thị trƣờng thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị
trƣờng quốc tế.
Phát triển KH - CN thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế, tăng
trƣởng kinh tế là sự tăng thêm quy mơ, sản lƣợng sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm). Nếu tổng sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia tăng lên, quốc gia đó đƣợc coi

là tăng trƣởng kinh tế. Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh
tế nhƣ: vốn sản xuất, lực lƣợng lao động, đất đai, KH - CN, thể chế chính trị
và đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội, đặc điểm dân tộc, đặc điểm tôn giáo,
đặc điểm văn hóa… là một yếu tố của các yếu tố đầu vào sản xuất, KH - CN
là yếu tố quan trọng, nó quyết định sự thay đổi năng xuất lao động và chất
lƣợng sản phẩm, qua đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Những phát minh,
sáng chế mới đƣợc ứng dụng trong sản xuất đã giải phóng đƣợc lao động
nặng nhọc, độc hại cho ngƣời lao động và tạo ra sự tăng trƣởng nhanh
chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện đại.


16
Có thể thấy rằng KH - CN khơng chỉ tạo ra cơng cụ lao động mới mà
cịn tạo ra phƣơng pháp sản xuất mới. Điều này mở ra khả năng mới về kết
quả sản xuất và tăng năng xuất lao động. Kinh tế học hiện đại phân tích đóng
góp của các nguồn lực vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế đã cho rằng, KH - CN là
yếu tố quan trọng nhất hiện nay, phần đóng góp của KH - CN vào tăng trƣởng
kinh tế ở các nƣớc đang phát triển đã đạt tới 60-70% còn ở các nƣớc đang
phát triển cũng ở mức 30-40%.
Sự phát triển của KH - CN còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
kinh tế, từ quá trình tăng trƣởng về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định, có cả sự tăng trƣởng về quy mô sản lƣợng và tiến bộ về cơ cấu kinh
tế xã hội. KH - CN không chỉ là thƣớc đo đánh giá trình độ phát triển kinh tế
của một nƣớc mà cịn trở thành cơng cụ làm biến đổi sâu sắc bộ mặt văn hóa,
giáo dục, y tế và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
1.1.2 Khái niệm lãnh đạo và tỉnh ủy lãnh đạo khoa học và công nghệ
1.1.1.2 Khái niệm lãnh đạo
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, lãnh đạo
được hiểu là dẫn dắt tổ chức phong trào theo đường lối cụ thể.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, lãnh đạo là đề ra chủ

trương, đường lối và tổ chức động viên thực hiện.
Tuy hai định nghĩa trên có cách diễn đạt khác nhau, song nội hàm của
chúng đều có những điểm chung sau:
Thứ nhất, lãnh đạo là hoạch định chủ trƣơng, đƣờng lối, có nghĩa là xác
định nội dung, nhiệm vụ cần phải làm, những yêu cầu, mục đích cần đạt trong
một thời kỳ hay một giai đoạn; là nêu lên các quan điểm, nguyên tắc và phƣơng
sách tiến hành để đạt mục tiêu, tất cả đều nhằm điều khiển, định hƣớng hành
động cho các đối tƣợng lãnh đạo trong q trình thực hiện mục đích.


17
Thứ hai, lãnh đạo là quá trình tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng
lối đã xác định. Đó là quá trình chủ thể lãnh đạo tổ chức, dẫn dắt, động viên,
hƣớng mọi nỗ lực của khách thể vào việc thực hiện các mục đích đã xác định.
Từ những cơ sở lý luận trên, về thực chất có thể hiểu: Lãnh đạo là quá
trình chủ thể lãnh đạo xác định chủ trương, đường lối và tổ chức, hướng dẫn,
động viên, huy động mọi nỗ lực, tiềm năng sáng tạo của khách thể - đối tượng
lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu chung đã xác định.
Lịch sử hơn 85 năm qua cho thấy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xây dựng và khơng ngừng bổ sung, hồn thiện
cƣơng lĩnh, đƣờng lối và chủ trƣơng, chính sách định hƣớng chính trị cho mọi
hành động của các tổ chức và các tầng lớp nhân dân. Đó cũng là q trình
Đảng ta tun truyền, giáo dục, thuyết phục nâng cao trình độ giác ngộ cho
quần chúng nhân dân, tổ chức dẫn dắt, cổ vũ, động viên toàn dân hăng hái tham
gia đấu trach cách mạng, biến cƣơng lĩnh, đƣờng lối của Đảng thành thắng lợi
hiện thực.
1.1.1.2 Khái niệm Đảng lãnh đạo
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, Đảng (danh
từ) đƣợc hiểu là: 1) Nhóm người kết lại với nhau để hoạt động với những mục
đích nhất định. 2) Tổ chức chính trị của một tầng lớp xã hội (thường là chỉ một

đảng cụ thể). 3) Đảng Cộng sản Việt Nam, nói tắt: Sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng lãnh đạo (hay sự lãnh đạo của Đảng) là tổng hợp những công
việc mà Đảng tiến hành tác động đến quá trình phát triển, đến tổ chức và
hoạt động của một ngành, lĩnh vực cụ thể.
Khái niệm “Đảng lãnh đạo” cũng đƣợc các nhà kinh điển của Chủ nghĩa
Mác - Lênin nêu ra vào những năm giữa thế kỷ XIX, đánh dấu sự trƣởng thành
về mặt tổ chức với sự ra đời các đảng của giai cấp công nhân, lực lƣợng tiên
phong thực hiện sứ mệnh lịch sử lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động thủ


18
tiêu chế độ bóc lột, xây dựng một xã hội mới tiến bộ vì con ngƣời, khơng cịn
bóc lột, áp bức, bất cơng. Từ những phân tích của V.I.Lênin về vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Nga đối với quần chúng nhân dân lao động trong cách
mạng vô sản đã cho thấy, nội hàm khái niệm “Đảng lãnh đạo” đƣợc hiểu là một
hình thức của cuộc đấu tranh giai cấp, là giai cấp công nhân - thực hiện vai trò
tiên phong, gƣơng mẫu, phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân để có đƣợc sự
đồng tình, ủng hộ một cách tự nguyện của đại đa số nhân dân lao động đối với
đảng, kể cả khi đảng chƣa giành đƣợc chính quyền, nhằm xây dựng một xã hội
tiến bộ theo mục tiêu của Đảng. V.I.Lênin viết rằng:
Khơng có sự đồng tình và ủng hộ của đại đa số nhân dân
lao động đối với đội tiên phong của mình, tức là đối với giai cấp
vơ sản, thì cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện đƣợc. Nhƣng
sự đồng tình và ủng hộ đó khơng thể có ngay đƣợc và khơng phải
do những cuộc bỏ phiếu quyết định, mà phải trải qua một cuộc
đấu tranh giai cấp lâu dài, khó khăn, gian khổ mới giành đƣợc.
Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vơ sản để giành lấy sự đồng
tình, ủng hộ của đa số nhân dân lao động không phải kết thúc khi
giai cấp vơ sản đã cƣớp đƣợc chính quyền. Sau khi giành đƣợc
chính quyền, cuộc đấu tranh đó vẫn tiếp tục nhƣ trƣớc, có điều là

với hình thức khác mà thôi. [41, tr.251].
Trên cơ sở quan điểm của Lênin về “đảng lãnh đạo”, Hồ Chí Minh
khơng chỉ bằng hành động thực tiễn là sáng lập ra một đảng của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc để lãnh đạo tồn dân trong cơng cuộc
giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH ở Việt Nam mà đã góp phần làm rõ cả
nhận thức khái niệm về “đảng lãnh đạo”. Theo Ngƣời: “Lãnh đạo là làm đầy
tớ của nhân dân và làm cho tốt” [36, tr.222]; “Đảng lãnh đạo, nghĩa là tất cả


×