Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý đội ngũ viên chức ở học viện báo chí và tuyên truyền hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.48 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN TIẾN VINH

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC Ở
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN TIẾN VINH

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC Ở
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc
Mã số



: 60 31 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Xuân Học

Hà Nội - 2016


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2015
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

PGS, TS. Lƣu Văn An


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ

Nguyễn Tiến Vinh



BẢNG TỪ VIẾT TẮT

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

QL

Quản lý

ĐN

Đội ngũ

ĐNVC

Đội ngũ viên chức

CNH- HDH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


KT-XH

Kinh tế - xã hội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ VIÊN
CHỨC Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ............................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò về quản lý đội ngũ viên chức ở các
trƣờng đại học ......................................................................................... 8
1.2. Nội dung quản lý đội ngũ viên chức ở trƣờng đại học .................. 22
1.3. Nguyên tắc quản lý đội ngũ viên chức ở trƣờng đại học............... 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC Ở HỌC
VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ....................................................... 35
2.1. Thực trạng đội ngũ viên chức của Học viện Báo chí và Tuyên truyền ....... 35
2.2. Những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ƣu điểm, hạn chế
trong quản lý đội ngũ viên chức tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.... 45
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC Ở HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN
TRUYỀN ......................................................................................................... 62
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý đội ngũ viên chức ở Học viện
Báo chí và Tuyên truyền hiện nay ........................................................ 62
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý đội ngũ viên chức ở Học viện
Báo chí và Tuyên truyền hiện nay ........................................................ 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đại học chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục
của đất nƣớc. Đây là bậc đào tạo cao nhất có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực có chất lƣợng cao. Đội ngũ viên chức của các trƣờng đại học là những
nhân tố không thể thiếu trong công tác đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
đại học và trên đại học đáp ứng nhu cầu phát triển trong công cuộc CNHHĐH của đất nƣớc. Họ là một bộ phận quan trọng cấu thành nên đội ngũ
nhà giáo XHCN.
Chỉ có quản lý và phát triển ĐNVC ở các trƣờng đại học mới nâng cao
đƣợc chất lƣợng giáo dục đại học, “Đội ngũ nhà giáo có vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài”. [47]
Nền kinh tế của đất nƣớc đang trên đà hội nhập ngày càng sâu rộng với
các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, cùng với những đòi hỏi cấp bách về
nguồn nhân lực, nhất là cán bộ có tri thức cao đã ln là động lực thúc đẩy để
giáo dục đại học phát triển. Trong bối cảnh đó, địi hỏi cán bộ quản lý nói
chung và ĐNVC làm cơng tác giảng dạy, chun mơn trong lĩnh vực đào tạo
nói riêng ở các trƣờng đại học phải khơng ngừng đƣợc hồn thiện, nâng cao
một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn. Việc quản lý ĐNVC đạt hiệu
quả không đơn thuần chỉ là vấn đề về mặt thực tiễn mà cần phải làm sáng tỏ
cả về mặt lý luận.
Tuy nhiên, hiện nay ở nƣớc ta một số bộ phận nhà giáo và cán bộ quản
lý chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ
nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chun
mơn. Tỉ lệ nhà giáo có trình độ sau đại học trong giáo dục ĐH còn thấp….
năng lực của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chƣa cao,
chính sách lƣơng và phụ cấp theo lƣơng, chƣa thỏa đáng, chƣa thu hút đƣợc


2

ngƣời giỏi vào ngành giáo dục, chƣa tạo đƣợc động lực phấn đấu vƣơn lên
trong hoạt động nghề nghiệp. Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ nhà giáo
chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu đổi mới giáo dục.
Thực hiện chủ trƣơng, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc, các quy định, hƣớng dẫn của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh về cơng tác cán bộ, Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên
truyền ban hành nhiều văn bản về công tác quản lý cán bộ, nhằm nâng cao
chất lƣợng ĐNVC của Học viện. Qua đó cơng tác quản lý ĐNVC của Học
viện đã có nhiều chuyển biến tích cực, ĐNVC về cơ bản đáp ứng đƣợc yêu
cầu nhiệm vụ chính trị đƣợc giao. Tuy nhiên công tác quản lý ĐNVC vẫn còn
những hạn chế nhất định cần đƣợc củng cố nhƣ: cơ cấu về độ tuổi viên chức
của học viện chƣa hợp lý, hạn chế về chiến lƣợc quy hoạch viên chức, chất
lƣợng quản lý ĐNVC chƣa theo kịp yêu cầu thực tiễn đổi mới của Học viện.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “ Quản
lý đội ngũ viên chức ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay” làm đề
tài luận văn thạc sĩ mong muốn đóng góp một số nội dung thiết thực trong
cơng tác quản lý ĐNVC của Học viện.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản lý ĐNVC nói chung và ĐNVC cơng tác tại các trƣờng đại
học nói riêng đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu và cơng bố. Các cơng
trình nghiên cứu là kho tƣ liệu q giá tƣơng đối tồn diện về cơng tác quản
lý ĐNVC. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
- Phan Công Khanh: “Quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức cấp xã vùng
nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” Luận án tiến sĩ năm 2000.
- TS. Đỗ Minh Cƣơng, PGS. TS. Nguyễn Thị Loan, 2001, “Phát triển
nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam” NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách đã đề cập đến vai trò con ngƣời và định hƣớng phát triển nguồn


3

nhân lực nói chung và trong ngành giáo dục nói riêng. Nội dung đi sâu và
phân tích những đặc thù trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực giáo dục
đại học, đồng thời kiến nghị một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực giáo
dục đại học của Việt Nam.
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm: “Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Các
tác giả đã đƣa ra những cơ sở lý luận và tiêu chuẩn cho việc sử dụng cán bộ
của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, đƣa ra quan điểm, phƣơng
hƣớng chung để nâng cao chất lƣợng công tác cán bộ. Những luận cứ khoa
học của công trình nghiên cứu này là cơ sở để tác giả luận văn tiếp thu làm
căn cứ đánh giá việc quản lý cán bộ, viên chức hiện nay.
- Thang Văn Phúc: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức đáp ứng đòi
hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân”, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2004. Cơng trình đã đƣa ra cơ
sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức đáp ứng
đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, khảo sát thực trạng đội
ngũ cán bộ, viên chức hiện nay.
- Bài viết của PGS.TS. Nguyễn Hữu Khiển: “Chiến lược Hồ Chí
Minh về đào tạo người cán bộ, viên chức”, tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số 6
năm 2007.
- Nguyễn Quang Huy: “Quản lý đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban Thường
vụ Quận ủy Tây Hồ, Thành phố Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay”
Luận văn Thạc sĩ 2006.
- Bạch Tú Anh: “Tăng cường quản lý Nhà nước đội ngũ giảng viên các
trường Đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ
năm 2010. Tác giả luận văn đã nêu đƣợc những cơ sở lý luận và thực tiễn về


4

đội ngũ giảng viên và quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ giảng viên các
trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, sự cần thiết phải tăng cƣờng
quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ giảng viên. Đồng thời luận văn cũng đƣa ra
giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên các trƣờng đại học trên
địa bàn thành phố Hà Nội nhƣ: Hoàn thiện thể chế quản lý Nhà nƣớc đối với
đội ngũ giảng viên đại học trong điều kiện hội nhập và phát triển kinh tế quốc
tế, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện hoạt động quản
lý Nhà nƣớc về giáo dục đào tạo, tăng cƣờng nguồn lực tài chính nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục
- Nguyễn Thị Thu Trang: “Quản lý Nhà nước về phát triển đội ngũ
giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội”,
Luận văn nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nƣớc về phát triển
đội ngũ giảng viên các trƣờng cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hà
Nội. Nội dung luận văn đề cập dựa trên sự khảo sát trong phạm vi rộng của
nhiều đơn vị, chính vì vậy các giải pháp đƣa ra cịn mang tính khái qt chƣa
đi sâu vào thực tế của từng đơn vị.
- TS. Trần Xuân Học, 2012, “Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức của Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”. Đề tài khoa học
cấp cơ sở đã đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ,
cơng chức của Học viện Báo chí và Tun truyền hiện nay và đƣa ra quan
điểm, giải pháp chủ yếu đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cơng
chức ở Học viện Báo chí và Tun truyền hiện nay.
- Bài viết của Nguyễn Thị Thu Hƣơng 2012, “Xây dựng đôi ngũ giảng
viên trong trường đại học”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Bài
viết đƣa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng đội ngũ giảng viên và hoạt động
quản lý đội ngũ giảng viên trong trƣờng đại học. Tác giả đề xuất các giải pháp
nhằm xây dựng đội ngũ giảng viên trong trƣờng đại học hiện nay.


5

- Phan Thị Cẩm Ly: “ Đổi mới quản lý Nhà nước đối với đội ngũ giảng
viên Đại học từ thực tiễn Đại học Quốc gia Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ năm
2012. Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý đội ngũ giảng viên
tại đại học Quốc gia Hà Nội, từ nghiên cứu thực trạng tác giả đƣa ra một số
giải pháp chủ yếu đổi mới hoạt động quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ giảng
viên làm chuyển đổi chất lƣợng đội ngũ giảng viên.
Ngoài ra, cịn nhiều cơng trình, bài viết của các nhà nghiên cứu đƣợc
đăng tải trên các sách, báo, mạng, tạp chí…..
Tuy đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về quản lý đội ngũ
viên chức nhƣng chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý đội
ngũ viên chức ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý ĐNVC và đánh giá
thực trạng công tác quản lý ĐNVC ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện
nay, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý ĐNVC ở
Học viện trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ của luận văn
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về công tác quản lý viên chức của các
trƣờng đại học.
+ Khảo sát đánh giá thực trạng về quản lý đội ngũ viên chức ở Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, chỉ ra ƣu điểm, những hạn chế, nguyên nhân của
những ƣu điểm và nguyên nhân của những hạn chế đó.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động quản lý ĐNVC
ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý ĐNVC ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền.



6

- Phạm vi nghiên cứu
Luân văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý đội ngũ viên chức ở
Học viện Báo chí và Tuyên truyền từ 2012 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc về cán bộ, công chức, viên chức và công tác quản lý ĐNVC.
- Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Phân
tích - tổng hợp, lich sử - so sánh. Ngoài ra luận văn sử dụng phƣơng pháp thu
thập tài liệu, nghiên cứu những tài liệu về cán bộ, công tác cán bộ, công tác
quản lý viên chức từ các đề tài khoa học, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,
các bài báo khoa học trên các tạp chí và các cơng trình nghiên cứu khác.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Làm rõ thực trạng về đội ngũ viên chức của Học viện Báo chí và Tuyên
truyền. Chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ƣu điểm, hạn
chế, từ đó làm cơ sở để tăng cƣờng quản lý ĐNVC của Học viện.
Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý ĐNVC của Học viện
trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở phân tích những điểm mạnh và các vấn đề tồn tại trong
công tác quản lý viên chức, luận văn đã chỉ ra các yếu tố tác động tới việc
quản lý hiệu quả ĐNVC ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền, những vấn
đề đặt ra và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý
ĐNVC ở Học viện.



7
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu 3 phần:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 3
chƣơng, 8 tiết:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý đội ngũ viên chức ở các trƣờng
đại học.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý đội ngũ viên chức ở Học viện Báo chí
và Tuyên truyền hiện nay.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và các giải pháp tăng cƣờng quản lý đội ngũ
viên chức ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.


8
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò về quản lý đội ngũ viên chức ở các
trƣờng đại học
1.1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm viên chức và đội ngũ viên chức
- Khái niệm viên chức
Khái niệm viên chức đƣợc sử dụng trong các văn bản quy phạm pháp
luật thay đổi theo từng thời kỳ tùy thuộc vào quan điểm của Nhà nƣớc về đội
ngũ này. Hiến pháp 1992 sử dụng cụm từ “ cán bộ, viên chức” để chỉ chung
những ngƣời làm việc tại cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập
(điều 8). Theo đó, viên chức là một khái niệm rất rộng, “có khi dùng để chỉ
một phạm vi rộng lớn những ngƣời làm việc trong bộ máy, tổ chức Nhà
nƣớc” [40, tr.27.]. Tại Pháp lệnh cán bộ, công chức ban hành năm 1998, cụm

từ đƣợc sử dụng là “cán bộ, công chức”, khi pháp lệnh sửa đổi bổ sung năm
2003, lần đầu tiên viên chức đƣợc tách riêng thành một nhóm, phân biệt với
cơng chức. Điểm d, điều 1 Pháp lệnh quy định viên chức là “những ngƣời
đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức hoặc đƣợc giao giữ một
nhiệm vụ thƣờng xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị - xã hội”. Theo quy định này thì viên chức là một nhóm nhỏ thuộc tập hợp
lớn hơn là cán bộ, công chức.
Tại kỳ họp thứ 8 ngày 15/11/2010, Quốc hội khóa XII đã thơng qua luật
viên chức, theo đó:
“Viên chức là cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật”


9
Qua định nghĩa trên, có thể nắm bắt đƣợc những đặc điểm cơ bản của
viên chức nhƣ: mang quốc tịch Việt Nam, đƣợc ký kết hợp đồng làm việc
theo vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp cơng lập và hƣởng lƣơng từ nguồn
thu của đơn vị.
Viên chức là những ngƣời làm công việc thuần túy về chuyên môn nhƣ
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin … tại
các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia vào công tác quản lý
nhà nƣớc. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung
cấp những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho ngƣời dân các sản phẩm “phi
hiện vật” dựa trên kỹ năng, nghiệp vụ, mang tính nghề nghiệp cao”[44,tr.16].
Với tính chất cơng việc nhƣ vậy, mọi hoạt động nghề nghiệp của viên chức
địi hỏi tính chun nghiệp, chính xác nhƣ một chuyên gia. Theo thống kê,
hiện nay có khoảng trên 1,6 triệu viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp công lập. Đây là lực lƣợng lao động đơng đảo, góp phần vào việc thực
hiện các chính sách kinh tế, xã hộ mà Nhà nƣớc ta đề ra. Việc phân biệt rõ

ràng đối tƣợng nào là viên chức sẽ tạo cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho các
quy định liên quan tới tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là ngƣời đƣợc đƣợc
tuyển dụng theo vị trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên
chức là vị trí việc làm. Ngồi ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định
cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng nhƣ sau: “Việc tuyển dụng viên chức phải
căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và quỹ tiền lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập”.[34]
Vị trí việc làm đƣợc hiểu là “cơng việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức
danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tƣơng ứng, là căn cứ xác định số
lƣợng ngƣời làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng


10
và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp cơng lập”. Vị trí việc làm có thể
có một hoặc nhiều cơng việc, có tính thƣờng xun, liên tục chứ không bao
gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để đƣợc tuyển dụng vào vị trí việc
làm thì phải thơng qua một trong hai phƣơng thức tuyển dụng Viên chức: thi
tuyển hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010).
Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức
năm 2010 đƣợc hiểu là “…tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
lý Nhà nƣớc”.
Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
* Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
* Đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hồn tồn về

thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Thứ tƣ, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức đƣợc
tính kể từ khi viên chức đƣợc tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho
đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hƣu theo quy định của
Bộ luật Lao động.
Thứ năm, về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ hợp
đồng làm việc và hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp cơng lập
theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển
dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ, quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lý
các việc liên quan đến vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai
bên. Lƣơng của viên chức đƣợc nhận từ quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập


11
nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nƣớc. Do vậy, tiền lƣơng mà viên
chức nhận đƣợc phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển
dụng, Nhà nƣớc hầu nhƣ không can thiệp vào vấn đề này.
Với xu hƣớng xã hội hóa cung ứng dịch vụ công trong những năm gần
đây, nhiều đơn vị sự nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cũng từng bƣớc
tham gia và hoạt động này. Ngƣời lao động trong các đơn vị trên có những
tiêu chuẩn và thực hiện hoạt động chuyên môn giống nhƣ viên chức.
- Khái niệm đội ngũ
Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự
thống nhất ổn định, có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật
tích hợp. Đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh có yêu cầu chặt chẽ về kỷ cƣơng
và chất lƣợng cơng việc. Ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về đội ngũ.
“ Đội ngũ là tổ chức gồm nhiều ngƣời tập hợp lại thành một lực lƣợng”;[25]
Đội ngũ là số đơng ngƣời có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp đƣợc tập hợp
và tổ chức thành một lực lƣợng

Tóm lại: Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tâp hợp thành
một lực lượng để thực hiện một chức năng hay nhiều chức năng, có thể có
cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhưng có chung một mục
đích nhất định.
- Khái niệm đội ngũ viên chức và đội ngũ viên chức ở trƣờng đại học
+ Khái niệm đội ngũ viên chức
Đội ngũ viên chức là lực lượng được tuyển dụng theo vị trí việc làm
trực tiếp cơng tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch
vụ công thiết yếu dựa trên kỹ năng, nghiệp vụ mang tính nghề nghiệp cao.
- Khái niệm đội ngũ viên chức ở các trƣờng đại học
Viên chức ở các trƣờng đại học bao gồm cả đội ngũ làm cơng tác giảng
dạy và đội ngũ thuộc các phịng, ban chuyên môn phục vụ công tác giảng dạy.


12
ĐNVC là giảng viên là lực lƣợng tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục
nhằm đào tạo những con ngƣời có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực trình độ
đáp ứng đƣợc yêu cầu xã hội, bồi dƣỡng và phát triển nhân tài cho đất nƣớc.
Giảng viên gắn bó với nhau thơng qua lợi ích vật chất và tinh thần trong
khuôn khổ quy định của pháp luật và thể chế xã hội.
ĐNVC ở các trƣờng đại học là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp
đến chất lƣợng giáo dục đại học. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vai trị của
nghề sƣ phạm: Có gì vẻ vang hơn là đào tạo thế hệ trẻ sau này tích cực góp
phần xây dựng CNXH và CNCS.
ĐNVC ở trƣờng đại học có vai trị nịng cốt trong sự phát triển của
ngành giáo dục nói chung và các trƣờng đại học nói riêng, bởi vì ĐNVC ở
trƣờng đại học quyết định chất lƣợng đầu ra của sinh viên, học viên là uy tín
của ngành giáo dục đối với xã hội.
Từ những tìm hiểu trên có thể hiểu khái là: Đội ngũ viên chức ở trường đại
học là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và

những người làm công tác chuyên môn gắn kết với nhau thành một lực lượng có
chung nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu giáo dục đã đặt ra ở các trường đại học.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý
Từ xa xƣa khi các hoạt động trong xã hội còn tƣơng đối đơn giản với
quy mô chƣa lớn, công tác quản lý đƣợc thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với
sự linh hoạt nhạy bén của ngƣời đứng đầu tổ chức. Kinh nghiệm ngày càng
phong phú và ngƣời ta rút ra đƣợc những điều mang tính quy luật có thể vận
dụng trong nhiều tình huống tƣơng tự. Ngày nay, hoạt động quản lý chủ yếu
dựa trên cơ sở khoa học; qua tổng kết, khái quát từ thực tiễn sinh động để trở
thành khoa học quản lý.
Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định song lâu nay thƣờng có
các cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau và đƣợc thể hiện bằng nhiều thuật


13
ngữ khác nhau. Thực chất của quản lý là gì? (hoặc quản lý trƣớc hết, chủ yếu là
gì?) cũng có những quan niệm khơng hồn tồn giống nhau. Tuy nhiên với sự
phát triển của khoa học, quản lý đã cơ bản đƣợc làm sáng tỏ để có một cách hiểu
thống nhất. Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của
các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức. Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “trông
nom, coi giữ” là “1. Trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định, 2. Tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [42].
Theo nhà khoa học Mỹ F.Taylo, làm quản lý là bạn phải biết rõ muốn
ngƣời khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm.
- Nhà tƣ tƣởng H.Fayol cho rằng, quản lý là một hoạt động mà mọi tổ
chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có; gồm 5 yếu tố tạo thành: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm soát.
- Theo H.Koont, quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trƣờng tốt giúp
con ngƣời hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định.

- P. Drucker khẳng định, suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất
của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm
ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích.
- P.Dalark định nghĩa: Quản lý phải đƣợc giới hạn bởi mơi trƣờng bên
ngồi nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh
nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công.
Theo các nhà nghiên cứu Việt Nam “quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục
tiêu đã đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”. [41, tr.92]
Nhƣ vậy, từ các cách tiếp cận trên có thể thấy quản lý bao giờ cũng là
một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ giữa hai


14

bộ phận (hay phân hệ) là chủ thể quản lý (là các cá nhân hoặc chủ thể quản lý
làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và khách thể quản lý (là bộ phận chịu sự
quản lý). Đó là quan hệ ra lệnh - phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt
buộc. Trong nội dung quản lý, có thể xem xét phƣơng pháp, quy trình, nguyên
tắc quản lý... tùy theo nhu cầu nhận thức và hoạt động thực tiễn.
1.1.1.3. Quản lý đội ngũ viên chức ở trường đại học
Quản lý ĐNVC ở trƣờng đại học là một bộ phận quan trọng của
quản lý nguồn nhân lực quốc gia để thúc đẩy phát triển KT-XH của đất
nƣớc. ĐNVC ở trƣờng đại học bao gồm có viên chức là giảng viên và viên
chức làm chuyên môn phục vụ cho công tác giảng dạy. Có thể hiểu quản lý
đội ngũ giảng viên là “ việc làm có kế hoạch cụ thể về đội ngũ giảng viên
trong từng giai đoạn đảm bảo đủ về số lƣợng, chất lƣợng, loại hình, cơ cấu
tổ chức”.[45]
Quản lý đội ngũ giảng viên là “xây dựng chuẩn trình độ đội ngũ giảng

viên và nội dung bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý đào tạo; hƣớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra việc bồi dƣỡng chuyên
môn, nghiệp vụ. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chế độ, chính sách và quy
hoạch đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo”[33].
“Quản lý đội ngũ giảng viên là tập hợp các hành vi quản lý nhằm định
hƣớng chiến lƣợc và quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên. Xây dựng các
chính sách đào tạo, sử dụng, khuyến khích, huy động tối đa nguồn lực của
mọi ngƣời và toàn đội ngũ phục vụ cho mục tiêu giáo dục”.[27]
Vậy qua tìm hiểu ta có thể hiểu quản lý ĐNVC ở trƣờng đại học là quả
trình tác động có chủ đích, có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan có thẩm
quyền đến ĐNVC làm cho đội ngũ viên chức đảm bảo đủ về số lƣợng, chất
lƣợng, loại hình, chun mơn, cơ cấu tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục Nhà nƣớc đề ra.


15
1.1.2. Đặc điểm của quản lý đội ngũ viên chức ở trường đại học
1.1.2.1 Đặc điểm về chủ thể quản lý
Quản lý đội ĐNVC ở trƣờng đại học đƣợc tiến hành bởi nhiều chủ thể
khác nhau. Chủ thể có quyền hạn cao nhất trong quản lý đội ngũ viên chức là
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản
lý cán bộ, mà quản lý viên chức là một bộ phận trong công tác quản lý cán bộ.
Theo phân cấp quản lý viên chức trong trƣờng đại học thì tập thể cấp
ủy và tổ chức đảng có thẩm quyền thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số
những vấn đề về thi hành đƣờng lối, chủ chƣơng, chính sách, đánh giá, bố trí,
sử dụng, bổ nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật viên chức. Theo quy định của Ban
Bí thƣ về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan, có nhiệm
vụ lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ, cụ thể là: Cấp ủy tham gia ý kiến với
lãnh đạo đơn vị về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng viên chức và nhận
xét đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thƣởng, kỷ

luật… của viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Cấp
ủy đề xuất ý kiến để cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức và
cán bộ của đơn vị thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Chi bộ là tổ chức tế bào cơ bản của Đảng, là trƣờng học giáo dục, rèn
luyện, kết nạp đảng viên. Bên cạnh đó,các chi bộ cịn tham gia quản lý
ĐNVC là đảng viên trong trƣờng đại học. Chi bộ thƣờng xuyên cung cấp
thông tin, nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình, động viên đảng viên nêu
cao tinh thần tự học tập, rèn luyện, không ngừng nâng cao trình độ nhận
thức về mọi mặt. Hàng năm, chi bộ có trách nhiệm kiểm điểm, nhận xét,
đánh giá đảng viên (trong đó có nhiều viên chức là đảnh viên), đây là kênh
thông tin quan trọng để cac cơ quan chủ quản quản lý viên chức đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác của
viên chức.


16
Ban Giám hiệu (Ban Giám đốc) trƣờng đại học đứng đầu là Hiệu trƣởng
(Giám đốc), quản lý và điều hành cơng việc của trƣờng đại học thơng qua các
Phịng chức năng, Khoa và Trung tâm trực thuộc. Hiệu trƣởng trƣờng đại học
là ngƣời lãnh đạo cao nhất trong bộ máy quản lý Nhà trƣờng, quản lý, điều
hành tất cả các hoạt động của Trƣờng theo chế độ một thủ trƣởng và chịu
trách nhiệm trƣớc Bộ Giáo dục và Đào tạo, và cơ quan chủ quản cấp trên về
toàn bộ hoạt động của Nhà trƣờng.
Các Phó Hiệu trƣởng giúp việc cho Hiệu trƣởng trong công tác quản lý
và điều hành các hoạt động của Trƣờng; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
công tác theo sự phân công của Hiệu trƣởng và giải quyết các công việc do
Hiệu trƣởng giao. Trong các mảng cơng tác đƣợc Hiệu trƣởng ủy quyền, Phó
Hiệu trƣởng thay mặt Hiệu trƣởng trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
mảng công tác đƣợc phân công. Sau đó báo cáo kết quả và chịu trách nhiệm
trƣớc Hiệu trƣởng về kết quả cơng việc đƣợc giao.

Các Trƣởng phịng, Trƣởng Khoa và Giám đốc Trung tâm trực thuộc
(gọi tắt là thủ trƣởng đơn vị) chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Hiệu
trƣởng và chịu trách nhiệm trƣớc Hiệu trƣởng đối với tất cả các hoạt động của
đơn vị đƣợc giao phụ trách. Thủ trƣởng các đơn vị là ngƣời trực tiếp quản lý,
điều hành viên chức, ngƣời lao động thuộc đơn vị mình phụ trách theo phân
cấp quản lý.
1.1.2.2. Đặc điểm về khách thể quản lý
Khách thể của công tác quản lý ĐNVC ở trƣờng đại học là viên chức
trong trƣờng đại học. ĐNVC này sẽ chịu tác động trực tiếp của hoạt động lãnh
đạo và quản lý của cấp trên. Quản lý ĐNVC là công việc khó khăn và phức
tạp, bởi vì quản lý ĐNVC là quản lý con ngƣời, là những ngƣời có trình đội
chun môn nhất định. Nếu khách thể quản lý là viên chức có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực có trình độ chun mơn, nghiệp vụ thì cơng tác quản lý


17
có nhiều thuận lợi. Ngƣợc lại, nếu viên chức khơng tự giác rèn luyện, học tập
trau rồi, nâng cao năng lực chun mơn, phẩm chất chính trị thì cơng tác quản
lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Nhƣ vậy, khách thể của cơng tác quản lý có vai
trị quan trọng quyết định kết quả của công tác quản lý ĐNVC. ĐNVC trong
trƣờng đại học có một số đặc điểm cơ bản sau.
* Là một nhà khoa học
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra,
hoặc thử nghiệm dựa trên những tài liệu, kiến thức đạt đƣợc từ các thí
nghiệm khoa học để phát hiện ra cái mới, giá trị hơn. Hoạt động nghiên cứu
khoa học góp phần nâng cao trình độ khoa học và nâng cao chất lƣợng đào
tạo. ĐNVC vừa có nhiệm vụ giảng dạy, vừa có nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học. Vậy nên, hơn bất cứ một nghề nghiệp nào khác đòi hỏi mỗi viên chức
phải có kiến thức chun mơn sâu về ngành, lĩnh vực mình giảng dạy, đây là
điều kiện cơ bản nhất để ngƣời viên chức thực hiện chức năng giáo dục của

mình. Kiến thức này địi hỏi hai mặt: Một mặt, phải có kiến thức nhất định
về khoa học cơ bản, về khoa học bổ trợ; Mặt khác, phải đạt trình độ nhuần
nhuyễn về khoa học chun mơn, đặc biệt là mơn khoa học do ngƣời viên
chức đó đảm nhiệm.
Trong thời đại ngày nay, viên chức phải là một tấm gƣơng sáng về đạo
đức và tinh thần tự học, tự vƣơn lên để hồn thiện mình. Mỗi viên chức là một
mẫu mực về ý trí học, về tinh thần nhân ái, nhân văn thƣơng yêu con ngƣời,
quý trọng con ngƣời. Vì vậy, viên chức phải khơng ngừng trau dồi kiến thức
và hồn thiện mình hơn nữa.
* Là ngƣời có phẩm chất chỉnh trị, đạo đức nghề nghiệp tốt.
Bất cứ viên chức nào đều phải có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính
trị của viên chức đó là chấp hành nghiêm chỉnh chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy


18
định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao lý luận chính trị
để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ đƣợc giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự phân cơng của
cấp trên; có ý thức vì tập thể sƣ phạm, tập thể học sinh của Nhà trƣờng, ln
phấn đấu vì sự nghiệp chung. Phẩm chất chính trị đúng đắn ở viên chức sẽ là
cái gốc cơ bản để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đƣợc giao trong bất kỳ tình
huống khó khăn nào.
Cùng với phẩm chất chính trị viên chức cịn phải có đạo đức trong
sáng. Đạo đức của viên chức thể hiện trên lĩnh vực giáo dục hàng ngày đó là:
Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, uy tín, lƣơng tâm nhà
giáo; có tinh thần đồn kết, thƣơng yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống
và trong các hoạt động; có lịng nhân ái, bao dung, độ lƣợng, đối xử hoà nhã
với học sinh, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng. Tận tụy với công

việc đƣợc giao; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của nhà trƣờng, của
ngành. Thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng
phí. Ln hồn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp giáo dục.
* Là ngƣời có kỹ năng giao tiếp tốt
Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm cực kỳ quan trọng
trong thế kỷ 21. Đó là một tập hợp những qui tắc, nghệ thuật, cách ứng xử,
đối đáp đƣợc đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hàng ngày giúp mọi ngƣời giao
tiếp hiệu quả, thuyết phục hơn khi áp dụng thuần thục các kỹ năng giao tiếp.
Một viên chức cần phải có kỹ năng giao tiếp hiệu quả, có phƣơng pháp giảng
dạy phù hợp để tạo ra hứng thú học tập cho ngƣời học, biết cách khơi gợi
những điểm mạnh, phát huy khả năng của ngƣời học, tạo cơ hội để khả năng
đó đƣợc phát triển.


19
* Là ngƣời có kiến thức văn hóa xã hội tốt
Viên chức ngồi u cầu cần phải có kiến thức chun mơn sâu cịn
phải có kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp trong những lĩnh vực hỗ trợ
nhƣ là: các lĩnh vực kinh tế, luật pháp, văn hóa, xã hội.. .để có thể vận dụng
vào trong đời sống góp phần giải quyết các vấn đề xã hội vào việc giảng
dạy, làm cho bài giảng không những truyền đạt những kiến thức chuyên
môn, chuyên ngành cho ngƣời học mà cịn giúp họ hào hứng, khơng bị nhàm
chán vì những kiến thức khơ khan. Bên cạnh đó, viên chức cịn có thể truyền
đạt những kiến thức xã hội, những kỹ năng, kỹ xảo trong cuộc sống cho học
viên để họ khơng bị bỡ ngỡ và tìm kiếm cơ hội có đƣợc việc làm tốt sau khi
tốt nghiệp.
1.1.3. Vai trò của quản lý đội ngũ viên chức ở trường đại học
1.1.3.1. Định hướng phát triển đội ngũ viên chức
ĐNVC trong các trƣờng đại học đóng vai trị quan trọng trong hệ thống

giáo dục. Quá trình phát triển xã hội của nhiều nƣớc trên thế giới luôn quan
tâm đến đổi mới, phát triển hệ thống giáo dục trong đó chú trọng đến vấn đề
đào tạo và bồi dƣỡng ĐNVC. Hoạt động này đƣợc coi là nhiệm vụ then chốt,
đảm bảo cho sự thành cơng của q trình đổi mới và phát triển giáo dục, qua
đó thúc đầy sự phát triển của xã hội. Vì vậy, QL đối với ĐNVC trong trƣờng
đại học có vai trị rất lớn vì nó tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong thời kỳ CNH - HĐH của đất nƣớc.
QL đối với ĐNVC trong trƣờng đại học đóng vai trò định hƣớng quyết
định trong việc phát triển ĐNVC hợp lý cả về quy mơ và cơ cấu. ĐNVC đƣợc
hình thành và phát triển phụ thuộc chủ yếu vào các chủ trƣơng, chính sách
của Nhà nƣớc. Các chính sách của Nhà nƣớc đƣợc ban hành để tác động đến
các đối tƣợng thuộc cộng đồng một cách ổn định. Điều đó thế hiện chính sách
là một cơng cụ định hƣớng của Nhà nƣớc cho mọi hành vi xã hội đối với mọi


×