Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý xã hội đối với công tác giáo dục đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh đắk nông hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 109 trang )

O

V

OT O

Ọ V

N

N

TRỊ QU
MN

HỌC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

T QU C BỪNG

QUẢN LÝ XÃ H I
O T O NGHỀ
Ở TỈN

I VỚI CÔNG TÁC

OL O

NG NÔNG THÔN

ẮK NÔNG HI N NAY


LUẬN VĂN T



N

ẮK LẮK - 2016

TRỊ HỌC


O

V

OT O

Ọ V

N

N

TRỊ QU
MN

HỌC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

T QU C BỪNG


QUẢN LÝ XÃ H
O T O NGHỀ
Ở TỈN

I VỚI CÔNG TÁC
OL O

NG NÔNG THÔN

ẮK NÔNG HI N NAY

Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN T



N

TRỊ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Vũ Thị Kim Hoa

ẮK LẮK - 2016


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2016

CHỦ TỊCH H
(Ký, ghi rõ họ tên)

NG


LỜ

M O N

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Vũ Thị Kim Hoa, các số liệu, kết quả nghiên cứu đƣợc
trình bày trong luận văn là rõ ràng, trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố
trong bất kì luận văn nào khác./.
Đắk Lắk, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Tạ Quốc Bừng


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, bản thân đã đƣợc các thầy cơ giáo giảng dạy nhiệt tình, tâm huyết.
Trƣớc hết, tôi xin đƣợc gửi lời cám ơn chân thành tới toàn thể lãnh đạo - cán
bộ - giáo viên đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi lĩnh hội tri
thức mới. Đặc biệt, TS. Vũ Thị Kim Hoa - ngƣời đã hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
tận tình trong nghiên cứu và chuẩn bị luận văn. Nhờ có sự giúp đỡ của Cơ, từ
những lý luận đã đƣợc áp dụng vào thực tiễn hiệu quả. Đặc biệt, trong quá
trình chuẩn bị và nghiên cứu luận văn, em đã tiếp thu thêm nhiều tri thức mới.
Xin chân thành cám ơn các đồng chí cán bộ - giáo viên - học viên tại

các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện nghiên cứu, khảo sát và chuẩn bị luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội tỉnh
Đắk Nông, các đơn vị có liên quan đã cung cấp số liệu và góp ý xây dựng
biện pháp khắc phục tồn tại của đơn vị.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp cao học Quản lý xã hội K20 Tây
Nguyên, đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp, phê bình của Thầy Cơ, các nhà khoa học, độc giả và các bạn
đồng nghiệp.
Đắk Lắk, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Tạ Quốc Bừng


DANH M C CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng phát triển dân số tỉnh Đắk Nông ............................................31
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong những năm gần đây
tại tỉnh Đắk Nông.....................................................................................35
Bảng 2.3. Cơ cấu các ngành kinh tế những năm gần đây của tỉnh Đắk Nông .........37
Bảng 2.4. Tình hình lao động tỉnh Đắk Nơng trong những năm gần đây ................37
Bảng 2.5. Mức độ cần thiết của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................38
Bảng 2.6. Mức độ phù hợp ngành nghề đào tạo .......................................................39
Bảng 2.7. Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Nông ....... 40
Bảng 2.8. Thực trạng tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý nội dung
chƣơng trình đào tạo nghề của tỉnh Đắk Nông ........................................46
Bảng 2.9. Số lƣợng Cán bộ quản lý, giáo viên theo trình độ tại các cơ sở dạy nghề ...47
Bảng 2.10. Thực trạng tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý đội ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên của các cơ sở dạy nghề tỉnh Đắk Nông ...............49
Bảng 2.11. Thực trạng tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị đào tạo của các cơ sở dạy nghề tỉnh Đắk Nông ......51
Bảng 2.12. Thực trạng tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý công tác kiểm tra,
đánh giá quá trình đào tạo của các cơ sở dạy nghề tỉnh Đắk Nông ............. 53
Bảng 2.13. Thực trạng tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý việc xây dựng
mối quan hệ giữa các cơ sở dạy nghề với cơ sở sản xuất tại Đắk Nông ..... 55


M CL C
MỞ ẦU .......................................................................................................... 1
hƣơng 1: QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ............... 9
1.1. Khái niệm và vai trò của quản lý xã hội đối với công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn .................................................................. 9
1.2. Nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp quản về quản lý xã hội đối với
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn..................................... 15
hƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG
QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH ĐẮK NÔNG HIỆN NAY ........................... 28
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý xã hội đối với công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Đắk Nông hiện nay ............... 28
2.2. Thực trạng quản lý xã hội đối với công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở tỉnh Đắk Nông hiện nay........................................... 42
2.3. Những ƣu điểm, hạn chế và vấn đề đặt ra trong quản lý xã hội đối
với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Đắk Nông
hiện nay ................................................................................................. 57
hƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở TỈNH ĐẮK NÔNG HIỆN NAY ........................................ 63

3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý xã hội đối với công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Đắk Nông hiện nay ..................... 63
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý xã hội đối với công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ở tỉnh Đắk Nông hiện nay .............................. 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 81
TÀI LI U THAM KHẢO ............................................................................ 84
PH L C


1
MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, nguồn lực con ngƣời
có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công cho các chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam - một quốc gia có xuất phát điểm là
nƣớc nơng nghiệp, tỷ lệ lao động nông thôn chiếm một phần lớn trong cơ cấu
lao động cả nƣớc. Nguồn lực này tuy dồi dào về số lƣợng nhƣng lại đang có
những hạn chế về chất lƣợng. Việc nâng cao năng lực cho lao động nông thôn
là yêu cầu cấp thiết hiện nay, sẽ tạo nền tảng cho quá trình xây dựng và phát
triển bộ mặt của khu vực nơng thơn, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho ngƣời dân.
Trong những năm gần đây, đào tạo nghề là một trong những chính sách chủ
chốt, đƣợc nhà nƣớc ta đặc biệt chú trọng và quan tâm sâu sát, là một nội dung
quan trọng của chiến lƣợc, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đòi hỏi phải
có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phƣơng, các cơ sở dạy nghề,
cơ sở sử dụng lao động và ngƣời lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu
cầu của thị trƣờng lao động.

ể từ khi triển khai thực hiện Quyết định


1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là đề án 1956), các địa phƣơng trên cả nƣớc
lần lƣợt thành lập ban chỉ đạo ở cấp cơ sở và liên tục có những đợt đánh giá
thực trạng, hiệu quả triển khai, những bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra cho giai
đoạn tiếp theo.
Đắk Nơng nằm ở vị trí cửa ngõ phía tây nam của Tây Nguyên. Tổng
diện tích tự nhiên là 651.534 ha, dân số 565.53 ngƣời, gồm 40 dân tộc cùng
chung sống (chủ yếu là ngƣời Kinh, tiếp đến là ngƣời M’nơng, ngƣời Nùng,
ngƣời Mơng… ), trong đó ngƣời dân tộc chiếm hơn 30% tổng dân số tồn tỉnh.
Thu nhập bình quân theo đầu ngƣời thấp so với các tỉnh thành của cả nƣớc,


2
ngun nhân là do trình độ dân trí cịn thấp, học nghề chƣa đƣợc ngƣời dân quan
tâm dẫn đến việc áp dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất tăng thu
nhập bị hạn chế ... Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, trong
những năm qua, công tác đào tạo nghề đƣợc các cấp chính quyền ở Đắk Nông
chú trọng, từng bƣớc đáp ứng với xu thế chung cả nƣớc hiện nay. Đề án về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đƣợc triển khai và đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể nhƣ tăng số ngƣời học nghề tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, sự
phối hợp giữa trƣờng dạy nghề với doanh nghiệp tƣ nhân tổ chức lớp dạy nghề
th điểm tại cơ sở ở địa phƣơng, ngƣời học nghề ngay sau đó đã vận dụng đƣợc
kiến thức kỹ năng đã học vào sản xuất, tăng năng suất lao động, đời sống ngƣời
lao động nông thôn đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, theo đánh giá thực trạng công tác
đào tạo nghề giai đoạn 2006 - 2010 và dự báo nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn tại đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đắk Nông đến
năm 2020”, công tác quản lý đào tạo nghề của tỉnh vẫn còn nhiều hạn, bất cập
trong thực hiện các chính sách khuyến kh ch, thu hút trong lĩnh vực này; công
tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thực của ngƣời dân về học nghề chƣa

sâu rộng, ngƣời dân chƣa biết nhiều thông tin về chế độ ch nh sách học nghề cho
nên việc tuyển sinh học viên tại các cơ sở dạy nghề gặp nhiều khó khăn; hình
thức đào tạo nghề hiện nay chủ yếu là đào tạo lao động trình độ sơ cấp nghề tại
các xã, phƣờng, thị trấn, buôn, bon vì vậy cơng tác kiểm tra, giám sát hoạt động
dạy nghề chƣa đƣợc thƣờng xuyên nên chất lƣợng dạy nghề chƣa cao …
Xuất phát từ những lý do trên, trong q trình học tập khóa học Thạc sỹ
Quản lý xã hội tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, tác giả mạnh chọn đề
tài “Quản lý xã hội đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
tỉnh Đắk Nông hiện nay” làm luận văn Thạc sỹ. Trong q trình học tập,
nghiên cứu, kính mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy


3
cơ giáo trong và ngồi nhà trƣờng và các chun gia trong lĩnh vực dạy nghề
để luận văn hoàn thiện hơn và có t nh ứng dụng thực tế cao.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thơn, đã có khá
nhiều cơng trình nghiên cứu đƣợc triển khai, mỗi cơng trình có những mặt mạnh,
hạn chế riêng, có thể điểm qua một số cơng trình cụ thể nhƣ:
Nguyễn Xuân Vinh (2010), Luận án Tiến sỹ, Luận cứ khoa học của
chiến lược phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An trong giai đoạn cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa, Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội [48]:
Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chiến lƣợc, cơ sở lý luận, quy
trình xây dựng chiến lƣợc giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng cho
cấp tỉnh/thành phố; nêu kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chiến lƣợc giáo
dục, chiến lƣợc phát triển giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp; tìm hiểu, nghiên
cứu, đánh giá thực trạng, nhu cầu phát triển đào tạo nghề, giải quyết việc làm
ở tỉnh Nghệ An trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Từ đó đƣa ra
những giải pháp khả thi về chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề tỉnh Nghệ An
trong bối cảnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Nguyễn Ngọc Hiếu (2010), Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Truờng
trung cấp xây dựng ng Bí, Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ

hoa học giáo

dục, Trƣờng Đạ học Thái Nguyên [25]. Luận văn đã nêu đƣợc những khái niệm
cơ bản về quản lý đào tào nghề, thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo
nghề tại Trƣờng Trung cấp xây dựng ng Bí, Quảng Ninh, luận văn đã đề xuất
một số giải pháp mang t nh định hƣớng, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý hoạt động này tại trƣờng để nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy.
Nguyễn Văn Thuynh (2012), Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Kim Bảng - Hà Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại
học Nơng nghiệp Hà Nội [41]. Đào tạo nghề cho ngƣời lao động nông thôn là


4
sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng
cao chất lƣợng lao động nói chung và lao động nơng thơn nói riêng đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Đề tài đã
tìm hiểu thực trạng đào tạo nghề cho ngƣời lao động nông thôn huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam; phân t ch, đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho ngƣời lao động nơng thơn, góp
phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn, khẳng định vai trị quan trọng của công tác đào tạo
nghề và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa
- hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn của đất nƣớc.
Hồng Thị Nguyệt Nga (2012),Giải quyết việc làm cho lao động tại
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
[30]. Pleiku là tỉnh xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, mật độ dân số cao,

tài nguyên có hạn, tốc độ phát triển kinh tế chậm, tình trạng thất nghiệp cịn
nhiều. Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống của ngƣời lao
động là cần thiết. Nhận thức đƣợc vị trí, vai trò của vấn đề giải quyết việc
làm, trong những năm qua với sự quan tâm của Ủy ban nhân dân, Phịng lao
động, Trung tâm xúc tiến việc làm…đã có nhiều chủ trƣơng, ch nh sách
nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, chất lƣợng nguồn lao động
từng bƣớc có tiến bộ, đáp ứng yêu của thị trƣờng sức lao động trong và
ngồi tỉnh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động trên địa bàn thành phố Pleiku.
Phan Văn Bình (2012), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Điện Bàn - Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng [4].
Luận văn đã nêu lên đƣợc những nội dung về lao động nơng thơn, hệ thống
hóa cơ sở lý luận chung về đào tạo nghề, làm rõ một số nội dung và hình thức


5
đào tạo nghề cơ bản hiện nay; phân tích các nội dung chủ yếu đối với đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và các yếu tố tác động đến việc phát triển đào
tạo nghề. Với phƣơng pháp nghiên cứu một cách khái quát, phân tích, tổng
hợp bằng số liệu cụ thể thực trạng kinh tế - xã hội, lao động nông thôn, lao
động qua đào tạo, công tác đào tạo nghề tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp t ch cực vào sự tăng trƣởng
kinh tế của tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện Điện Bàn nói riêng.
Nguyễn Thị Hằng (2012), Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề
theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục,
Trƣờng Đại học giáo dục, ĐHQG Hà Nội [24]. Tác giả đã nêu lên cơ sở lý
luận về đào tạo nghề hƣớng tới đáp ứng nhu cầu xã hội ở một số trƣờng dạy
nghề; thực trạng hoạt động này ở một số trƣờng dạy nghề; từ đó, đề xuất một
số giải pháp đào tạo của một số trƣờng dạy nghề để đáp ứng với điều kiện và
bối cảnh hiện nay.

Đến đây có thể nói, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn
đề đào tạo nghề, quản lý hoạt động đào tạo nghề cho ngƣời lao động nói
chung, lao động nơng thơn nói riêng rất đa dạng, phong phú, góp phần làm
điểm tham chiếu đa chiều cho việc triển khai thực hiện đề tài đã đề cập. Tuy
nhiên, những nội dung đã nêu trên chƣa đề cập trực tiếp liên quan đến tỉnh
Đắk Nông, đặc biệt là nghiên cứu về đào tạo nghề dành riêng cho ngƣời lao
động ở khu vực nông thôn với nhiều những đặc trƣng mang t nh chất đặc th
của tỉnh của khu vực Tây Nguyên - thành phần dân tộc đa dạng, trình độ dân
trí hạn chế, tình hình phát triển kinh tế cịn nhiều khó khăn … thì chƣa nhiều.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, khảo sát, phân t ch và đánh
giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông


6
thôn tỉnh Đắk Nông, luận văn đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp ph
hợp, có t nh khả thi để tăng cƣờng quản lý hoạt động ở địa phƣơng thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
- hảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, chỉ ra những tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Đắk Nông.
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo
Đề án 1956 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011- 2015.
5. ơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Ch Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn và thực tiễn công tác quản lý
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Đắk Nông từ 2011-2015.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân t ch, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận
có liên quan đến đề tài.


7
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát:
Đối tƣợng điều tra: Cán bộ, giáo viên ở các trƣờng, trung tâm dạy nghề
(gọi chung là cơ sở dạy nghề) tỉnh Đắk Nông; học viên đang đƣợc học nghề.
Điều tra, khảo sát 40 cán bộ quản lý, giáo viên và 120 học viên đang
học nghề tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn một số cán bộ quản lý công tác
đào tạo nghề nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phƣơng pháp
điều tra.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: tìm hiểu bản chất, nguồn gốc của
một số hiện trạng đào tạo. Các báo cáo về kết quả tập huấn, hội nghị, hội thảo
của Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội của tỉnh Đắk Nơng…
- Phƣơng pháp sử dụng tốn học: D ng để xử lý, phân t ch, tổng hợp số

liệu thu thập đƣợc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
-

ết quả nghiên cứu của luận văn có thể cung cấp thêm cho các cấp

lãnh đạo trong việc trong việc hoạch định ch nh sách, sắp xếp công chức ph
hợp chuyên môn.
- Làm tài liệu tham khảo phục vụ cho địa phƣơng trong hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu về quản lý công tác đào tạo nghề.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tế về công tác quản lý
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Đắk Nông.
- Đánh giá thực trạng, làm rõ những nguyên nhân về công tác quản
lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Đắk Nông thời
gian qua.


8
- Nêu lên mục tiêu, phƣơng hƣớng và đề xuất giải pháp cơ bản có t nh
khả thi nhằm quản lý công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại tỉnh Đắk Nông thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, gồm 7 tiết.


9
hƣơng 1

QUẢN LÝ XÃ
OL O

N

VỚ
NÔN

ÔN

T

T ÔN - M T S

OT ON



VẤN Ề LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm và vai trò của quản lý xã hội đối với công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Quản lý xã hội
hái niệm “Quản lý” có nhiều quan điểm khác nhau, đã xuất hiện từ
thời xa xƣa, đồng hành c ng với sự ra đời, phát triển của xã hội loài ngƣời.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo tồn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy
luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.

Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là “Phƣơng thức tác
động có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc,
các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tƣợng ở các cấp trong hệ thống
nhằm duy trì t nh trội hợp lý của cơ cấu và đƣa hệ thống đạt tới mục tiêu”.
hái niệm quản lý đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan niệm
theo các cách tiếp cận khác nhau.
Các Mác đã viết:
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ứ nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo đế
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thế sản xuất khác với sự vận động của
những kh quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng [11].
Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học định nghĩa “Quản lý là


10
trơng coi, giữ gìn theo những u cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [34].
Trong giáo trình quản lý hành ch nh Nhà nƣớc của Học viện hành ch nh
quốc gia chỉ rõ “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiến các quá trình xã
hội và hành vỉ hoạt động của con ngƣời đế chúng phát triến ph hợp với quy
luật, đạt tới mục đ ch đã đề ra và đủng ý ch của ngƣời quản lý” [26].
Tóm lại: các quan niệm trên đây, tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt
này hay mặt khác nhƣng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lý là
hoạt động có tổ chức, có mục đ ch nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói
một cách khái quát nhất: quản lý là một q trình tác động có mục đ ch, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
“Xã hội” là một tập thể có tổ chức gồm những ngƣời c ng sống với

nhau trên một lãnh thổ chung, hợp tác với nhau thành các nhóm để thỏa mãn
những nhu cầu xã hội căn bản, c ng chia sẻ một nền văn hóa chung và hoạt
động nhƣ một đơn vị xã hội riêng biệt, cũng có cách hiểu cho rằng cho rằng:
xã hội là một tập thể hay một nhóm những ngƣời đƣợc phân biệt với các
nhóm ngƣời khác bằng các lợi ch, mối quan hệ đặc trƣng, chia sẻ c ng một
thể chế và có c ng văn hóa…
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu, “Xã hội” là một hệ thống các
hoạt động và các quan hệ của con ngƣời, có đời sống kinh tế, văn hóa chung,
có cùng một thể chế ch nh trị, c ng cƣ trú trên một lãnh thổ ở một giai đoạn
lịch sử nhất định [37].
“Quản lý xã hội” là những tác động có ý thức của các chủ thể xã hội có thể cá nhân hoặc tổ chức vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các phẩm chất
đặc th của xã hội, đáp ứng sự tồn tại và phát triển xã hội trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động của nó nhƣ lao động và học tập, văn hóa, ch nh trị, tôn giáo và


11
công tác xã hội khác [37].
Quản lý xã hội là loại hình quản lý nói chung. Chức năng của quản lý
xã hội là bảo đảm việc thực hiện các nhu cầu phát triển tiến bộ cho toàn bộ hệ
thống xã hội cũng nhƣ các bộ phận của nó. hái niệm quản lý xã hội đƣợc sử
dụng theo hai cách tiếp cận khác nhau.
Thứ nhất, quản lý xã hội là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi
nhà nƣớc, không chịu sự chi phối trực tiếp bởi quyền lực của Nhà nƣớc hay
Ch nh phủ.
Thứ hai, quản lý xã hội là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu
chung, khi đó cả quốc gia cho tới nhóm xã hội đều bị chi phối bởi dạng quản
lý nào đó. Do đó quản lý hành ch nh cũng là một dạng quản lý xã hội. Cách
hiểu này có t nh phổ biến hiện nay. Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của
đề tài này, cách hiểu quản lý xã hội thực hiện theo cách hiểu thứ hai.
1.1.1.2. Đào tạo nghề

“Nghề” là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó
trong xã hội qua các thời kỳ.
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao động của xã hội”.
Từ khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp nhƣ một dạng lao
động vừa mang t nh xã hội (sự phân cơng xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu
cầu bản thân) trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để
thoả mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Đào tạo nghề (Dạy nghề): hiện nay thuật ngữ “dạy nghề” hoặc “đào tạo
nghề” đƣợc dùng rất phổ biến, đã có truyền thống, điều này cũng ph hợp với
tình hình thực tế đất nƣớc, xã hội địi hỏi cần phải nhấn mạnh vai trò to lớn
của đào tạo nghề, trƣớc yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp lao động sản
xuất có tay nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Hơn nữa, cụm từ


12
“đào tạo nghề” thực chất là viết gọn của cụm từ “giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề” đã đƣợc sử dụng ở nền giáo dục nƣớc nhà từ lâu đời và rất quen thuộc
với nhà giáo trong hệ thống giáo dục.
Theo Luật Dạy nghề 2006, khái niệm dạy nghề đƣợc hiểu là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hồn thành khố học.
Năm 2014, Quốc hội ban hành Luật Giáo dục nghề nghiệp [33] đã có
những quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ
sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Khái niệm “đào tạo nghề” khơng đƣợc đề
cập, thay vào đó là những khái niệm mới có liên quan đến hoạt động giáo dục
nghề nghiệp nhƣ sau:
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân

nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các
chƣơng trình đào tạo nghề nghiệp khác cho ngƣời lao động, đáp ứng nhu cầu
nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đƣợc thực hiện theo
hai hình thức là đào tạo ch nh quy và đào tạo thƣờng xuyên.
Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao
trình độ nghề nghiệp của ngƣời học.
Dù có những quan niệm, cách nhìn nhận khác nhau, song nội dung cơ
bản nhất của đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức cần
thiết để nâng cao trình độ tay nghề cho cho học viên sau khi đƣợc đào tạo.
1.1.1.3. Lao động nơng thơn
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm “Lao động nông thôn”,
nhƣng suy cho cùng lao động nông thôn là một bộ phận của nguồn lao động


13
xã hội bao gồm toàn bộ những ngƣời lao động đang làm việc trong nền kinh
tế quốc dân và những ngƣời có khả năng lao động nhƣng chƣa tham gia hoạt
động trong nền kinh tế quốc dân thuộc khu vực nông thôn. Cụ thể hơn, nguồn
lao động nông thôn bao gồm những ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên sống ở nông
thôn đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực nhƣ: nông, lâm, ngƣ nghiệp,
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, hoặc các ngành phi nông nghiệp khác; và
những ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động nhƣng hiện tại chƣa tham gia
hoạt động kinh tế.
Đặc điểm ngƣời nông dân và lao động nông thôn nƣớc ta là cần cù,
chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho
hoạt động nơng nghiệp của mình. Tuy nhiên, một trong những nhƣợc điểm
của lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay là làm việc manh mún, do
tập quán làm việc theo cảm tính dẫn đến ngƣời nơng dân khơng có định hƣớng

phát triển hoạt động nơng nghiệp rõ ràng nếu nhƣ khơng có sự tƣ vấn chi tiết
của các cơ quan chuyên môn, của những ngƣời có kinh nghiệm. Trong thời gian
qua, dƣới tác động của các chủ trƣơng ch nh sách của Đảng và Nhà nƣớc, một
bộ phận lao động nông thôn đã tỏ ra năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với
cơ chế mới đã vƣơn lên trở thành các chủ nhân, sản xuất giỏi, có ý thức về nghề
nghiệp tạo việc làm cho bản thân góp phần làm thay đổi bộ mặt của nông thôn.
Tuy nhiên hiện nay số lƣợng này khơng nhiều, cịn mang tính tự phát, vai trị và
vị trí của lao động nơng thơn trong kinh tế nơng thôn chƣa đƣợc phát huy mạnh
mẽ. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, số đông lao động nông thôn bƣớc vào
cơ chế mới tỏ ra lúng túng, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin, thiếu vốn, thiếu
kiến thức về kinh tế thị trƣờng, thị trƣờng lao động và nghề nghiệp…,
Dƣới tác động của cơ chế chính sách mới, nhiều ngành nghề thủ công
mỹ nghệ truyền thống, dịch vụ, phát triển ở nông thôn, làm cho cơ cấu lao
động nông thôn thay đổi, tỷ lệ cơ cấu lao động trong các ngành nơng nghiệp,
lâm nghiệp và thuỷ sản có xu hƣớng giảm. Lao động phi nơng nghiệ có xu


14
hƣớng tăng lên, đặc biệt ở những địa phƣơng có tốc độ đơ thị hố và cơng
nghiệp hố diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, ở nhiều địa phƣơng, nhiều vùng
kinh tế chƣa phát triển, nhất là vùng sâu, vùng xa, miền núi đời sống thu nhập
cịn nhiều khó khăn. Thiếu việc làm, khơng tìm đƣợc việc làm, thời gian nhàn
rỗi, phần lớn chƣa có nghề và chƣa đƣợc đào tạo nghề là những đặc trƣng cơ
bản của lao động nông thôn.
Ch nh đặc điểm của ngƣời nông dân nhƣ trên làm cho vai trò của đào
tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc hiện đại
hố nơng nghiệp, nơng thơn nói chung và thành cơng của xây dựng nơng thơn
mới nói riêng.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu, quản lý xã hội đối với
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thơn là những tác động có mục đ ch

của nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội đến các tổ chức, cá nhân nhằm duy
trì, nâng cao hiệu quả công tác dạy, học nghề cho lao động nông thôn, đáp
ứng yêu cầu tồn tại, phát triển trong xu thế hiện nay.
1.1.2. Vai trò của quản lý xã hội đối với công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Việt Nam đi lên từ một nƣớc nông nghiệp, cũng nhƣ các nƣớc đang
phát triển khác, lao động nông thôn chiếm đa số. Cơ cấu kinh tế của ngành
nông nghiệp là ngành chủ yếu ở nông thôn và đang tạo ra nhiều việc làm
nhất. Nhƣng giới hạn ruộng đất đã đến mức khó có thể mở rộng thêm và
năng suất ngày càng cao, các ngành nghề phi nông nghiệp không mở rộng
kịp với tốc độ tăng lao động nơng thơn. Tình trạng dƣ thừa lao động ngày
càng lớn nếu khơng có việc làm sẽ là sự lãng phí và tiềm năng kinh tế không
đƣợc khai thác.
Một trong những lý do cơ bản khiến lao động nơng thơn khơng có việc
làm ch nh là do không đƣợc đào tạo nghề. hông đƣợc đào tạo nghề lao động


15
thiếu kiến thức kỹ năng để tìm việc hay tạo việc làm cho chính mình. Do vậy,
đào tạo nghề nhƣ chìa khố để tạo cho lao động có đƣợc việc làm và thu nhập
để có thể nâng cao mức sống của chính họ.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, Đảng, nhà nƣớc đã quan tâm đến vấn
đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hàng loạt các cơ sở dạy nghề đã mở
ra khắp cả nƣớc, phục vụ cho nhu cầu dạy, học nghề của ngƣời dân trong xu
thế dịch chuyển của nền kinh tế nhằm khai thác tiềm năng của những đối
tƣợng này, cải thiện đời sống của họ song hiệu quả mang lại cũng còn nhiều
vấn đề hạn chế. Thực tế đó đặt ra cần phải tăng cƣờng hơn nữa công tác quản
lý để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy, học nghề tại các địa phƣơng, góp phần
ổn định đời sống cho lao động nơng thơn.
1.2. Nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp quản về quản lý xã hội đối

với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Chủ thể quản lý
Nhƣ chúng ta đã biết “Quản lý xã hội” là những tác động có ý thức của
các chủ thể xã hội - có thể cá nhân hoặc tổ chức vào xã hội nhằm sắp xếp và
duy trì các phẩm chất đặc th của xã hội, đáp ứng sự tồn tại và phát triển xã
hội trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nó nhƣ lao động và học tập, văn
hóa, ch nh trị, tôn giáo và công tác xã hội khác.
Quản lý là một dạng quan hệ xã hội có sự tham gia của các bên theo
một cơ chế riêng biệt, một bên làm phát sinh các tác động tổ chức và điều
chỉnh, còn bên kia là sự tiếp nhận các tác động ấy, chuyển chúng thành các
hành vi hoạt động cụ thể, tạo thành một quá trình vận động ăn khớp, nhịp
nhàng nhằm một mục đ ch chung. Trong quan hệ này, chủ thể quản lý là bên
làm phát sinh các tác động tổ chức và điều hành.
Chủ thể quản lý xã hội là hệ thống những ngƣời quản lý; cộng đồng
ngƣời có tổ chức, đƣợc giao cho các cơ quan chức năng nhằm thực hiện các


16
tác động bằng quản lý. Sự đặc th của chủ thể quản lý xã hội đƣợc quy định
bởi t nh chất tác động của nó, sự tác động hƣớng vào con ngƣời và do con
ngƣời thực hiện. Nhiệm vụ của chủ thể quản lý xã hội là sự hợp nhất, làm hài
hòa lợi ch của các cộng đồng riêng biệt, của các nhóm xã hội, của các cá
nhân trong quá trình hoạt động riêng biệt, của các nhóm xã hội, của các cá
nhân trong quá trình hoạt động sống của xã hội, ở sự hiện thực hóa mục đ ch
của họ, ở việc giữ vững đƣợc đặc trƣng xã hội mà họ đã định trƣớc.
Chủ thể quản lý xã hội đều có mục đ ch quản lý giống nhau về bản
chất, tức là đều nhằm thực hiện các lợi ch, các nhu cầu của con ngƣời và vì
vậy, các chủ thể quản lý xã hội phải hiểu đƣợc cơ cấu nhu cầu của con ngƣời,
các quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội để thực hiện các tác động quản
lý. Cho nên các chủ thể quản lý xã hội đều có chung nội dung quản lý nhƣng

phạm vi và mức độ khác nhau. Sự phân biệt khác nhau giữa các chủ thể quản
lý xã hội là hình thức và phƣơng pháp thực hiện các tác động quản lý đƣợc
quy định bởi vị tr xã hội, pháp lý và sức mạnh biểu hiện ý ch - quyền uy của chủ thể quản lý xã hội. Bất kỳ một quan hệ quản lý nào cũng đƣợc hình
thành và tồn tại trên cơ sở quyền uy. Đối với một ngƣời, sức mạnh ý ch về
lợi ch của mình là quyền uy đối với hành vi của ngƣời đó. Đối với một tập
thể, sức mạnh của ý ch chung về lợi ch chi phối các hoạt động của từng
thành viên và tập thể. Các tác động quản lý của nhà nƣớc lên các quá trình xã
hội đều đƣợc thực hiện bằng quyền lực nhà nƣớc, thông qua một hệ thống các
cơ quan nhà nƣớc và các nhà chức trách tạo thành những đặc trƣng riêng của
chủ thể quản lý nhà nƣớc.
Chủ thể quản lý công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn là các tổ
chức, cá nhân đƣợc đảng phân cơng. Về phƣơng diện vĩ mơ chủ yếu, bao
gồm, Chính phủ, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ... Chủ thể của công tác quản lý đào tạo nghề cho lao


17
động nơng thơn sẽ có quyền: lãnh đạo cơng tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn và quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đi đôi với việc
phát huy trách nhiệm của các tổ chức và ngƣời đứng đầu các tổ chức trong hệ
thống chính trị về hoạt động này theo đúng nguyên tắc lãnh đạo và quản lý
của Đảng ta.
Đối với hoạt động quản lý về công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở tỉnh Đắk Nông, chủ thể quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
cao nhất là Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm về phát triển dạy nghề của tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc
về dạy nghề trên địa bàn tỉnh nhƣ các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
vấn đề thành lập, hoạt động của các cơ sở dạy nghề, hoạt động thanh kiểm tra
đánh giá việc thực hiện pháp luật về dạy nghề ở địa phƣơng …
Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông, là cơ quan giúp

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về dạy nghề
trên địa bàn tỉnh, tham mƣu trong vấn đề quy hoạch, kế hoạch, các văn bản
chỉ đạo chỉ đạo của Trung ƣơng, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật
… về lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đối với hoạt động đào
tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 của Thủ tƣớng, Sở Lao
động Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan thƣờng thực hiện đề án. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành liên quan điều phối và hƣớng dẫn tổ chức thực hiện
các ch nh sách, giải pháp và hoạt động của Đề án; Chủ trì hƣớng dẫn, tổ chức
thực hiện các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn; điều tra nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp và thực trạng về cơ sở vật chất, giáo viên, cán bộ quản lý các cơ sở
dạy nghề trên địa bàn tỉnh …
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thơn, chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động Thƣơng binh và Xã hội tổ chức xây dựng danh mục các nghề cần đào


18
tạo cho lao động nơng thơn, trong có các nghề đặc th trình độ sơ cấp và dạy
nghề thƣờng xuyên dƣới 03 tháng; Phối hợp với Sở Lao động Thƣơng binh và
Xã hội xây dựng cơ chế hỗ trợ dạy nghề cho lao động nơng thơn; kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nơng nghiệp cho lao động nông thôn ...
Hệ thống các cơ sở dạy nghề là đơn vị thực hiện các chủ trƣơng, kế
hoạch về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phƣơng. Trực
tiếp triển khai thực hiện các mục tiêu, quản lý nội dung chƣơng trình đào tạo,
quản lý cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và đội ngũ học viên
tại các cơ sở dạy nghề ... hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiệu
quả cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào quá trình quản lý, hoạt động của các
đơn vị này.
Chủ thể quản lý thực hiện công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh bằng cách nghiên cứu, vận dụng các quan điểm của Đảng, Nhà

nƣớc thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chỉ đạo của trung ƣơng, tỉnh về
công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong giới hạn phạm
vi nghiên cứu của đề tài, chủ thể quản lý chủ yếu là hệ thống các cơ sở dạy
nghề, ban giám hiệu, phòng quản lý đào tạo ở các cơ sở dạy nghề trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
1.2.2. Khách thể quản lý
Quản lý xã hội đƣợc thực hiện thơng qua tồn bộ các hoạt động và các
quan hệ trong đời sống xã hội của con ngƣời. Bởi vậy, những biểu hiện cơ
bản nhất, chủ yếu nhất của các hiện tƣợng xã hội, đời sống xã hội, các nhóm
xã hội tác động qua lại với nhau nhằm thực hiện lợi ch chung hoặc riêng - là
con ngƣời, các tổ chức, các cộng đồng lãnh thổ, các giai cấp xã hội … các
hoạt động và hành vi của con ngƣời đều là khách thể quản lý xã hội.
Trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Đắk
Nông, với khuôn khổ của đề tài, khách thể của công tác quản lý đó ch nh là


×