Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện cư mgar, tỉnh đắk lắk hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 128 trang )

O Ụ V

OT O

Ọ V

N

N

TRỊ QU
MN

Ọ V

N

P

QUẢN LÝ


U

O

V TU

N T Ị TR N

N Ũ



N

N Ƣ M’

T U

, ÔN

R, TỈN

LUẬN VĂN T

N TRU ỀN





ẮK LẮK

N

ẮK LẮK - 2016

TRỊ



ẤP XÃ

NN


O Ụ V

OT O

Ọ V

N

N

TRỊ QU
MN

Ọ V

N

P

QUẢN LÝ


U

O

V TU


N T Ị TR N

N Ũ

N

N Ƣ M’

N TRU ỀN

T U

, ÔN

R, TỈN



ẮK LẮK

ẤP XÃ
NN

huyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN T




N

TRỊ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Ngọc

ẮK LẮK - 2016

oa


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2016
Ủ TỊ
N
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜ

M O N

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Ngọc Hoa. Tài liệu và số liệu trích
dẫn trong bài là trung thực và đáng tin cậy. Các kết quả nghiên cứu của luận
văn không trùng lặp với những cơng trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.

Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2016

Tác giả

Phan Thị Trang Thu


Ữ V ẾT TẮT
CB, CC

: Cán bộ, công chức

CNH, HĐH

: cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GS

: Giáo sƣ

HĐND

: Hội đồng nhân dân

Nxb

: Nhà xuất bản


PGS

: Phó giáo sƣ

ThS

: Thạc sĩ

TS

: Tiến sĩ

UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Về giới tính, dân tộc, đảng viên...................................................... 40
Bảng 2.2: Về cơ cấu độ tuổi ............................................................................ 41
Bảng 2.3: Về trình độ đào tạo ......................................................................... 41
Bảng 2.4: Về quy hoạch................................................................................... 52


MỤC LỤC
MỞ ẦU .......................................................................................................... 1

hƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................................................................ 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã ...................................................................................................... 9
1.2. Nội dung, nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ................................................................................... 25
hƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY ............... 35
2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay ...................................... 35
2.2. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay .............. 45
hƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN CƢ M’GAR,
TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY ........................................................................ 73
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay ...................................... 73
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay .............................................. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
T

L

UT

PHỤ LỤC

M K ẢO .......................................................................... 108



1
MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII khẳng
định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng” [25, tr.33]. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nhiều cán bộ,
đảng viên đã đƣợc rèn luyện, cống hiến và trƣởng thành, góp phần thắng lợi
vào sự nghiệp giải phóng dân tộc trƣớc đây và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc ngày nay. Cán bộ là nhân tố vơ cùng quan trọng góp phần quyết định
đến thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng căn dặn: “Cán bộ là gốc của mọi công việc. Công việc thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [40, tr.338, 342]. Do vậy, vai trò của
nhân tố cán bộ trong việc lãnh đạo, quản lý, hoạch định đƣờng lối chính sách là
vơ cùng quan trọng.
Đặc điểm của tổ chức quyền lực ở Việt Nam là hệ thống chính quyền
bốn cấp, mỗi cấp có một chức năng, nhiệm vụ và vai trò khác nhau. Trong hệ
thống chính quyền các cấp đó thì cấp cơ sở có nắm giữ vị trí đặc biệt quan
trọng. Thực tiễn cho thấy nơi nào có quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) cấp
cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị - xã hội ổn định, kinh tế văn
hóa phát triển, quốc phòng - an ninh đƣợc giữ vững. Ngƣợc lại, ở đâu công
tác cán bộ không đƣợc quan tâm, đội ngũ CB, CC khơng đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín thì sẽ gặp nhiều khó khăn, có nơi cịn tạo sơ hở cho các thế lực
thù địch lợi dụng, gây nên “điểm nóng” về chính trị. Điều đó cho thấy, đội
ngũ CB, CC cấp xã có vai trị rất quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến việc xây
dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp đến sự nghiệp
cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay.



2
Ở nƣớc ta trong những năm qua hệ thống chính quyền cấp cơ sở đã có
nhiều cải cách theo hƣớng tiến bộ, tuy nhiên nhiều vấn đề tiêu cực vẫn chƣa
đƣợc chấm dứt nhƣ: quan liêu, nhũng nhiễu, gây phiền hà, ức hiếp nhân
dân… thể hiện qua việc bằng việc lạm dụng quyền lực, vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân đã gây nên những căng thẳng trong xã hội, bất bình trong
nhân dân, niềm tin của nhân dân với chế độ bị suy giảm. Những hạn chế yếu
kém này có ngun nhân khơng nhỏ từ năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở, trong đó có đội ngũ CB, CC cấp xã là quan trọng nhất.
Cƣ M’gar là huyện miền núi, thuộc tỉnh Đắk Lắk, cách thành phố Bn
Ma Thuột 20 km về phía Bắc có diện tích tự nhiên 824,43 ha, dân số khoảng
trên 180 nghìn ngƣời và có 25 dân tộc anh em cùng sinh sống; Cƣ M’gar là
huyện thuần nông của tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên, Cƣ M’gar có nhiều tiềm
năng, lợi thế về các lĩnh vực trồng trọt, du lịch… nhƣng chƣa đƣợc khai thác.
Đội ngũ CB, CC ở đây trình độ cịn thấp, độ tuổi cao, phần lớn CB, CC đƣợc
tuyển chọn từ thời bao cấp cho nên tƣ duy xơ cứng, phong cách lãnh đạo, thực
hiện chuyên môn còn mang nặng lối tƣ duy kinh nghiệm. Trong những năm
qua, đội ngũ CB, CC ở đây đã đƣợc quan tâm, song nhìn chung cịn nhiều bất
cập, trình độ vẫn cịn nhiều hạn chế, do đó ảnh hƣởng nhất định đến quá trình
lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phƣơng
và cơ sở.
Trong giai đoạn cách mạng mới là thực hiện mục tiêu xây dựng Đắk Lắk
thành trung tâm vùng Tây Nguyên và đóng vai trị quan trọng đƣa Tây Ngun
trở thành vùng kinh tế động lực của cả nƣớc mà Đại hội lần thứ XVI Đảng bộ
Tỉnh đã đề ra và Nghị quyết về phát triển kinh tế, xã hội, chính trị, quốc phòng,
an ninh của Đảng bộ huyện. Huyện Cƣ M’gar cần phải có sự đột phá để vƣơn
lên trở thành một huyện phát triển của tỉnh. Để đạt đƣợc điều đó thì khâu quan
trọng đầu tiên là nâng cao chất lƣợng đội ngũ CB, CC cấp cơ sở.



3
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của đội ngũ CB, CC cấp xã, trong
những năm qua, công tác quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã đã đƣợc quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở. Đội
ngũ CB, CC cấp xã của huyện Cƣ M’gar từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa, trẻ hóa,
có phẩm chất chính trị tốt, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời kỳ
mới. Đa số CB, CC cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý
tƣởng, tin tƣởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng; có lối sống giản dị, trong
sáng, gần gũi với nhân dân, tâm huyết với công việc. Đây là nhân tố quan
trọng góp phần đảm bảo tổ chức thực hiện thành cơng đƣờng lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế - xã
hội và thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, công tác quản lý CB, CC cấp xã của huyện có nơi, có lúc
cịn mang tính hình thức, lỏng lẻo; Trƣớc tác động tiêu cực của kinh tế thị
trƣờng, một bộ phận CB, CC nói chung; CB, CC cấp xã nói riêng có biểu hiện
suy thối về phẩm chất đạo đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chƣa thực hiện
tốt công tác dân chủ cơ sở; có dấu hiệu, tƣ tƣởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém
gây mất đoàn kết nội bộ; tinh thần tự phê bình và phê bình cịn thấp, gây tổn
hại đến uy tín và làm giảm sút lịng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc.
Mặt khác, tỷ lệ CB, CC cấp xã ở huyện chƣa đạt chuẩn còn cao. Do vậy, vấn
đề đặt ra là cần phải quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Cƣ M’gar có đầy
đủ năng lực và phẩm chất, có đủ đức và tài để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
mới là việc làm rất cần thiết hiện nay.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với kinh
nghiệm công tác của bản thân kết hợp với kiến thức đƣợc học, tôi chọn đề tài
“Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk
Lắk hiện nay” làm luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành Quản
lý xã hội. Qua đó, tác giả mong muốn đóng góp một phần cơng sức nhỏ bé



4
của mình để làm tốt hơn cơng tác quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện nhà
trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cơng tác cán bộ nói chung và cơng tác quản lý cán bộ nói riêng đã
đƣợc nhiều nhà lãnh đạo, các cấp ủy Đảng và các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Trong số các bài viết đã đƣợc đăng trên tạp chí, các đề tài, cơng
trình nghiên cứu, các luận văn, luận án đã đƣợc công bố liên quan đến các vấn
đề cán bộ; nhiều cơng trình, bài viết đã có những đóng góp, những lý giải,
những kiến nghị hết sức sâu sắc và có giá trị thực tiễn cao nhƣng đề tài chỉ đề
cập đến một số nhóm cơng trình liên quan trực tiếp đến đề tài nhƣ:
- Các giáo trình, đề tài, tạp chí nghiên cứu: PGS.TS Nguyễn Phú
Trọng, PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên (2001), Luận cứ khoa học của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa
-Hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; PGS.TS Phạm Hảo
và TS. Trƣơng Minh Dục chủ biên (2003), Một số vấn đề về xây dựng hệ
thống chính trị ở Tây nguyên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phạm Hồng
Thái (2004), Công vụ, công chức nhà nước, Nxb Tƣ Pháp, Hà Nội; ThS.
Nguyễn Thế Vịnh (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa X), Tạp chí lý luận chính trị (số 2); TS. Nguyễn Vũ Tiến
(2008),Giáo trình khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; ThS.
Nguyễn Thành Dũng (2010), Luân chuyển cán bộ khâu đột phá trong cơng
tác cán bộ ở tỉnh Đắk Lắk, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Trần Đức Mạnh Ngô Thị Lan - Hà Mai Anh (2010), Một số vấn đề lý luận về đạo đức cán bộ,
công chức, đảng viên và học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Nxb Chính
trị - Hành chính, Hà Nội.
- Nhóm luận văn, luận án nghiên cứu: Lý Thị Kim Bình (2011),
Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Tuyên



5
Quang, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng; Trần Thị Thanh Nhàn
(2014), Nâng cao ý thức chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh
Đồng Tháp hiện nay, Luận văn thạc sĩ Chính trị học; Nguyễn Thị Oanh
(2014), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý
hành chính cơng; Luận văn thạc sĩ Chính trị học của Vũ Xuân Thủy (2014),
Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
hiện nay; Luận văn thạc sĩ xây dựng Đảng và chính quyền nhà nƣớc của Đồn
Thị Vui (2014), Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số ở
huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk hiện nay; Bùi Thị Nhung (2015), Nâng cao
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
n Thủy, tỉnh Hịa Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đều đã đi sâu vào việc phân
tích, đánh giá thực trạng đội ngũ CB, CC cấp xã, về xây dựng tiêu chuẩn cụ
thể đối với CB, CC cấp xã, việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CB, CC cấp
xã… và đã đƣa ra giải pháp tƣơng đối toàn diện, hiệu quả và có tính thực
tiễn cao về việc xây dựng, đào tạo, bồi dƣỡng đối với đội ngũ cán bộ nói
chung và CB, CC cấp xã nói riêng, đây là những cơng trình, sản phẩm trí tuệ
có giá trị lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở để kế thừa cho việc
nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có luận văn, đề án nào
nghiên cứu về vấn đề quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Cƣ M’gar,
tỉnh Đắk Lắk để từ đó đƣa ra những giải pháp thiết thực, khả thi để quản lý
tốt đội ngũ này nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ CNH, HĐH và hội
nhập quốc tế. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài trên cơ sở
kế thừa có chọn lọc các cơng trình trên nhằm hệ thống lại những kiến thức
đã học và góp phần nhỏ bé, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của sự nghiệp xây
dựng và phát triển huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay.



6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đội ngũ
CB, CC cấp xã và đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở
huyện Cƣ M’gar; đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng
cƣờng quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng những kết quả đạt đƣợc và chỉ ra những mặt
tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Cƣ M’gar.
- Đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Cƣ M’gar đáp ứng với yêu cầu nhiệm
vụ mới.
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk
Lắk hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở
huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk (bao gồm các chức danh theo Luật cán bộ,
công chức năm 2008) từ năm 2010 đến nay.
5. ơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác Lê-nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về CB,
CC và tăng cƣờng quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã.



7
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: nghiên cứu
tài liệu, lịch sử, thống kê, phân tích, tổng hợp,... đặc biệt coi trọng phƣơng
pháp tổng kết thực tiễn.
6. óng góp mới của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học, quan điểm và quan niệm về
công tác quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CB, CC và quản lý đội ngũ CB, CC
cấp xã ở huyện Cƣ M’gar hiện nay, phân tích những ƣu điểm và hạn chế trong
việc quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Cƣ M’gar; đồng thời chỉ ra một
số nguyên nhân và kinh nghiệm trong công tác quản lý đội ngũ CB, CC cấp
xã ở huyện Cƣ M’gar trong giai đoạn tới.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Cƣ M’gar và dự báo tình
hình quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã ở huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã. Đặc biệt, làm rõ đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở một tỉnh miền núi và đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn làm tài liệu tham khảo có giá trị cho việc định ra chủ trƣơng,
chính sách quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức ở huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk
Lắk hiện nay.



8
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và
nghiên cứu ở các trƣờng đại học, trƣờng chính trị tỉnh.
8. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 03 chƣơng, 08 tiết.


9
hƣơng 1
M TS

VẤN Ề LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ

N Ũ

CÁN B , CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị quản lý đội ngũ cán bộ, cơng
chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã
1.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
* Khái niệm cán bộ, cán bộ cấp xã
- Khái niệm cán bộ
Khái niệm cán bộ xuất hiện khá sớm ở nƣớc ta, có học giả cho rằng
thuật ngữ này đƣợc du nhập từ Trung Quốc và đã xuất hiện trong các từ điển
Việt Nam, nhƣ từ điển Bách khoa toàn thƣ, Đại từ điển tiếng việt,... Trong từ
điển Tiếng Việt, từ “cán bộ”đƣợc định nghĩa là“Người giữ chức vụ trong các
cơ quan nhà nước” [33, tr.125].
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội nƣớc Cộng hịa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa XII, quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh),
ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Qua phân tích trên, trong luận văn này quan niệm, cán bộ là những
ngƣời làm việc trong các cơ quan từ Trung ƣơng đến địa phƣơng gồm ngƣời
lãnh đạo, quản lý hoặc nhà chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên
chức làm việc hƣởng lƣơng, phụ cấp từ ngân sách Nhà nƣớc hoặc từ các


10
nguồn khác. Họ đƣợc hình thành từ bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt và
phân công.
- Khái niệm cán bộ cấp xã
Trong mối quan hệ giữa các đơn vị hành chính theo quy định của Hiến
pháp 2013 thì cấp xã là cấp thấp nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính
trị bốn cấp ở nơng thơn (Trung ƣơng; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh và xã, phƣờng, thị trấn). Cán bộ cấp xã
là những ngƣời đƣợc nhân dân địa phƣơng trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra hoặc
bổ nhiệm, có chức vụ, nắm những vị trí quan trọng, có tác dụng làm nịng cốt
trong các tổ chức thuộc hệ thống chính trị cấp xã. Đó là ngƣời có chức năng
lãnh đạo, đƣợc giao đảm đƣơng nhiệm vụ quan trọng nhất để lãnh đạo, điều
hành tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trƣớc tập thể và cấp trên
về nhiệm vụ đƣợc phân cơng; là ngƣời có trách nhiệm tiếp nhận các chủ
trƣơng, chính sách về một sự lãnh đạo tồn diện từ cấp trên; là ngƣời có vai
trị quan trọng nhất trong việc cụ thể hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào đời sống xã hội. Họ có thẩm
quyền giải quyết các mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,...

trong phạm vi của xã bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau. Đó là
những ngƣời có ảnh hƣởng quyết định đến việc chấp hành chủ trƣơng, chính
sách, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc thông qua việc trực tiếp
lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội trên địa bàn.
Từ những quan niệm nêu trên, có thể hiểu cán bộ cấp xã là những
ngƣời đứng đầu, có chức vụ quan trọng nhất trong hệ thống bộ máy Đảng,
chính quyền, Ủy ban Mặt trận tổ quốc (UBMTTQ), các đồn thể chính trị - xã
hội ở cấp xã, cán bộ cấp xã bao gồm các chức danh:
+ Bí thƣ, Phó bí thƣ Đảng ủy;


11
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND);
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND);
+ Chủ tịch UBMTTQ;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
+ Chủ tịch Hội Nông dân (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị trấn có hoạt
động nơng, lâm, ngƣ, nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân);
+ Bí thƣ Đồn thanh niên.
* Khái niệm công chức và công chức cấp xã
- Khái niệm công chức
Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nƣớc,
bảo đảm cho nền hành chính hoạt động thơng suốt, thống nhất và có hiệu quả.
Khái niệm về cơng chức đƣợc hiểu khơng hồn tồn giống nhau ở các quốc
gia, thậm chí ngay trong phạm vi mỗi quốc gia thì quan niệm về cơng chức
cũng khác nhau qua các thời kỳ.
Nhìn chung, các nƣớc trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau trong quan niệm về cơng chức; do truyền thống văn hóa, xã hội, do đặc

điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nƣớc có những đặc điểm riêng; từng bƣớc đều
thƣờng xuyên hoàn thiện chính sách đối với đội ngũ cơng chức, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ công chức.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức lần đầu tiên đƣợc nêu trong Sắc lệnh
số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hịa ban
hành Quy chế cơng chức. Theo quy chế này, công chức đƣợc hiểu là những
công dân Việt Nam đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ
thƣờng xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngồi nƣớc, trừ
những trƣờng hợp riêng biệt do Chính phủ quy định. Nhƣ vậy, công chức
chủ yếu là những ngƣời làm việc trong bộ máy nhà nƣớc ở Trung ƣơng.


12
Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh nên quy chế công chức theo sắc lệnh
này không đƣợc thực hiện đầy đủ và trong thực tế thời gian này ngƣời ta
dùng khái niệm cán bộ để chỉ những ngƣời làm việc trong biên chế Nhà
nƣớc nói chung.
Những năm đầu thập kỷ 90, khái niệm công chức đƣợc xác định lại
theo Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991, Nghị định này quy định công
chức là “Công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ
thƣờng xuyên trong một công sở của Nhà nƣớc ở Trung ƣơng hay địa
phƣơng, ở trong nƣớc hay ngoài nƣớc đã đƣợc xếp vào một ngạch, hƣởng
lƣơng do ngân sách nhà nƣớc cấp”.
Pháp lệnh cán bộ, công chức đƣợc ban hành ngày 26/02/1998 và đƣợc
bổ sung, sửa đổi năm 2003. CB, CC quy định tại pháp lệnh này là công dân
Việt Nam, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên,
pháp lệnh nói trên khơng đƣa ra giới hạn để phân biệt thế nào là cán bộ, thế
nào là công chức.
Để hƣớng dẫn thi hành Pháp lệnh cán bộ, công chức, Nghị định số
95/1998/NĐ-CP, ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và

quản lý công chức; Quan niệm về công chức nhƣ trên cũng đƣợc nhắc lại một
cách tƣơng tự nhƣ trong Nghị định số 117/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nƣớc; nay là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, ngày 15/3/2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Để quy định rõ khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của CB, CC; Luật cán
bộ, công chức ban hành ngày 13/11/2008 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung


13
ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã
hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật [46, tr.1-2].
Nhƣ vậy, Luật cán bộ, công chức đƣợc ban hành ngày 18/11/2008 đã
quy định rõ đối tƣợng là công chức cũng nhƣ nghĩa vụ, quyền và các điều
kiện bảo đảm thi hành công vụ của nhà nƣớc.
- Khái niệm công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hƣởng

lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, tại Điều 61 Luật cán bộ, cơng chức thì cơng
chức cấp có các chức danh sau đây:
+ Trƣởng Công an;
+ Chỉ huy trƣởng Quân sự;
+ Văn phịng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trƣờng (đối với xã);
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tƣ pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.


14
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Căn cứ Nghị định 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với CB, CC ở xã, phƣờng,
thị trấn và những ngƣời hoạt động khơng chun trách ở cấp xã; thì số lƣợng
CB, CC cấp xã đƣợc bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể: cấp xã
loại 1 khơng quá 25 ngƣời; cấp xã loại 2 không quá 23 ngƣời; cấp xã loại 3
không quá 21 ngƣời.
Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức
xã, phƣờng, thị trấn; các tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Điều 2 Thông tƣ số
06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức cấp xã, phƣờng, thị trấn.
Nhƣ vậy, khái niệm cán bộ, cơng chức đã đƣợc luật hóa. Luật cán bộ,
cơng chức là cơ sở pháp lý cơ bản để phân định rõ giữa cán bộ với công chức.
Việc phân định rõ CB, CC đã tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền xây dựng các chính sách đối với CB, CC một cách phù hợp phát
huy đƣợc vai trò quan trọng của đội ngũ CB, CC Việt Nam trong hệ thống

chính trị nói chung và đội ngũ CB, CC cấp xã nói riêng.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
* Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nổ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến một phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận
và chịu sự quản lý đó.
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của các
cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm nhằm thực


15
hiện mục tiêu chung của tổ chức. Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý là “trơng
nom coi sóc giữ gìn việc gì” [33, tr.685].
Theo các nhà nghiên cứu Việt Nam “quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra”, là “một hoạt động thực tiễn đặc biệt của con người, trong đó
các chủ thể tác động lên các đối tượng bằng các công cụ và phương pháp
khác nhau, thông qua quy trình quản lý nhất định, nhằm thực hiện một cách
hiệu quả nhất các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của mơi
trường”[50, tr.92].
Từ đó có thể đƣa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đặt ra trong điều kiện môi trƣờng luôn biến động.
* Khái niệm quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Công tác quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã là mối liên hệ giữa chủ thể
quản lý với khách thể quản lý, thể hiện ở việc chủ thể quản lý thƣờng
xuyên, chủ động có các hoạt động tác động có định hƣớng vào khách thể
quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã. Vì vậy, quản lý đội ngũ CB, CC là sự tác

động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đội ngũ CB, CC
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đội ngũ CB, CC thực chất diễn ra trên các mặt chủ yếu sau:
- Chủ thể quản lý trực tiếp phải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn khác
nhau, từ việc xác định chủ trƣơng, mục tiêu đến việc xây dựng tiêu chuẩn,
đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng, thực
hiện chính sách cán bộ. Q trình đó đƣợc coi là quản lý đội ngũ CB, CC.
- Về mục tiêu của quản lý đội ngũ CB, CC là quản lý bảo đảm các nội
dung công tác CB, CC không đi chệch với những quan điểm, nguyên tắc, quy


16
định chung và tạo ra đƣợc một đội ngũ CB, CC có cơ cấu, chất lƣợng, số
lƣợng phù hợp. Song mục tiêu xuyên suốt của quá trình quản lý là tạo ra đƣợc
những CB, CC có phẩm chất chính trị vững vàng, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống
gƣơng mẫu, tiêu biểu; có tri thức, năng lực lãnh đạo, quản lý, tham mƣu tốt
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ đƣợc giao; đặc trƣng cơ
bản nhất của công tác quản lý CB, CC là ra quyết định CB, CC và cơng tác
CB, CC nói lên chất lƣợng của hoạt động quản lý.
- Quản lý đội ngũ CB, CC là công việc cơ bản trong công tác cán bộ do
chủ thể lãnh đạo, trƣớc hết do tập thể cấp ủy và cá nhân ngƣời đứng đầu tổ
chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, nhằm tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử
dụng, đánh giá và phát triển đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của tổ chức và xã
hội trong quá trình thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Từ những nội dung nhận thức trên, quan niệm về quản lý đội CB, CC
cấp xã đƣợc hiểu là những hành vi của chủ thể quản lý sử dụng công cụ
pháp luật (chủ yếu là Luật cán bộ, công chức) tác động lên đội ngũ CB, CC
để điều chỉnh hành vi, thái độ làm việc của CB, CC có chất lƣợng hồn
thành nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân giao phó. Việc nhận thức
và thực hiện đúng đắn các khái niệm về chủ thể, khách thể trong công tác

quản lý đội ngũ CB, CC, các nội dung của cơng tác quản lý có vai trị hết
sức quan trọng.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Thứ nhất, chủ thể quản lý CB, CC là những tổ chức, cá nhân đƣợc tổ
chức Đảng phân công. Theo quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ
của Bộ Chính trị và Tỉnh ủy Đắk Lắk thì các chức danh cán bộ cấp xã nhƣ: Bí
thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Chủ tịch Hội
cựu chiến binh, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội nơng dân và Bí


17
thƣ đoàn thanh niên thuộc quyền quản lý của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy. Theo
Quy định tại Điều 67, Luật cán bộ, công chức năm 2008; Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về cơng chức cấp xã và
phân cấp quản lý công chức của UBND tỉnh Đắk Lắk thì các chức danh cơng
chức cấp xã, nhƣ: Trƣởng Cơng an, Chỉ huy trƣởng quân sự, Văn phòng thống kê, Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trƣờng hoặc địa chính - nơng
nghiệp - xây dựng và mơi trƣờng, Tài chính - kế tốn, Tƣ pháp - hộ tịch, Văn
hóa - xã hội thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
Chủ thể của công tác quản lý cán bộ sẽ có quyền: lãnh đạo, chỉ đạo
cơng tác CB, CC và quản lý đội ngũ CB, CC đi đôi với phát huy trách nhiệm
của các tổ chức, ngƣời đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công
tác CB, CC theo nguyên tắc lãnh đạo và quản lý CB, CC của Đảng. Ở đây cần
chú ý hai nội dung quan trọng của nguyên tắc đã xác định là: lãnh đạo, chỉ
đạo công tác CB, CC thuộc phạm vi lãnh đạo của Đảng bộ huyện, bao gồm:
xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, nội dung công tác CB, CC; phân cấp quản
lý cán bộ cho cấp ủy Đảng trực thuộc; chỉ đạo các Đảng bộ trực thuộc tiến
hành công tác cán bộ theo đúng chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm của Đảng
và quản lý cán bộ theo phân cấp.
Quản lý đội ngũ CB, CC theo phân cấp có nghĩa là ra các quyết định về

CB, CC trong q trình tiến hành cơng tác CB, CC. Những quyết định này
đƣợc các tổ chức Đảng thuộc quyền, các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức chính
trị - xã hội CB, CC thuộc diện phân cấp quản lý chấp hành nghiêm chỉnh. Về
mặt pháp lý, trên cơ sở quyết định của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy, các cơ quan
Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị sẽ tổ chức triển khai các quyết định của Ban
Thƣờng vụ Huyện ủy theo đúng luật tổ chức của các cơ quan Nhà nƣớc và
Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội. Nhƣ vậy, chỉ duy nhất lĩnh vực
công tác cán bộ, Đảng xác định thống nhất lãnh đạo và quản lý, nghĩa là vừa


18
lãnh đạo đề ra chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, nghị quyết, vừa trực tiếp quyết
định những vấn đề cán bộ.
Thứ hai, khách thể của CB, CC cấp xã, chính là CB, CC, các chức danh
nêu trên. Những chức danh này sẽ chịu tác động trực tiếp của hoạt động lãnh
đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy, chính quyền cùng cấp và cấp ủy, chính
quyền cấp trên.
Quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã là cơng việc khó khăn và vơ cùng phức
tạp. Bởi vì, quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã chính là quản lý con ngƣời, là
những ngƣời có trình độ chun mơn nhất định, có hiểu biết về pháp luật, làm
nhiệm vụ phục vụ nhân dân, phục vụ nhà nƣớc. Nếu bản thân khách thể quản
lý là CB, CC có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình
độ chun mơn nghiệp vụ thì cơng tác quản lý có nhiều thuận lợi. Ngƣợc lại,
nếu CB, CC cấp xã không tự giác rèn luyện, học tập để trao dồi và nâng cao
phẩm chất chính trị, tu dƣỡng và rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực và
trình độ chun mơn nghiệp vụ thì cơng tác quản lý sẽ gặp nhiều khó khăn.
Nhƣ vậy, khách thể của cơng tác quản lý lại có vai trị chủ quan quyết định
kết quả cơng tác quản lý đội ngũ CB, CC.
Nguồn hình thành cán bộ cấp xã rất đa dạng do cán bộ đƣợc bầu cử từ các
tổ chức chính trị - xã hội nhƣ: Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể là nơi cung

cấp nguồn cán bộ cho xã. Cũng xuất phát từ lý do trên nên cán bộ xã thƣờng
xuyên biến động, thay đổi vị trí cơng tác do u cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị
tại địa phƣơng. Trong thực tế, trình độ chuyên môn của cán bộ không đồng đều,
nguyên nhân do cán bộ hình thành từ cơ chế bầu cử nên tiêu chuẩn chuyên môn
chƣa đƣợc chú ý đúng mức; cán bộ Mặt trận và các đồn thể chƣa có chuyên môn
phù hợp. Tuy nhiên, do cán bộ đƣợc sự tín nhiệm nên giữ những trọng trách quan
trọng mặc dù có thể chƣa đủ theo tiêu chuẩn quy định. Từ thực tế đó địi hỏi các
cơ quan có thẩm quyền phải có kế hoạch chuẩn hóa lực lƣợng cán bộ này.


×